Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.06 KB, 62 trang )

MỤC LỤC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nghị quyết 29-NQ-TW hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông,
tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời”. “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan” trong đó nêu rõ
“Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
1


Dự thảo Chương trình giáo dục trung học phổ thông tổng thể ban hành
ngày 27/7/2017 và Chương trình giáo dục trung học phổ thông tổng thể ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đều chỉ rõ mục tiêu của Chương trình
giáo dục trung học phổ thông: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất,
năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả
năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp


với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Tháng 09/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc ban hành văn bản số
1097/HD-SGDĐT ngày 13 tháng 09/2018 về Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2018-2019 trong đó chỉ ra một trong bày nhiệm vụ
cụ thể của năm học là Thực hiện kế hoạch giáo dục trong đó yêu cầu: Xây dựng
kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo
chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn), điều chỉnh để tránh trùng lặp nội
dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin
mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung,
bài tập trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; Thực hiện nghiêm túc kế hoạch
giáo dục đã xây dựng (kể cả dạy chính khóa và dạy thêm); nghiêm cấm việc dồn
nén, cắt xén, dạy trước chương trình.
Tháng 11/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc đã ban hành văn bản số
1465/SGDĐT- GDTrH ngày 09/11/2018 về việc tổ chức Hội thảo chuyên đề đổi
mới sinh hoạt chuyên môn với mục đích: Thực hiện tốt đổi mới sinh hoạt
chuyên môn ở các nhà trường về các nội dung: xây dựng hệ thống các chuyên
đề/chủ đề dạy học, tổ chức soạn giảng theo các hoạt động học tập nhằm phát
triển năng lực, phẩm chất người học; phân tích, đánh giá giờ dạy theo các tiêu
chí mới (công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT). Thông qua Hội
2


thảo, CBQL và giáo viên các nhà trường trao đổi, học tập kinh nghiệm trong chỉ
đạo tổ chức, thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục.
Tháng 7/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc đã ban hành văn bản số

792/SGDĐT-GDTrH ngày 19 tháng 7 năm 2018 về việc tập huấn sinh hoạt tổ,
nhóm CM cho giáo viên cấp THPT. Trong tháng 8/2018 (từ 01/8 đến hết ngày
03/8/2018), Sở GD &ĐT Vĩnh Phúc đã tổ chức tập huấn về phương pháp và kĩ
thuật tổ chức các hoạt động tự học của học sinh cho giáo viên THPT ở tất cả các
bộ môn trên toàn địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong tháng 09/2018, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc ban hành văn bản
số 1210 /SGDĐT-VP ngày 28 tháng 09 năm 2018 về việc Thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2018-2019 trong đó chỉ rõ một trong các nhiệm vụ chủ yếu là
Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra
đánh giá. Trong đó: Xây dựng kế hoạch và các quy định cụ thể bắt buộc những
giờ học phải sử dụng các thiết bị CNTT cho từng học kỳ và cả năm học nhằm
khai thác triệt để, có hiệu quả các thiết bị CNTT đã được đầu tư; Phổ biến,
hướng dẫn giáo viên, học sinh và các nhà trường nghiên cứu, khai thác kho bài
giảng e-Learning của Bộ GDĐT tại địa chỉ ,
vinhphuc.edu.vn và hệ thống học tập trực tuyến viettelstudy.vn do Viettel Vĩnh
phúc triển khai trong thỏa thuận hợp tác với Sở GDĐT năm 2014 phục vụ đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc,
Trường THPT Bình Xuyên đã xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc, đạt hiệu quả cao. Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại trường
THPT Bình Xuyên, để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công
tác xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới, đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp và kỹ
thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh, ứng dụng CNTT trong dạy và học,
tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
3


sinh trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao theo phương pháp và kỹ
thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh” làm sáng kiến kinh nghiệm

trong năm học 2018-2019 này với mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên. Từ đó góp phần
nâng cao hơn nữa kết quả học tập bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và nâng cao
hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11
trường THPT Bình Xuyên trong dạy và học chủ đề Chí Phèo – Nam Cao
theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Nữ Khánh Hương.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0986652038 .
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Nữ Khánh Hương.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0986652038 .
- E_mail:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực: Ngữ văn lớp 11
- Vấn đề sáng kiến giải quyết:
* Mục tiêu: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên. Từ đó góp phần nâng cao hơn nữa kết
quả học tập bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung trong giai đoạn hiện nay.

4



* Giải pháp: Ở lớp thực nghiệm: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí
Phèo – Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh ngoài sử dụng
một số kỹ thuật dạy học tích cực như bình thường có:
- Áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học
sinh.
- Ứng dụng edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo”.
Để đánh giá hiệu quả giải pháp: Xây dựng và thực hiện chủ đề Chí Phèo
– Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực học sinh chỉ sử dụng một số kỹ
thuật dạy học tích cực như bình thường ở lớp đối chứng để trả lời câu hỏi: Giải
pháp của đề tài có giúp phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên không? Tức là việc áp dụng
phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng
edmodo.com và bài giảng e-learning “Chí Phèo” có có giúp phát triển được năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 trường THPT Bình Xuyên
không?
- Đánh giá thông qua dữ liệu nào? Sử dụng công cụ đo gì?
- Kiểm chứng kết quả đánh giá như thế nào?
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng bằng công cụ gì?
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 12 năm 2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Sáng kiến được thực hiện theo chu trình của một Nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng gồm các nội dung sau:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Nội dung:
- Lí thuyết và phương pháp nghiên cứu cơ bản của nghiên cứu khoa học

sư phạm ứng dụng.
- Lí thuyết về xây dựng các chuyên đề/chủ đề dạy học theo định hướng

phát triển năng lực học sinh.
5


- Lí thuyết về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học
sinh trung học phổ thông và một số kỹ thuật dạy học tích cực.
- Edmodo.com và một số ứng dụng trong dạy và học
- Lí thuyết về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy
và học chuyên đề/chủ đề có áp dụng phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động
tự học của học sinh, sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực, ứng dụng
edmodo.com và bài giảng e-learning.
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Nội dung: Tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
theo đúng chu trình, phương pháp, các bước tiến hành và lập báo cáo nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.

6


PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
A. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ BẢN CỦA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
I. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
1. Tìm hiểu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì?
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm
và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử
dụng PPDH, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới,… của giáo

viên, cán bộ quản lí giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tác
động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
NCKHSPƯD khi được áp dụng đúng cách trong trường học sẽ đem đến rất
nhiều lợi ích, bởi vì:
Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết
vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên
môn một cách chính xác.
Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lí giáo dục
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một
cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực (Soh,K.C&Tan, C (2008), Hội
thảo về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hong Kong. EL21)
7


1.3. Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bao gồm: Suy nghĩ, Thử nghiệm, Kiểm chứng
1.4. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước
1. Hiện trạng

Hoạt động
Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện
trạng trong việc dạy – học, quản lí giáo dục và các hoạt động
khác trong nhà trường; xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế

đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi

2. Giải pháp Giáo viên – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế
thay thể
3.

Vấn

nghiên cứu
4. Thiết kế

cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện
thành công có thể áp dụng vào tình huống
đề Giáo viên – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên
cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
Giáo viên – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu
thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc
xác định nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và

5. Đo lường

thời gian thu thập dữ liệu
Giáo viên – người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và

thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu
6. Phân tích Giáo viên – người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và
dữ liệu

giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể

7. Kết quả


sử dụng các công cụ thống kê
Giáo viên – người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi

nghiên cứu, đưa ra các kết luận và kiến nghị.
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong NCKHSPƯD có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cả
hai cách tiếp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều
nhấn mạnh việc nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và học, năng lực
phân tích để đánh giá các hoạt động một cách hệ thống, năng lực truyền đạt kết
quả nghiên cứu đến những người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục quan
tâm tới vấn đề này.
II. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG
8


Bước 1: Xác định đề tài nghiên cứu
1. Tìm hiểu thực trạng
Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm thực tế giáo dục ở địa phương như
những khó khăn, hạn chế trong dạy và học, quản lý giáo dục làm ảnh hưởng đến
kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương mình.
2. Tìm các giải pháp thay thế
Người nghiên cứu suy nghĩ hoặc tìm giải pháp thay thế cho giải pháp
đang sử dụng. Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham
khảo các kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, SKKN, báo cáo
NCKHSPƯD có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thời
suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, có hiệu
quả.
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác định vấn đề nghiên

cứu, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được chứng minh bằng dữ liệu.
Bước 2: Lựa chọn thiết kế
Có 04 dạng thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương
đương
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên
Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Bước 3: Đo lường – Thu thập dữ liệu
- Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (các câu hỏi của vấn đề nghiên cứu), giả
thuyết nghiên cứu để xác định công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và
độ giá trị.
- Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu.
9


Bước 4: Phân tích dữ liệu
Phân tích các dữ liệu thu được để đưa ra kết quả chính xác trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu.
Sử dụng thống kê trong NCKHSPƯD
Múc đích sử dụng thống kê NCKHSPƯD gồm:
1. Mô tả dữ liệu
Các điểm số có độ tập trung tốt đến mức nào?
Các điểm số có độ phân tán như thế nào?
2. So sánh dữ liệu
Kết quả của các nhóm có sự khác biệt không?
Mức độ ảnh hưởng lớn đến đâu?

3. Liên hệ dữ liệu
Hai tập hợp điểm số có liên hệ gì không?
I>. Mô tả dữ liệu
Sử dụng thống kê trong NCKHSPƯD
Mô tả
1. Độ hướng tâm



Tham số thống kê
Mode
Trung vị ( Median)
Giá trị trung bình ( Mean)

2. Độ phân tán



Độ lệch chuẩn (SD)

Công thức tính các giá trị trong phần mềm Excel:
Mốt
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
II>. So sánh dữ liệu

Công thức tính trong phần mềm Excel
= Mode(number 1, number 2...)
= Median(number 1, number 2,...)

= Average(number 1, number 2,...)
= Stdev(number 1, number 2,...)
So sánh dữ liệu

1. Các nhóm có kết quả khác nhau không?
- Phép kiểm chứng t-test (dữ liệu liên tục)
10


- Phép kiểm chứng Khi bình phương (dữ liệu rời rạc)
2. Ảnh hưởng lớn đến mức nào?
Đo chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
1. Phép kiểm chứng t-test độc lập
Phép kiểm chứng t-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh
lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng) có xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test,
chúng ta thường tính giá trị p, trong đó: p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên, thông
thường hệ số được quy định p≤0,05
Các bước kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm
(thực nghiệm và đối chứng)
(Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập)
1. Tính giá trị trung bình của từng nhóm bằng công thức trong phần Excel:
= Average (number1, number2,...)
2. Tính chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm
(lấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm trừ đi điểm trung bình của nhóm
đối chứng: (a – b)).
3. Kiểm tra xem chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm có khả năng xảy ra
ngẫu nhiên hay không
Sử dụng công thức tính giá trị p (p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên) trong phép
kiểm chứng T-test ở phần mềm Excel:

p=ttest(array 1,array 2,tail,type)
Đuôi (tail)
1. Đuôi đơn (giả thuyết có định

Dạng (type)
T-test độc lập:

hướng): nhập số 1 vào công

- Biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau):

thức.

nhập số 2 vào công thức.

2. Đuôi đôi (giả thuyết không

- Biến không đều: nhập số 3 vào công thức

có định hướng): nhập số 2 vào

(lưu ý 90% các trường hợp là biến không

công thức.

đều, nhập số 3 vào công thức).
11


4 Đối chiếu kết quả giá trị p với bảng kiểm tra ý nghĩa của chênh lệch giá trị

trung bình sau để rút ra kết luận:
Khi kết quả
Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm
P ≤ 0,05  Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
P> 0,05 
Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)
5. Kết luận chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm là có ý nghĩa hay không.
2. Mức độ ảnh hưởng (ES)
Mức độ ảnh hưởng (ES) cho biết độ lớn ảnh hưởng của tác động. Độ
chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) chính là công cụ đo mức độ ảnh
hưởng. công thức tính mức độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn của Cohen (1988) được trình bày trong bảng dưới đây:
So sánh dữ liệu
Mức độ ảnh hưởng (ES)
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, chúng ta muốn biết chênh
lệch điểm trung bình do tác động mang lại có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa
hay không. Đó chính là độ lớn của chênh lệch giá trị TB.

Có thể giải thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của Cohen,
trong đó phân ra các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
Giá trị mức độ ảnh hưởng
> 1,00
0,80 – 1,00
0,50 – 0,79
0,20 – 0,49
< 0,20

Ảnh hưởng
Rất lớn
Lớn

Trung bình
Nhỏ
Rất nhỏ

Các bước kiểm tra mức độ ảnh hưởng
1

Tính độ lệch chuẩn theo công thức trong phần mềm Excel:
= Stdev(number1, number2…)

2

Tính độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) theo công thức:

12


3

So sánh giá trị của mức độ ảnh hưởng với bảng tiêu chí Cohen:

4

Giá trị mức độ ảnh hưởng
> 1,00
0,80 – 1,00
0,50 – 0,79
0,20 – 0,49
< 0,20
Kết luận mức độ ảnh hưởng


Ảnh hưởng
Rất lớn
Lớn
Trung bình
Nhỏ
Rất nhỏ

Bước 5: Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1. Mục đích của báo cáo NCKHSPƯD
- Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người quan tâm
khác
- Chứng minh bằng tài liệu về quy trình và các kết quả nghiên cứu
2. Các nội dung cơ bản của báo cáo NCKHSPƯD
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao vấn đề lại quan trong?
- Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? Và bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Đo độ tin cậy của phép đo ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết chưa?
- Có những kết luận và kiến nghị gì?
3. Cấu trúc báo cáo
Trang bìa
Tên đề tài
Tên tác giả và tổ chức
Trang 1
Mục lục
Các trang tiếp theo
Tóm tắt
Giới thiệu

Phương pháp
13


Khách thể nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Đo lường và thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
III. LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG
Kế hoạch NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu lần lượt đi theo các bước
của NCKHSPƯD
Bước

1. Hiện trạng

Hoạt động
1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lí hoặc hoạt động hiện
tại của nhà trường
2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi
1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu (xem vấn đề nghiên cứu
đã được giải quyết ở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự

2. Giải pháp
thay thể


liên quan đến vấn đề chưa)
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay

3. Vấn đề
nghiên cứu
4. Thiết kế

thế.
Xây dựng các vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu tương
tứng
1. Lựa chọn một trong các thiết kế sau:
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với
nhóm duy nhất
Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các
nhóm tương đương
14


Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với
các nhóm ngẫu nhiên
Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên
2. Mô tả số học sinh trong nhóm thực nghiệm và đối chứng
1. Thu thập dữ liệu nào?
2. Sử dụng công cụ đo/bài kiểm tra (bình thường trên lớp hay
thiết kế đặc biệt)?
5. Đo lường


3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nào ? Giáo viên khác hoặc
chuyên gia.
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử
dụng công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần
Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
T-test độc lập

6. Phân tích
dữ liệu

T-test phụ thuộc (theo cặp)
Mức độ ảnh hưởng
Khi bình phương
Hệ số tương quan
Trả lời cho các câu hỏi sau

7. Kết quả

- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài kiểm tra như thế nào?

B. LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ/CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Quy trình xây dựng chuyên đề/chủ đề dạy học
Mỗi chuyên đề/chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập.
Vì vậy, việc xây dựng mỗi chuyên đề/chủ đề dạy học cần thực hiện theo quy
trình như sau:
a. Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề/chủ đề sẽ xây dựng
(xác định tên chuyên đề/chủ đề)

Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
15


- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới
Tùy theo nội dung kiến thức, kiều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, năng
lực giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giải quyết, giải pháp và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.
b. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học
sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
* Biểu hiện phẩm chất của học sinh
Phẩm chất
1. Yêu nước


Cấp trung học phổ thông
– Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt
động bảo vệ thiên nhiên.
– Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy
định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
16


Phẩm chất

Cấp trung học phổ thông
– Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá.
– Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên
giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với
quy định của pháp luật.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

2. Nhân ái
Yêu quý mọi

– Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những người khác.

người

– Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; đấu tranh
với những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân.
– Chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động

Tôn trọng sự

từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
– Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh

khác biệt giữa sống, sự đa dạng văn hoá cá nhân.
mọi người

– Có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới.
– Cảm thông, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của
người khác.

3. Chăm chỉ
Ham học

- Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
– Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua

Chăm làm

khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
– Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các công
việc phục vụ cộng đồng.
– Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
– Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương
lai.


4. Trung thực

17


Phẩm chất

Cấp trung học phổ thông
- Nhận thức và hành động theo lẽ phải.
– Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều tốt.
–Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện,
đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong
cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định
của pháp luật.

5. Trách nhiệm
Có trách
– Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
nhiệm với

của bản thân.

bản thân

– Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng
học tập, sinh hoạt.
– Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của

Có trách


bản thân.
- Có ý thức làm tròn bổn phận với người thân và gia đình.

nhiệm với gia – Quan tâm bàn bạc với người thân, xây dựng và thực hiện kế
đình
Có trách

hoạch chi tiêu hợp lí trong gia đình.
– Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt

nhiệm với

động công ích.

nhà trường và – Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt
xã hội

động tuyên truyền pháp luật.
– Đánh giá được hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản thân
và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm

Có trách

pháp luật.
– Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có

nhiệm với

ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; đấu tranh ngăn chặn các


môi trường

hành vi sử dụng bừa bãi, lãng phí vật dụng, tài nguyên.

sống

– Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng

phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
* Biểu hiện năng lực của học sinh
- Các năng lực chung
Năng lực

Cấp trung học phổ thông
18


Năng lực
Tự lực

Cấp trung học phổ thông
Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản
thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống

Tự khẳng định

ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.
Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với


và bảo vệ quyền, đạo đức và pháp luật.
nhu cầu chính
đáng
Tự điều chỉnh

– Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm

tình cảm, thái

xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.

độ, hành vi của

– Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân;

mình

luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
– Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong
học tập và đời sống.

Thích ứng với

– Biết tránh các tệ nạn xã hội.
– Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân

cuộc sống

cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. – Thay đổi được

cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để

Định hướng

đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới
– Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.

nghề nghiệp

– Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về
yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
– Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ
thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp

Tự học, tự hoàn

với định hướng nghề nghiệp của bản thân.
– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt

thiện

được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục
những hạn chế.
– Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành
cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp,
19



Năng lực

Cấp trung học phổ thông
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
– Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của
bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình,
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác;
biết tự điều chỉnh cách học.
– Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân

và các giá trị công dân.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Xác định mục

– Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và

đích, nội dung,

ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt

phương tiện và

được mục đích trong giao tiếp.

thái độ giao tiếp

– Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các
phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng
giao tiếp.
– Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ

thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của
bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương
tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi
ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo
luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ
thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
– Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm

Thiết lập, phát

xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
– Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của

triển các quan hệ người khác.
xã hội; điều

– Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với

chỉnh và hoá giải người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách
các mâu thuẫn
Xác định mục

hoá giải mâu thuẫn.
Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn

đích và phương

đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn
20



Năng lực
thức hợp tác

Cấp trung học phổ thông
hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và

Xác định trách

nhiệm vụ.
Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành

nhiệm và hoạt

nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của

động của bản

nhóm.

thân
Xác định nhu cầu Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc
và khả năng của

của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương

người hợp tác

án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.


Tổ chức và

Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên

thuyết phục

và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn

người khác

tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên

Đánh giá hoạt

trong nhóm.
Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được

động hợp tác

mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút
kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong

nhóm.
Hội nhập quốc tế – Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
– Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết
chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế
phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
– Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và
định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.

3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nhận ra ý tưởng Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các
mới

nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc

lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Phát hiện và làm Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
rõ vấn đề

hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong

Hình thành và

cuộc sống.
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy

triển khai ý

nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý
21


Năng lực
tưởng mới

Cấp trung học phổ thông
tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên
cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh


Đề xuất, lựa

giá rủi ro và có dự phòng.
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;

chọn giải pháp

biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn

Thiết kế và tổ

đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
- Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình

chức hoạt động

thức, phương tiện hoạt động phù hợp;
– Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần
thiết cho hoạt động.
– Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách
thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh
để đạt hiệu quả cao.

Tư duy độc lập

– Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận
thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá
vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết


phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
- Một số năng lực đặc thù
a) Năng lực ngôn ngữ (môn Ngữ văn):
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt được
thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh trung học phổ thông:
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội,
tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó
hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu). Biết phân tích,
đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là
những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách
nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai
trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân. Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành
thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và
22


định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu
đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội. Viết
được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn
bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học;
bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu
trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều
nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình
thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và
tránh đạo văn.
Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của
cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn,
cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính. Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại
các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp;

có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt
của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình
bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt;
nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
b) Năng lực thẩm mĩ (năng lực văn học):
Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học đối với học sinh trung học phổ thông:
Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong
cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng
văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình
tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích và
đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một
văn bản văn học; nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học,
câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết và phân tích được một số
đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại;
phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát
triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung
23


và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc
và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
c) Năng lực tin học:
Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần
năng lực sau đây:
– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền
thông;
– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền

thông;
– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
– NLe: Hợp tác trong môi trường số.
Bảng dưới đây quy định yêu cầu cần đạt đối với mỗi thành phần nêu trên của
năng lực tin học ở trung học phổ thông.
*Yêu cầu chung:
Thành
phần

Biểu hiện
Phối hợp và sử dụng được đúng cách các hệ thống kĩ thuật số
thông dụng; mô tả được chức năng các bộ phận chính bên trong máy
tính, những thông số cơ bản của các thiết bị số; bước đầu tuỳ chỉnh
được chế độ hoạt động cho máy tính; trình bày được khái quát mối
quan hệ giữa phần cứng, hệ điều hành và chương trình ứng dụng; biết

Nla

sử dụng một số chức năng chủ yếu trong hệ điều hành để nâng cao
hiệu quả sử dụng máy tính; so sánh được mạng LAN và Internet, biết
được khái niệm IoT; giới thiệu được chức năng cơ bản của một số thiết
bị và giao thức mạng thông dụng, sử dụng được một số ứng dụng thiết
thực trên mạng; nhận biết được vai trò quan trọng của các hệ thống tự

NLb

động hoá xử lí và truyền thông tin trong xã hội tri thức.
Trình bày và nêu được ví dụ minh họa một số quy định về quyền
thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông
24



tin, tài nguyên số; hiểu khái niệm, cơ chế phá hoại, lây lan của phần
mềm độc hại và cách phòng chống; biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ
liệu và tài khoản cá nhân; hiểu được rõ ràng hơn những mặt trái của
Internet, nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội
dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham
gia thế giới ảo; có hiểu biết tổng quan về nhu cầu nhân lực, tính chất
công việc của các ngành nghề trong lĩnh vực tin học cũng như các
ngành nghề khác có sử dụng ICT; sẵn sàng, tự tin, có tinh thần trách
nhiệm và sáng tạo khi tham gia các hoạt động tin học.
Biết được các cấu trúc dữ liệu cơ bản, các thuật toán sắp xếp và
tìm kiếm cơ bản, viết được chương trình, tạo được trang web đơn giản;
biết khái niệm hệ cơ sở dữ liệu, biết kiến trúc hệ cơ sở dữ liệu tập
trung và phân tán; sử dụng được máy tìm kiếm để khai thác thông tin
NLc

một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp; tìm kiếm, lựa chọn được
thông tin phù hợp và tin cậy; sử dụng được các công cụ kĩ thuật số để
tổ chức, chia sẻ dữ liệu và thông tin trong quá trình phát hiện và giải
quyết vấn đề; có những hiểu biết và hình dung ban đầu về trí tuệ nhân
tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo.
Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các
nguồn học liệu mở để cập nhật kiến thức, hỗ trợ học tập và tự học; sử

NLd

dụng được một số phần mềm hỗ trợ học tập, tự tin, sẵn sàng tìm hiểu
những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả năng tìm kiếm tri
thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.

Biết cách hợp tác trong công việc; sử dụng được phần mềm để lập
kế hoạch, phân chia và quản lí công việc; lựa chọn và sử dụng được

Nle

những kênh phù hợp để trao đổi thông tin, thảo luận, hợp tác và mở
mang tri thức; giao tiếp, hoà nhập được một cách an toàn trong môi
trường số, biết tránh các tác động xấu thông qua một số biện pháp
phòng tránh cơ bản.

c. Xây dựng nội dung chuyên đề/chủ đề
25


×