Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường đại học sư phạm hà nội 2 (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.66 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
---------  ---------

CHU THỊ HẢO

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG
SỐNG CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng & An ninh
Người hướng dẫn khoa học

Trung tá - ThS. VŨ MẠNH HÀ

HÀ NỘI, 2017


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT
GDQP & AN
ĐHSP

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục quốc phòng và an ninh


Đại học sư phạm

GTS

Giá trị sống

KNS

Kỹ năng sống

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn
hóa của liên hợp quốc

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hiệp

LHQ

Liên hợp quốc

KTX

Kí túc xá

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trung tá. Thạc sĩ Vũ
Mạnh Hà - Giảng viên khoa kỹ thuật chiến thuật Trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Đồng thời, em còn nhận
được sự giúp đỡ của các thầy giáo trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà
Nội 2, sự động viên, khích lệ của gia đình và những người thân trong suốt quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Chu Thị Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận.................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ
NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2................... 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài ...................................... 11
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống ..................................................... 11
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống............................................... 13
1.2.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống .................................... 16
1.3. Nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên ...................
17
1.3.1. Nội dung giáo dục ................................................................................. 17
1.3.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục............................................................ 18
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 22
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ
NỘI 2 .............................................................................................................. 23
2.1. Khái quát quá trình xây dựng, phát triển và đặc điểm hoạt động của
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
......................................................................................................................... 23


2.2. Thực trạng về tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của
sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2 ................................................................................................................ 25

2.2.1. Thực trạng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên trong hoạt
động dạy học trên lớp...................................................................................... 25
2.2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên thông qua
sinh hoạt tập thể và công tác xã hội ................................................................ 26
2.2.3. Thực trạng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên thông qua
các hoạt động trong khu nội trú KTX sinh viên.............................................. 27
2.3. Nguyên nhân thực trạng về tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh Trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2..................................................................................... 28
2.3.1. Nguyên nhân mạnh ............................................................................... 28
2.3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế................................................................ 29
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 31
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................................. 32
3.1. Các nguyên tắc trong đề xuất biện pháp .................................................. 32
3.1.1. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính mục tiêu .............................. 32
3.1.2. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn ..............................
32
3.1.3. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính cần thiết............................... 32
3.1.4. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi ................................. 33
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho sinh viên ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội
2 hiện nay ........................................................................................................ 33
3.2.1. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ đoàn, hội và
tăng cường giáo dục GTS, KNS cho sinh viên thông qua hoạt động dạy học 33


3.2.2. Phát huy vai trò xung kích của Đoàn thanh niên trong việc tổ chức các

hoạt động GTS, KNS cho sinh viên ................................................................ 37
3.2.3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể và gia đình trong việc giáo dục GTS,
KNS cho sinh viên .......................................................................................... 39
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong Trung tâm giáo dục
quốc phòng Hà Nội 2 ...................................................................................... 41
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 45
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..................................... 45
3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................ 47
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở các nhà trường và cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên GDQP &
AN vẫn đang còn thiếu về số lượng, chất lượng còn chưa đáp ứng được so với
yêu cầu của nhiệm vụ GD & ĐT trong tình hình mới. Chính vì vậy trong
những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, chính phủ và trực
tiếp là Bộ GD & ĐT đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực trong việc
đào tạo và từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDQP & AN. Thực hiện
đề án: “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai
đoạn 2010 2016” theo quyết định số 472/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12
tháng 04 năm 2010. Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 là một trong những cơ
sở được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP & AN. Đến nay nhà trường
đã tuyển sinh được 5 khóa đào tạo chính quy giáo viên ngành GDQP & AN
với gần 400 sinh viên, trong đó đã có 1 khóa tốt nghiệp ra trường (K38), bên
cạnh đó hàng năm còn tuyển sinh đào tạo hệ giáo viên, giảng viên văn bằng 2

ngành GDQP & AN.
Hiện nay Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2 đang đảm nhiệm giảng dạy môn học GDQP & AN cho
sinh viên gần 20 trường đại học và cao đẳng (có năm tham gia giảng dạy cho
cả học sinh trung học phổ thông) trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh
Phúc và tỉnh Phú Thọ. Ngoài việc giảng dạy cho sinh viên hệ cấp chứng chỉ,
Trung tâm được nhà trường giao nhiệm vụ chủ trì trong công tác giảng dạy và
quản lý rèn luyện đối với sinh viên hệ chính quy đào tạo giáo viên ngành
GDQP & AN, do vậy ngay từ khóa đầu tiên Ban giám đốc Trung tâm đã rất
quan tâm đến chất lượng đào tạo cũng như công tác quản lý đối với sinh viên
ngành GDQP & AN, ngoài việc học kiến thức còn phải giáo dục cho sinh viên
về ý thức tổ chức kỷ luật, giáo dục về pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống…
1


Sự phát triển của thế giới trong thế kỉ XXI gắn liền với sự phát triển của
khoa học công nghệ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển
nhanh chóng của mạng lưới Internet. Trong thời đại ngày nay với tốc độ phát
triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa
nhập vào cộng đồng thế giới và khu vực đòi hỏi giáo dục phải có những bước
tiến mạnh mẽ nhằm giúp học sinh, sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng bảo vệ tổ quốc. Hiện nay nước ta chuyển từ kinh tế hợp tác sang nền
kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế
hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội tác động xấu đến đạo đức và làm méo mó các chuẩn
mực đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên nói chung và sinh viên bậc đại
học nói riêng. Không ít học sinh, sinh viên đã sa vào các tệ nạn xã hội, sống
tùy tiện buông thả như Đảng ta đã nhận định trong nghị quyết TW II, khóa
VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, học sinh có tình

trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Trước
bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thế hệ trẻ đang chịu nhiều
tác động đa chiều phức tạp. Các thế hệ học sinh, sinh viên phải sống trong môi
trường đan xen những cái tốt và cái xấu, giữa cái tích cực và cái tiêu cực, phải
đương đầu với những rủi ro thách thức. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh
viên thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn,
sống thực dụng, bạo lực học đường, vi phạm pháp luật…gây ra sự bức xúc
trong dư luận và sự trăn trở của ngành giáo dục. Vì vậy trong giai đoạn hiện
nay đòi hỏi giáo dục phải có những bước tiến mạnh mẽ, giáo dục nước ta đã
và đang đổi mới theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là giáo
dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là“Học để biết,
học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung


sống”. Do đó chúng ta cần phải “Tăng cường giáo dục, kỹ năng sống, đạo đức
công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa Mác - Lê Nin... tổ
chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao
phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. Mục tiêu của giáo dục đã
và đang chuyển hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng
lực cần thiết cho người học nhằm phát triển con người một cách toàn diện.
Phương pháp giáo dục cũng đã và đang đổi mới theo hướng phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của người học, tăng cường khả năng làm việc
theo nhóm, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh, sinh viên. Giáo dục kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Việc công bố chuẩn đầu ra đối với
sinh viên tốt nghiệp đòi hỏi mỗi trường đại học không chỉ trang bị những kiến
thức chuyên môn nền tảng cho sinh viên mà còn phải trang bị nhiều “kỹ năng
mềm” khác cho họ, đặc biệt là kỹ năng sống cơ bản để họ có thể nhanh chóng
hòa nhập với cuộc sống nghề nghiệp và xã hội. Đối với sinh viên sư phạm nói

chung và sinh viên ngành giáo dục Quốc phòng và an ninh nói riêng thì điều
này càng quan trọng do tính lan tỏa trong nghề nghiệp nhà giáo để họ còn
truyền đạt đến học sinh của mình sau này. Vì thế, các kỹ năng sống phải được
coi là những kỹ năng người giáo viên đứng lớp cần có.
Hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên nói chung
và sinh viên ngành GDQP & AN ở trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng còn chưa
được quan tâm đúng mức, còn lúng túng, chưa có kế hoạch tổ chức và thực
hiện giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống một cách có hiệu quả, cách thức tổ
chức hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống còn đơn điệu, chưa thu
hút được sinh viên tích cực tham gia.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất
lượng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên


ngành GDQP & AN ở trường Đại học sư phạm Hà Nội 2” làm khóa luận
tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số biện pháp tổ chức
hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên ngành GDQP &
AN ở trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh
viên.
- Đánh giá đúng thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm giáo
dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên ở trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh
viên ngành GDQP & AN ở trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 hiện nay, nhằm

góp phần nâng cao chất lượng GD 

ĐT nói chung, nâng cao chất lượng giáo

dục giá trị sống, kỹ năng sống nói riêng.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc tổ chức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống của sinh viên
ngành GDQP & AN ở trường Đại học sư phạm Hà Nội 2; từ đó đề xuất 1 số
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh
viên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh
viên ngành GDQP & AN (Khóa 39, 40, 41, 42) ở Trường ĐHSP Hà Nội 2.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; để nghiên cứu tác giả đã thu
thập, tổng hợp phân tích các tài liệu liên quan.
Phương pháp khái quát hóa nhận định khách quan: dựa trên những nhận
định, đánh giá, góp ý kiến của các chuyên gia, các nhà giáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu câu hỏi với sinh viên ngành
GDQP & AN.
Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các nền nếp sinh hoạt tập
trung, hoạt động của sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2
cũng như nội dung giáo dục GTS, KNS của các cán bộ quản lý sinh viên
nhằm thu thập các tư liệu bổ sung.

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp với các sinh viên
ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2, các cán bộ quản lý đại đội
sinh viên và các phòng, khoa, các tổ chức liên quan.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu.
Nhận định đánh giá chính xác, khách quan kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Giáo dục GTS, KNS cho sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP
Hà Nội 2 hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập; nếu phân tích đánh giá đúng
thực trạng công tác giáo dục GTS, KNS cho sinh viên hiện nay, tìm ra được
nguyên nhân tồn tại; đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
GTS, KNS cho sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2 phù
hợp thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, góp phần giáo dục cho sinh
viên phát triển toàn diện.


7. Cấu trúc của khóa luận
- Phần mở đầu
- Nội dung: gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho
sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường Hà Nội 2 hiện nay
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên ngành GDQP & AN ở Trường ĐHSP
Hà Nội 2
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KỸ NĂNG SỐNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc (LHQ) chương trình giáo
dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995
do trường đại học Brahmakumaris thực hiện, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một
thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ
quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương LHQ, khẳng định
lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân cách giá trị của
mỗi người. Sáng kiến giáo dục (LVEP: Living Values-Edducation Program)
ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục
trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Ủy ban quốc tế và
UNICEF, Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một
chương trình giáo dục”. Chương trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác
nhau dựa trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo
viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ em và những thanh niên muốn
tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình yêu, Hòa Bình, Tôn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết.
Bước vào thế kỉ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc
gia đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học
trong đó có Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá
trị sống cho thế hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI


cho thấy chỉ thông qua con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở

bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học
sinh, sinh viên.
Tại nhiều nước Phương Tây, thanh thiếu niên đã được học những
kỹ năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và
đương đầu với những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng
như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại
Hàn Quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn
như cháy, động đất, thiên tai… tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp
Seoul.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
đã thu hút nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học
giáo dục có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai
thực tiễn giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên phù hợp
với thực tiễn giáo dục nước nhà. Tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh
chỉ được dạy kỹ năng học tập chính trị, còn việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên gia tâm lý Huỳnh Văn Sơn - cố
vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: “Hiện nay thuật ngữ kỹ năng
sống” sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị “lạm dụng” khi chính những
người huấn luyện, tổ chức hay các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó.
Theo nguyên Vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh Sinh viên - Bộ Giáo dục và
Đào tạo Phùng Khắc Bình, trong tương lai và về lâu dài cần xây dựng chương
trình môn học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Đến năm 1979 Bộ Chính trị và Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết cải
cách giáo dục, theo đó: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ
mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy. Tiếp sau
đó có nhiều nhà khoa học, giáo dục là tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục,


PGS.TS Hà Nhật Thăng đã viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị,

lối sống của Thanh niên - Học sinh - Sinh viên” - Tạp chí Nghiên cứu giáo
dục Số 39/2002, và ông cũng cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá
trị đạo đức nhân văn” năm 1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị
cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản
của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của
thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng
chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở bậc tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên
phạm vi cả nước.
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ
năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là PGS.TS Nguyễn Thanh
Bình. Tác giả đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức và
giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng
giáo dục kỹ năng sống cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông
qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó
xác định thách thức và định hướng trong tương lai để đẩy mạnh giáo dục kỹ
năng sống trên cơ sở thực tiễn ở Việt Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục
tiêu 6 của Chương trình hành động Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa
Viện chiến lược và chương trình giáo dục với UNESCO tại Hà Nội). Nguyễn
Thanh Bình cũng là tác giả của “Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ năng
sống”, Hà nội, 2011.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cũng được các nhà trường thực sự
quan tâm từ khi có chỉ thị 40/2008 CT-BGD&ĐT phát động các nhà trường
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong đó nội dung thứ ba và thứ tư của phong trào chính là tổ chức giáo


dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Mục đích rèn luyện cho học sinh,
sinh viên, kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ

năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh
thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, rèn luyện kỹ năng
ứng xử văn hóa, ý thức trung sống thân thiện, giải quyết hợp lý các tình huống
mâu thuẫn, xung đột; có thái độ lên án và kiên quyết bài trừ mọi hành vi bạo
lực. Như vậy vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên không còn
là vấn đề mới mẻ trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được
các nhà trường xây dựng trong kế hoạch từng năm học. Nhưng chúng ta chưa
quan tâm đúng mức đến giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh
viên. Vì vậy chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất nhân cách, mới chỉ chú ý đến
giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài, do đó học sinh, sinh viên
chưa hiểu bản chất của các kỹ năng sống cần thực hiện, dẫn đến kết quả giáo
dục chưa cao. Số học sinh, sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà
trường ngày càng ra tăng trong thời gian gần đây, gây sự lo lắng bức xúc
trong dư luận. Vì thế khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu
giáo dục giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết
thực trong thực tiễn giáo dục thế hệ trẻ cũng như nguồn nhân lực của đất nước.
Giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kỹ năng sống là công cụ và
phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa
công tác giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên vào các
nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, nhưng chủ yếu các đề tài phân tích làm


rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống, hoặc kỹ
năng sống, chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống,
về cách tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh

viên nói chung và sinh viên ở trường cao đẳng, đại học cụ thể nói riêng. Một
số đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu lý luận,
đánh giá thực trạng, và đề xuất giải pháp giáo dục giá trị sống hoặc kỹ năng
sống nhưng có ít đề tài nghiên cứu tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống,
kết hợp với giáo dục kỹ năng sống trong một nhà trường cao đẳng, đại học cụ
thể. Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu tìm ra các biện pháp tổ chức giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho sinh viên ở trường Cao đẳng, Đại học cụ thể.
Đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho sinh viên ngành GDQP & AN ở trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2” có kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trên, khóa
luận nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức của các thành
phần thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong đó có
giảng viên và cốt lõi là thành phần cán bộ lớp, tập thể sinh viên để giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên một cách có hiệu quả nhất.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị sống
Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Giá trị là cái dựa vào đó để xem
xét một con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề
nghiệp, tài năng. Giá trị cũng là những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự
thật, điều thiện của một xã hội”.
Theo UNESCO “Giá trị sống của bạn là những điều mà bạn cho là
quan trọng trong cách bạn sống và làm việc: Chúng chi phối việc xác định
thứ tự các ưu tiên hoặc ra quyết định của bạn, và, trong sâu thẳm, có lẽ


chúng là cái thước đo mà bạn sử dụng để thấy được rằng cuộc sống của bạn
có tiến triển theo cách bạn muốn nó diễn ra không”.
Từ đó cho ta thấy “Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều
chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của

mỗi người. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có
được nó. Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị sống của mọi
người đều giống nhau. Có người cho rằng “tiền bạc là trên hết”. Có người
cho rằng tình yêu thương mới là điều quý giá nhất trên đời. Có người coi
trọng lòng trung thực, sự bình yên… Có 12 điều được coi là giá trị sống chân
thực:
1. Hòa bình
2. Tôn trọng
3. Hợp tác
4. Trách nhiệm
5. Trung thực
6. Khiêm tốn
7. Giản dị
8. Khoan dung
9. Đoàn kết
10. Thương yêu
11. Tự do
12. Hạnh phúc
1.2.1.2. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục GTS là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo để tạo ra
những thống nhất tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên, nhằm phát huy tính tích cực tự giác


rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt
động xã hội, để sinh viên học tập, làm việc có hiệu quả cho chính bản thân,
gia đình, nhà trường và xã hội trong tương lai.
Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội
những giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt của nhân loại biến

thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi sinh viên, giúp cho sinh viên
có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và
đáp ứng mong đợi của gia đình, nhà trường và đất nước.
1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "Khả năng
thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả
với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Từ điển tiếng Việt “ Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng con
người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng
để xử lý vấn đề và câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con
người”.
Như vậy, kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có
được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý
những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho
phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Dưới đây là 9 kỹ năng sống cơ bản:
Một là, Kỹ năng xác định mục tiêu thích hợp
Hai là, Kỹ năng xử lý vấn đề và ra quyết định
Ba là, Kỹ năng tự nhận thức
Bốn là, Kỹ năng giao tiếp
Năm là, Kỹ năng làm việc theo nhóm


Sáu là, Bình tĩnh, tự tin và biết thuyết phục người khác
Bảy là, Biết tiếp thu và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
Tám là, Kỹ năng đối phó với cảm xúc căng thẳng
Chín là, Kỹ năng tự đánh giá và làm chủ bản thân
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống

- Kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi lứa tuổi, đối với lứa tuổi học
sinh, sinh viên lại càng cần thiết vì đây là lứa tuổi chuẩn bị vào đời, tham gia
hoạt động của xã hội với tư cách những người trưởng thành. Việc giáo dục kỹ
năng sống là việc cần được làm thường xuyên và tiến hành liên tục phù hợp
với tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Giáo
dục KNS cho sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng là cấp thiết hiện nay
giúp cho họ có những năng lực cần thiết để vào đời và thành đạt trong công
việc, cuộc sống.
- Giáo dục KNS cũng là trang bị cho học sinh, sinh viên những KNS cơ
bản để vượt qua những khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội
trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Sinh viên biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không
bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống.
- Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên:
+ Có thể tích hợp giáo dục KNS thông qua khai thác tiềm năng giáo
dục trong nội dung môn học, qua phương pháp dạy học tích cực khuyến khích
sự tương tác, cùng tham gia, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo...của học sinh,
sinh viên.
+ Giáo dục thông qua các chủ đề chuyên biệt về KNS dưới hình thức
hoạt động ngoài giờ lên lớp của các tổ chức Đoàn thanh niên, hội sinh viên.
+ Giáo dục KNS thông qua các tình huống giáo dục và các tình huống
trong thực tiễn cuộc sống.


+ Giáo dục kỹ năng sống qua tiếp cận 4 trụ cột:
Học để biết (Kỹ năng nhận thức)
Học để làm (Các kỹ năng thực tiễn)
Học để cùng chung sống (Các kỹ năng xã hội)
Học để tự khẳng định bản thân (Các kỹ năng cá nhân)
+ Thông qua tham vấn trực tiếp với cá nhân hoặc nhóm học sinh, sinh

viên.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
- Kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi lứa tuổi, đối với lứa tuổi học
sinh, sinh viên lại càng cần thiết vì đây là lứa tuổi chuẩn bị vào đời, tham gia
hoạt động của xã hội với tư cách những người trưởng thành. Việc giáo dục kỹ
năng sống là việc cần được làm thường xuyên và tiến hành liên tục phù hợp
với tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Giáo
dục KNS cho sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng là cấp thiết hiện nay
giúp cho họ có những năng lực cần thiết để vào đời và thành đạt trong công
việc, cuộc sống.
- Giáo dục KNS cũng là trang bị cho học sinh, sinh viên những KNS cơ
bản để vượt qua những khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội
trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Sinh viên biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không
bị lôi kéo, vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống.
- Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên:
+ Có thể tích hợp giáo dục KNS thông qua khai thác tiềm năng giáo
dục trong nội dung môn học, qua phương pháp dạy học tích cực khuyến khích
sự tương tác, cùng tham gia, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo...của học sinh,
sinh viên.
+ Giáo dục thông qua các chủ đề chuyên biệt về KNS dưới hình thức
hoạt động ngoài giờ lên lớp của các tổ chức Đoàn thanh niên, hội sinh viên.


+ Giáo dục KNS thông qua các tình huống giáo dục và các tình huống
trong thực tiễn cuộc sống.
+ Giáo dục kỹ năng sống qua tiếp cận 4 trụ cột:
Học để biết (Kỹ năng nhận thức)
Học để làm (Các kỹ năng thực tiễn)
Học để cùng chung sống (Các kỹ năng xã hội)

Học để tự khẳng định bản thân (Các kỹ năng cá nhân)
+ Thông qua tham vấn trực tiếp với cá nhân hoặc nhóm học sinh, sinh
viên.
1.2.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
Bên cạnh việc học cách để làm nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc sống,
con người cũng cần biết sống ra sao. Nghĩa là làm thế nào để ứng phó trước
tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung
quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để
thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh.
Nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù
có học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta cũng sẽ không biết sử dụng nguồn tri
thức ấy ra sao cho hợp lý, mang lại lợi ích cho bản thân và xã hội.
Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng
bởi những giá trị vật chất và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá
nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những
giá trị sống tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những
biến động của cuộc đời, có thể sẽ không dễ dàng nhưng vẫn vượt qua được
mà không cảm thấy bị thua thiệt, mất mát.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp
sinh viên truyền đạt những điều họ biết (kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay
cảm nhận (thái độ) và những gì họ tin (giá trị) trở thành khả năng thực tiễn và
những gì cần làm và làm như thế nào.


Sinh viên cần phải đối mặt với nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao
nhận thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của họ, sẽ
giúp họ nâng cao năng lực để có sự lựa chọn tốt, thích ứng với áp lực tiêu cực
và có những thay đổi tích cực trong cuộc sống.
Có thể hiểu KNS là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt động và

giao tiếp hằng ngày và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động
sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị. Kỹ năng sống giúp người
ta học tập, làm việc hiệu quả hơn; giao tiếp, ứng xử với mọi người thân thiện,
vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh
việc xấu… Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ
năng sống giúp cá nhân hành động hiệu quả, tránh những sai lầm “kỹ thuật”,
tạo ra sự thống nhất, nhất quán giữa nhận thức và hành động, giữa động cơ và
hành vi, giữa nội dung và hình thức.
1.3. Nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên
1.3.1. Nội dung giáo dục
Một trong những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục nước ta là giáo
dục nhân cách, giáo dục làm người. Tư tưởng, lối sống là biểu hiện của nhân
cách phát sinh, phát triển trong môi trường xã hội, nhà trường và gia đình.
Hiện nay học sinh, sinh viên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc
lựa chọn những giá trị phù hợp với truyền thống của dân tộc, vừa đáp ứng xu
hướng phát triển của xã hội hiện đại, nhất là việc lựa chọn lối sống, hành vi
ứng xử trong cuộc, học tập, công tác và các mối quan hệ xã hội. Do vậy giáo
dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên là một vấn đề quan
trọng trong hình thành nhân cách, phát triển con người trong nhà trường. Tăng
cường giáo dục KNS để học sinh, sinh viên có những ứng xử, hành động, việc
làm đúng đắn trong học tập, đời sống.
Ngoài ra, giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với
sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Giáo dục ý thức chấp hành các chủ


trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Giáo dục
thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; nhận biết và phê
phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị của các thế lực thù địch. Giáo dục
lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân
tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn

của người công dân.
Giáo dục chuẩn mực giá trị trong các quan hệ xã hội, phê phán những
hành vi không phù hợp với chuẩn mực giá trị sống của xã hội. Giáo dục hành
vi đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.
Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ,
phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Giáo dục trách nhiệm của sinh viên
trước tập thể và cộng đồng; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ, phù hợp.
Nội dung giáo dục là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục, nó
quy định toàn bộ các hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Nội dung giáo dục
trong nhà trường rất toàn tiện, nó được xây dựng xuất phát từ mục đích giáo
dục xã hội và các yêu cầu khách quan của đất nước và thời đại.
1.3.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục
Thứ nhất, Lồng ghép vào nội dung bài giảng trên lớp.
Chuyên ngành GDQP & AN thể hiện rất rõ trong đường lối giáo dục
của Đảng về đường lối quân sự, quốc phòng an ninh... Vì vậy, thông qua giờ
dạy trên lớp sẽ giúp cho mỗi sinh viên cần xác định trách nhiệm, thái độ đúng
trong học tập môn học GDQP & AN, từ đó tích cực tham gia xây dựng, củng
cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngay khi đang học tập, rèn
luyện tại Trung tâm GDQP và ở mỗi vị trí công tác sau này.
Với đặc thù chương trình môn học, hoạt động dạy học trên lớp, trên
thao trường bãi tập cho sinh viên GDQP & AN là một trong những hoạt động


×