Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

LV Thạc sỹ_một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.63 KB, 116 trang )

0

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.....4
1.1 Lý luận chung về Thu nhập và thuế Thu nhập cá nhân...............................4
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời......................................................................................4
1.1.2 Khái niệm thu nhập và thuế TNCN..........................................................4
1.1.2.1 Khái niệm thu nhập...............................................................................4
1.2.2.2 Khái niệm về thuế TNCN......................................................................5
1.2.3 Các yếu tố cơ bản của thuế TNCN...........................................................5
1.2.4 Đặc điểm của thuế TNCN........................................................................7
1.2.5 Mục đích, ý nghĩa và vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế..............8
1.2.5.1 Mục đích, ý nghĩa của thuế TNCN........................................................8
1.2.5.2 Vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế..............................................9
1.2.6 Mối quan hệ giữa thuế TNCN và thuế TNDN.......................................11
1.2.7 Nguyên tắc và phương pháp tính thuế TNCN........................................12
1.2.7.1 Nguyên tắc tính thuế TNCN................................................................12
1.2.7.2 Phương pháp tính thuế TNCN.............................................................13
1.3 Bài học về xây dựng, thực hiện chính sách thuế TNCN của một số nước
trên thế giới.....................................................................................................14
1.3.1 Luật thuế TNCN tại Trung Quốc............................................................15


1.3.2 Luật thuế TNCN tại Nhật Bản................................................................17
1.3.3 Luật thuế TNCN tại Thái Lan................................................................17
1.3.4 Luật thuế TNCN tại Pháp.......................................................................18
1.4 Kết luận chương 1.....................................................................................21
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM....................................................................................22
2.1 Sự cần thiết ban hành, sửa đổi chính sách thuế TNCN tại Việt Nam........22
2.2 Chính sách thuế Thu nhập cá nhân tại Việt Nam qua các thời kỳ.............23


2.2.1 Giai on trc nm 1990......................................................................23
2.2.1.1 Thi k phong kin, thc dõn trc Cỏch mng Thỏng 8...................23
2.2.1.2 Thi k trc 30/4/1975 min Nam Vit Nam................................26
2.2.2 Giai on sau nm 1990 - Phỏp lnh thu thu nhp i vi ngi cú thu
nhp cao...........................................................................................................27
2.3 Luật thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam................................42
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện pháp lệnh thuế thu nhập
đối với ngời có thu nhập cao và chính sách thuế thu nhập cá
nhân hiện nay..........................................................................................49
2.4.1 Những thành tựu đạt đợc.........................................................49
2.4.2 Nhng hn ch........................................................................................59
2.4.3 Nguyờn nhõn..........................................................................................65
2.5 Kt lun chng 2.....................................................................................68
CHNG 3: MT S GII PHP NHM HON THIN CHNH
SCH THU THU NHP C NHN........................................................69
3.1 nh hng trong thi gian ti..................................................................69
3.2 Mt s gii phỏp nhm hon thin chớnh sỏch thu TNCN.......................73
3.2.1 Xỏc nh khon thu nhp thuc din chu thu TNCN..........................73
3.2.2 Xỏc nh cỏc khon thu nhp min thu TNCN.....................................74
3.2.3 Mc gim tr gia cnh...........................................................................77

3.2.4 Xỏc nh thu sut, biu thu.................................................................81
3.2.5 Cp mó s thu TNCN...........................................................................83
3.2.6 Qun lý thu thu.....................................................................................83
3.2.7 Thanh tra thu.........................................................................................84
3.3 Kt lun chng 3.....................................................................................84
KT LUN....................................................................................................86


DANH MỤC VIẾT TẮT
-

TNĐVNCTNC: Thu nhập đối với người có thu nhập cao.
TNC: Thu nhập cao
TNCN: Thu nhập cá nhân.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
PL-UBTVQH: Pháp lệnh-Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
BC-UBTVQH12: Báo cáo-Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá 12.
TT-BTC: Thông tư-Bộ Tài chính.
VN: Việt Nam.
TNTT: Thu nhập tính thuế.


0

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là công dân Việt
Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam....................................................31
Bảng 2.2: Biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước

ngoài................................................................................................................31
Bảng 2.3: Biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú...................................................................................47
Bảng 2.4: Biểu thuế TNCN đối với các khoản thu nhập còn lại.....................48
Bảng 2.5: Số thuế thu nhập cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn
1991-2008........................................................................................................50
Bảng 2.6: Số thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu Ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2009-2011...............................................................................................52
Bảng 2.7: Số liệu thu thuế TNCN năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011.........54
Bảng 2.8 : Tình hình cấp mã số thuế cá nhân trên địa bàn Hà Nội.................55
Bảng 2.9: Kết quả thu thuế thu nhập cao của Cục thuế Hà Nội......................58
Bảng 2.10: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hà Nội.............................58
Bảng 3.1: Dự thảo biểu thuế luỹ tiến từng phần............................................70
Bảng 3.2: Số người nộp thuế từ tiền lương, tiền công và kinh doanh.............79
Bảng 3.3: Mức giảm trừ gia cảnh của một số nước trong khu vực.................80
Bảng 3.4: Biểu thuế luỹ tiến từng phần theo Luật quy định...........................81
Bảng 3.5: Mức thuế suất cao nhất của một số nước trong khu vực................82
Bảng 3.6: Biểu thuế luỹ tiến từng phần thay đổi

...............................82

Biểu đồ 2.1 Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
qua các năm.........................................................................53
Biểu đồ 2.2: Kết quả thu Thuế thu nhập cao và thuế TNCN của Cục thuế Hà
Nội...................................................................................................................58


1



2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa
nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật. Để bắt kịp với quá trình này,
mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm phù hợp và thích nghi với
môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn
được các quốc gia đặc biệt chú trọng bởi tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển và ổn định lâu dài về mọi mặt của mỗi quốc gia. Khái niệm cạnh
tranh về thuế giữa các quốc gia lớn trên thế giới đã xuất hiện trong một hai
thập kỉ gần đây khiến cho các quốc gia còn lại phải liên tục tiến hành cải cách
thuế nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên các lĩnh vực thương mại mậu dịch,
lực lượng lao động...
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Hiện nay chúng ta đã ký kết hiệp định về thuế quan AFTA, hiệp định
thương mại Việt-Mỹ, đồng thời là thành viên chính thức của WTO thì những
biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là điều không thể tránh khỏi.
Nhận thức được điều đó, nước ta đang từng ngày cải cách nhằm hoàn thiện hệ
thống thuế để theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế của các nước trong khu
vực và thế giới, đồng thời cũng có thể đạt được các mục tiêu về kinh tế-xã
hội-chính trị mà Nhà nước đề ra.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho
Nhà nước. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, thuế gián thu giữ vai
trò chủ đạo. Tuy nhiên, với mục đích điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì thuế trực thu lại thể hiện tính ưu việt
hơn, đồng thời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước một cách hợp lý. Vì
vậy, hướng đến một chính sách thuế thu nhập là điều tất yếu nhằm góp phần
điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp người có thu nhập cao trong



3
xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nước ngày càng thực
hiện tốt hơn các chính sách xã hội của mình.
Qua hơn 20 năm thực thi, Quốc hội nước ta đã thay thế Pháp lệnh thuế
TNĐVNCTNC bằng Luật thuế TNCN hiện nay, trải qua các lần sửa đổi, bổ
xung, thay thế để phù hợp hơn với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế xã hội,
chính sách thuế đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên sau thời gian áp
dụng Luật thuế TNCN từ 01/01/1999, Luật thuế đã bộc lộ nhiều hạn chế trong
chính sách do đời sống người dân ngày càng cải thiện, đi kèm với nó là sự gia
tăng của lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng ngày càng tăng cao, tổng sản phẩm
quốc dân bình quân trên đầu người không ngừng gia tăng. Mức giảm trừ gia
cảnh đối với bản thân người lao động là 4.000.000đ/người/tháng, đối với
người phụ thuộc là 1.600.000đ/người/tháng không đủ cho nhu cầu thiết yếu
của người lao động. Đồng thời Luật thuế chưa kiểm soát được toàn bộ thu
nhập của người lao động, nhiều khoản thu nhập miễn thuế chưa hợp lý, tình
trạng kê khai, trốn thuế vẫn tồn tại làm thất thu NSNN. Do đó, Luật thuế
TNCN cần được hoàn thiện để đảm bảo tính công bằng trong xã hội và tạo lập
nguồn thu NNN từ sắc thuế này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam, góp phần hoàn thiện Luật thuế thu
nhập cá nhân và để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân, tăng ngân
sách nhà nước, nên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế Thu nhập cá
nhân ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng việc áp dụng Pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC và Luật thuế TNCN ở nước

ta từ năm 1991 đến nay, đồng thời có tham khảo việc áp dụng thuế Thu nhập
cá nhân ở một số quốc gia trên thế giới. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn
thiện và xây dựng một chính sách thuế Thu nhập cá nhân sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới.


4
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng
và các công cụ thống kê, khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
- Lời cam đoan.
- Danh mục viết tắt.
- Danh mục bảng biểu, sơ đồ
- Mục lục.
- Mở đầu.
Chương 1: Lý luận chung về thuế Thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách thuế Thu nhập cá nhân ở
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở
Việt Nam.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục đính kèm.


5

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Lý luận chung về Thu nhập và thuế Thu nhập cá nhân.
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời.
Ở miền Nam Việt Nam, năm 1962 chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng và sau đó được cải cách
vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao (Income Tax on high - Income earner) đã được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua. Ðể phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày
10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần
thứ 4 vào ngày 30/6/1999, lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2001 và lần thứ 6 là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số
14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004
đến khi có Luật thuế TNCN được ban hành và có hiệu lực.
1.1.2 Khái niệm thu nhập và thuế TNCN.
1.1.2.1 Khái niệm thu nhập.
Một vài điểm chính về thu nhập:
- Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế,
xã hội thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
- Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác nhau trong một thời gian
nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ – là hình thức thông qua đó
biết được tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp
nhân.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối và phân
phối lại thu nhập quốc dân, do thị trường và Nhà nước thực hiện.
Từ các đặc điểm trên khái niệm về thu nhập được tổng hợp như sau:
Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ do một chủ thể trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và

nhận được từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tư thông qua quá trình


6
phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm).
1.2.2.2 Khái niệm về thuế TNCN.
Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử
phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Lần đầu tiên xuất hiện ở Anh vào
năm 1799 thuế TNCN đã được áp dụng như một hình thức thu tạm thời nhằm
mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban
hành vào năm 1842. Sau đó thuế thu nhập cá nhân đã nhanh chóng được
nghiên cứu, ban hành và áp dụng ở các nước khác như: Nhật (1887), Mỹ
(1913), Pháp (1914), Liên Xô (1922), Trung Quốc (1936).
Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận được
thu nhập dưới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn
nào (do lao động, hay đầu tư…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho Nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế có được
của cá nhân trong kỳ tính thuế (thường là một năm).
1.2.3 Các yếu tố cơ bản của thuế TNCN.
* Đối tượng nộp thuế.
Cá nhân cư trú nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập phát sinh trong và
ngoài phạm vi lãnh thổViệt Nam và cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế
đối với khoản thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
* Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế của một cá nhân trong kỳ tính thuế là toàn bộ thu
nhập cá nhân nhận được. Do đó, tổng thu nhập của một đối tượng sẽ không
bao gồm những khoản miễn thuế. Để xác định tổng thu nhập cần phải xác

định từng khoản cấu thành tổng thu nhập theo từng loại thu nhập cụ thể, tức là
xem xét tổng thu nhập được hình thành từ những nguồn nào.
Tuy nhiên, không phải mọi khoản thu nhập của người nộp thuế đều đưa
vào thu nhập chịu thuế. Tùy theo mục đích đánh thuế mà có khoản thu nhập
không thuộc diện chịu thuế. Hiện nay thuế TNCN có 10 khoản thu nhập chịu
thuế.


7
+ Thu nhập từ kinh doanh.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
+ Thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ trúng thưởng.
+ Thu nhập từ bản quyền bao gồm: thu nhập từ chuyển quyền sở hữu trí
tuệ và thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
+ Thu nhập từ nhận thừa kế.
+ Thu nhập từ nhận quà tặng.
* Thu nhập miễn thuế.
Thu nhập miễn thuế là phần thu nhập không phải tiến hành nộp thuế
TNCN. Hiện nay theo Luật thuế TNCN quy định có 14 khoản thu nhập được
miễn thuế vì đây là phần thu nhập Nhà nước chưa thu thuế, đồng thời là phần
thu nhập nhằm mục đích khuyến khích hoặc vì mục đích từ thiện, nhân đạo…
* Căn cứ và phương pháp tính thuế.
- Căn cứ tính thuế: Thu nhập tính thuế và thuế suất.
Phương pháp tính thuế:
Số thuế TNCN phái nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
- Thu nhập tính thuế được xác định khác nhau cho cá nhân cư trú và cá

nhân không cư trú.
- Thu nhập tính thuế là phần thu nhập còn lại của thu nhập chịu thuế
sau khi đã trừ đi một số khoản chi phí để tạo ra thu nhập đó.
* Thuế suất.
Luật thuế TNCN áp dụng 2 loại thuế suất:
+ Đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công của cá nhân
cư trú áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
+ Đối với mọi khoản thu nhập khác còn lại của cá nhân cư trú và các
khoản thu nhập của cá nhân không cư trú thì áp dụng mức thuế suất toàn
phần.
* Chế độ giảm thuế.
Giảm thuế được áp dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả
năng nộp thuế và được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng
không vượt quá số thuế phải nộp.


8
* Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, quyết toán thuế và hoàn
thuế.
Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và
hoàn thuế, xử lý vi phạm về pháp luật thuế và các biện pháp quản lý thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Quản lý thuế.
1.2.4 Đặc điểm của thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
mỗi cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng
nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu
thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng của thuế
sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một

là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh
trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là
toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và
những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng
có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật
thuế TNCN.
- Thuế TNCN và thuế TNDN đều là thuế trực thu nhưng thuế TNCN
khác với thuế TNDN ở chỗ khi tính thu nhập tính thuế sẽ được trừ đi khoản
chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang
tính nhân đạo xã hội…
- Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể,
có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội,
người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một
khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
1.2.5 Mục đích, ý nghĩa và vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế.
1.2.5.1 Mục đích, ý nghĩa của thuế TNCN.
* Mục đích.


9
- Phân phối lại thu nhập, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập tạo
công bằng, thu hẹp chênh lệch giàu nghèo; tạo sự công bằng giữa các công
dân.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
- Hạn chế những hoạt động mà nhà nước không muốn phát triển, chẳng
hạn như đầu cơ vào thị trường bất động sản.
- Bảo đảm tăng trưởng kinh tế, khuyến khích tiết kiệm, đầu tư và tiêu
dùng trong nước, bảo đảm khuyến khích động lực sản xuất, lao động, bảo

đảm sự cạnh tranh của Việt Nam đối với các nước trong khu vực.
- Thúc đẩy sự phát triển của một số hoạt động có đóng góp dài lâu cho
sự tăng trưởng về giá trị kinh tế của quốc gia. Ví dụ, đầu tư vào chứng khoán
lâu dài nên được ưu tiên vì nó thu hút vốn của người dân vào thị trường vốn
và góp phần phát triển kinh tế. Hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
* Ý nghĩa.
- Luật thuế TNCN có ý nghĩa rất quan trọng, nguồn thu thuế thu nhập
cá nhân gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự gia tăng số
lượng lao động của mỗi quốc gia là một trong những nguồn thu chính của mỗi
quốc gia.
- Luật thuế TNCN còn có ý nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở
nước ta, vì theo quy định trước đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là những đơn vị
kinh doanh có quy mô lớn). Việc áp dụng thuế suất như với các doanh nghiệp
là quá cao đối với hộ cá nhân kinh doanh. Hơn nữa, quy định này cũng đảm
bảo tính thông lệ quốc tế, vì hầu hết các nước đều đưa cá nhận kinh doanh vào
diện nộp thuế TNCN.
- Luật thuế TNCN có nhiều điểm phù hợp với tiến trình đổi mới quản lý
kinh tế của nhà nước, với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước và phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay. Với việc ban hành
Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của chúng ta đang hướng đến phù
hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế công bằng
và hiện đại hơn.


10
1.2.5.2 Vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế.
* Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm
soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản
lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

- Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai
cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh
doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính
xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình
mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi
tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên.
- Vai trò công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mỗi
quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả
năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân
đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau
nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy
là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội.
Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp
khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều
tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã
hội.
- Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải
pháp tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm
cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích
kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà
chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể.
* Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
- Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính
sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và
phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân


11
đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà

nước thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào.
- Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều
quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các
nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh,
Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc
thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần
đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao là 62 tỷ đồng, đến năm 2000 thu được 1.831 tỷ đồng, năm 2005 số thu đã
đạt 4.400 tỷ đồng và tính đến năm 2011 co số này đạt 36.940 tỷ đồng. Tuy
vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
* Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp
phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập với kinh tế thế giới.
- Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính
sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ
trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định.
- Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn
chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật
thuế TNCN mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động
toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ
quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý
thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
1.2.6 Mối quan hệ giữa thuế TNCN và thuế TNDN.
- Trước đây hộ kinh doanh phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với
mức thuế suất là 28%. Khi thuế thu nhập cá nhân ra đời đã chuyển nhóm đối
tượng này sang đóng thuế thu nhập cá nhân với mức thuế phải đóng tính trên
biểu thuế luỹ tiến từng phần, điều này là hoàn toàn phù hợp bởi vì: trên thực
tế hộ kinh doanh chỉ là cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, vì vậy
việc đưa đối tượng này vào diện điều chỉnh tại Luật thuế TNCN nhằm đảm



12
bảo sự bình đẳng về chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân và cũng phù
hợp với quy định của pháp luật thương mại về đăng ký kinh doanh. Theo quy
định của Luật thương mại thì người đứng tên đăng ký kinh doanh của hộ cũng
chỉ là một cá nhân. Mặt khác, nếu tiếp tục thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với đối tượng này sẽ không phù hợp vì hộ kinh doanh không phải là một loại
hình doanh nghiệp.


13
1.2.7 Nguyên tắc và phương pháp tính thuế TNCN.
1.2.7.1 Nguyên tắc tính thuế TNCN.
* Tính thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu.
- Mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau, nhưng trong
thực tế không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều là đối tượng điều chỉnh
của thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu
nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập quy định cơ sở đánh thuế
thu nhập. Mọi hệ thống thu nhập dù đánh trên từng loại thu nhập hay trên
tổng thu nhập nói chung đều tính thuế trên thu nhập ròng để phản ánh đúng
khả năng kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy thu nhập tính thuế được xác định
trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi miễn trừ một số khoản chi
phí của người nộp thuế.
- Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
và cách tính thu nhập nên cơ sở đánh thuế thu nhập cá nhân cũng không giống
nhau. Tùy theo chính sách thuế thu nhập của mỗi nước mà nội dung, phương
pháp xác định các khoản miễn trừ và thu nhập chịu thuế có sự khác nhau. Mặt
khác, trên thực tế không phải mọi khoản thu nhập phát sinh đều xếp vào thu
nhập chịu thuế.
* Tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến.

- Đặc trưng quan trọng nhất của thuế thu nhập cá nhân là áp dụng biểu
thuế luỹ tiến, tức là mức thuế tăng lên một cách luỹ tiến theo mức thu nhập
tăng lên. Thuế suất luỹ tiến được coi là phương pháp hiệu quả nhất để tính
thuế theo “khả năng nộp thuế” của cá nhân. Tuy nhiên trong thực tế để tính
được mức luỹ tiến đó là điều không đơn giản.
- Xung quanh vấn đề áp dụng nguyên tắc luỹ tiến đối với thuế thu nhập
cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, tính luỹ tiến của thuế thu
nhập cũng cần có giới hạn và khi áp dụng nguyên tắc luỹ tiến cũng cần phân
biệt nguồn gốc của các loại thu nhập để phát huy vai trò điều chỉnh của thuế
thu nhập. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng làm như vậy sẽ gây phức tạp
trong việc thiết kế thuế suất, vì không nên dùng các loại thuế khác nhau cho
thu nhập phát sinh từ các nguồn thu nhập khác mà nên áp dụng các khoản


14
miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng của thuế thu nhập hoặc áp dụng thuế
luỹ tiến từng phần.
1.2.7.2 Phương pháp tính thuế TNCN.
Về lý thuyết, tồn tại ba phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân:
* Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập
- Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập là phương pháp áp
dụng một thuế suất tương ứng cho từng nguồn thu nhập phát sinh. Tương ứng
với mỗi nguồn thu nhập khác nhau, người ta tính các chi phí được trừ của
từng loại thu nhập (nhiều trường hợp chi phí có thể được trừ hoặc không được
trừ) và gán cho mỗi loại thu nhập đó các mức thuế suất phân biệt. Số thuế
phải nộp là tổng hợp số thuế thu nhập mà người nộp thuế phải nộp theo từng
nguồn.
- Các nhà kinh tế cho rằng, phương pháp này khó trốn thuế hơn,
vì nó thu “theo sát từng nguồn thu nhập”. Tuy nhiên, tính thuế theo từng
nguồn hình thành thu nhập trên thực tế đã bộc lộ nhiều hạn chế:

- Khi chia thu nhập cá nhân thành phần thu nhập để chịu các mức thuế
suất khác nhau không đơn thuần là một công việc phức tạp và khó khăn, mà
điều quan trọng hơn là không áp dụng được triệt để các mức thuế suất luỹ tiến
và các suất miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Nếu có áp dụng mức thuế suất
luỹ tiến thì cũng chỉ đúng cho một số loại thu nhập. Điều đó lại gây bất bình
đẳng giữa các đối tượng nộp thuế có các loại thu nhập khác nhau.
- Việc áp dụng thuế suất cho từng loại thu nhập đòi hỏi phải phân loại
thu nhập, trên thực tế công việc này lại tiềm ẩn nhiều khó khăn trong công tác
quản lý. Mặt khác, đó cũng là cơ sở để người nộp thuế dễ dàng trốn thuế. Nếu
ranh giới giữa các loại thu nhập không chính xác thì sẽ mất ý nghĩa công bằng
của thuế thuế thu nhập cá nhân.
- Trong một chừng mực nào đó cách tính thuế này cũng không hiệu
quả đối với xã hội vì người nộp thuế có thể lựa chọn các hoạt động phi hiệu
quả để chịu mức thuế thấp nhất.
* Tính thuế trên tổng thu nhập
- Phương pháp này tiến hành tính thuế trên tổng thu nhập, bao gồm tất
cả các khoản thu nhập nhận được không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập


15
và chi phí tạo ra thu nhập. Tổng thu nhập và tổng chi phí sẽ được xem xét trên
một tổng thể và đánh thuế trên phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí. Việc phân ra từng loại thu nhập không có ý nghĩa.
- Do có ưu điểm là đơn giản và có thể áp dụng được biểu thuế luỹ tiến
khi tính thuế nên phương pháp này đang được áp dụng rất rộng rãi ở các nước
phát triển.
* Tính thuế hỗn hợp
- Thuế thu nhập cá nhân có thể được tính theo cách kết hợp cả hai
phương pháp kể trên. Ban đầu tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập,
sau đó tổng hợp tất cả các nguồn lại và tính trùm lên tổng thu nhập một mức

thuế nữa. Phương pháp này cho phép áp dụng thuế suất luỹ tiến ngoài thuế
suất thông thường tính trên từng loại thu nhập. Cách tính thuế này đảm bảo sự
chính xác nhưng lại phức tạp khi tính toán.
- Như vậy, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Việc
áp dụng một phương pháp thích hợp tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội
từng nước, trình độ quản lý và yếu tố tâm lý, tập quán từng dân tộc.
1.3 Bài học về xây dựng, thực hiện chính sách thuế TNCN của một số
nước trên thế giới.
Thuế thu nhập cá nhân đã có lịch sử hàng trăm năm và hiện nay đã trở
thành loại thuế phổ biến trên thế giới. Có thể nói đối với hầu hết các quốc gia
thuế thu nhập cá nhân được xem như là “vua” của các loại thuế. Không chỉ
bởi nguồn thu khổng lồ của nó trong tổng ngân sách để phục vụ cho việc vận
hành bộ máy hành chính Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc gia, chính sách xã
mà sự ra đời của sắc thuế TNCN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết
phân phối lại thu nhập trong xã hội trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh cụ thể
của người nộp thuế.
Cho đến nay trên khắp Thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế
thu nhập cá nhân. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng thuế thu nhập cá nhân
là Hà Lan năm 1797, sau đó là Anh vào năm 1799, Phổ vào năm 1808. Mỹ bắt
đầu áp dụng thuế TNCN vào năm 1864. Các nước Châu Âu như Úc, Niu
Dilân, và Nhật Bản áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối


16
Thế kỷ 19. Tại các nước Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939,
Philippin năm 1945, Hàn quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc
năm 1984; Các nước Đông Âu mới áp dụng như Rumani năm 1990, Nga năm
1991, Ba lan năm 1992. Ở Việt Nam thuế TNCN chính thức có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009.
Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, các Chính phủ ở một

số nước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn đánh thuế vào những đối tượng
dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình… Tuy nhiên cho
đến nay sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng
trong Luật thuế TNCN đã có nhiều biến đổi. Có thể nói khác với các loại thuế
khác, thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng với tất cả các cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua,
bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu… Thuế TNCN điều chỉnh không chỉ cá nhân
trong nước mà cả cá nhân nước ngoài nếu làm việc có thu nhập tại nước sở
tại. Các khoản thu nhập chịu thuế cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản
thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục tiêu
công bằng của thuế TNCN, luật thuế cũng qui định cụ thể một số khoản thu
nhập không chịu thuế, miễn thuế.
1.3.1 Luật thuế TNCN tại Trung Quốc.
Luật thuế TNCN ở Trung Quốc có quy định các đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là các cá nhân có chỗ ở hoặc không có chỗ ở trong nước Trung
Quốc, mà cư trú tại Trung Quốc đủ 1 năm, thì phải nộp thuế đối với toàn bộ
thu nhập của người đó nhận được từ trong và ngoài nước Trung Quốc. Cá
nhân không có chỗ ở tại Trung Quốc mà cư trú dưới 1 năm, thì phải nộp thuế
đối với thu nhập phát sinh từ Trung Quốc.
Theo Luật thuế TNCN Trung Quốc, thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân bao gồm các khoản: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; Thu nhập từ sản
xuất kinh doanh; Thu nhập về cho thuê tài sản; Thu nhập về chuyển nhượng
tài sản; Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán; Thù lao dịch vụ; Thu nhập từ


17
nhuận bút; Thu nhập về chi phí sử dụng quyền đặc biệt; Thu nhập về lãi cho
vay, cổ tức, hoa hồng; Thu nhập ngẫu nhiên; Thu nhập khác.
Ngoài ra ở Trung Quốc cũng quy định rất rõ các khoản thu nhập không
phải chịu thuế thu nhập cá nhân đó là: Tiền thưởng, lợi tức tiền gửi tiết kiệm,

lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái phiếu tín dụng
do Quốc vụ viện cho phép phát hành. Tiền phụ cấp, trợ cấp được chính quyền
phát cho theo quy định của Quốc vụ viện và tiền phụ cấp, trợ cấp được Quốc
vụ viện quy định miễn thuế. Tiền phúc lợi, tiền dưỡng lão, tiền cứu tế. Tiền
bồi thường bảo hiểm. Tiền chuyển ngành, tiền phục viên của quân nhân. Tiền
được Nhà nước quy định thống nhất phát cho cán bộ viên chức về ổn định chỗ
ở, thôi việc, lương hưu. Thu nhập của các đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh
sự và các nhân viên khác thuộc các đại sứ quán, lãnh sự quán tại Trung Quốc,
được miễn thuế theo Luật pháp hữu quan quy định. Thu nhập được quy định
miễn thuế trong các công ước quốc tế, các hiệp định ký kết mà Chính phủ
Trung Quốc tham gia. Thu nhập được ngành tài chính cho phép miễn thuế.
Hiện ở Trung Quốc biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng) chia làm 9
bậc với mức thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%. Nếu tính ra thì thu
nhập chịu thuế ở Trung Quốc rơi vào khoảng 500 đến 100.000 NDT (tức
khoảng 60 đến 12.000 USD).


18
1.3.2 Luật thuế TNCN tại Nhật Bản.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là: những cá nhân cư trú và không
cư trú tại Nhật Bản: Cá nhân cư trú tại Nhật Bản là những người đã sống từ
lâu hay đã và đang định cư tại Nhật trong một thời gian dài liên tục từ một
năm trở lên. Cá nhân không cư trú tại Nhật Bản là người có thời gian cư trú
tại Nhật dưới một năm.
Các khoản thu nhập nằm trong diện nộp thuế của Nhật Bản gồm 10
khoản chính: Thu nhập từ công việc lao động; Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh; Thu nhập do buôn bán bất động sản; Thu nhập từ tiền lãi cổ phần; Thu
nhập từ lợi tức; Thu nhập từ các khoản hưu trí; Thu nhập từ buôn bán gỗ; Thu
nhập từ các khoản vốn; Thu nhập bất thường; Thu nhập khác.
Thuế thu nhập cá nhân của Nhật bản kê khai nộp theo hai phương pháp:

phương pháp khấu trừ tại nơi trả thu nhập và thuế thu nhập cá nhân kê khai.
Các khoản thu nhập áp dụng thuế khấu trừ tại nơi trả thu nhập là: Tiền lương;
Trợ cấp thôi việc; Tiền lương hưu; Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; Lợi tức cổ
phần; Tiền thù lao; Các khoản khác.
Trong luật thuế TNCN của Nhật Bản biểu thuế luỹ tiến từng phần chỉ
quy định chia làm 3 mức. Với thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 37%.
Như vậy thu nhập chịu thuế sẽ rơi vào khoảng 3.300.000JPY đến mức cao
nhất là trên18.000.000JPY.
1.3.3 Luật thuế TNCN tại Thái Lan.
Đối tượng nộp thuế Luật quy định mọi cá nhân là đối tượng
cư trú và không cư trú nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Thái Lan đều
là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Thái Lan. Các đối tượng cư trú là
người Thái Lan có thu nhập từ lao động, từ kinh doanh có nguồn gốc nước
ngoài cũng là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, dù các khoản thu nhập
này không chịu thuế tại Thái Lan.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng chịu thuế tổng hợp từ các nguồn
của cá nhân. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy toàn bộ các
khoản thu nhập (thu nhập gộp) mà cá nhân nhận được trong năm tính thuế,
không kể các thu nhập được miễn thuế, trừ đi các khoản khấu trừ cơ bản và


19
suất miễn thu theo quy định cho từng loại thu nhập. Thu nhập chịu thuế bao
gồm các loại chủ yếu sau: Thu nhập từ lao động, thu nhập từ kinh doanh
và từ hành nghề độc lập (tự do), thu nhập từ đầu tư, thu nhập từ chuyển
nhượng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và thu nhập khác.
Để xác định thu nhập ròng, Luật cho phép các đối tượng nộp thuế, dù
là đối tượng cư trú hay không cư trú, được trừ vào tổng thu nhập (thu nhập
gộp) các khoản khấu trừ cơ bản tính theo tỷ lệ nhất định trên thu nhập gộp
nhận được tối đa là 40% trên tổng thu nhập gộp, nhưng không quá 60.000

baht/năm.
Sau khi áp dụng mức khấu trừ cơ bản cho từng loại thu nhập để xác
định mức thu nhập ròng, mỗi đối tượng nộp thuế sẽ được tiếp tục trừ khỏi thu
nhập ròng các suất miễn thu cá nhân tuỳ theo tình trạng hôn nhân, tính chất
đối tượng nộp thuế hay căn cứ vào các khoản đóng góp xã hội của từng cá
nhân. Kết quả tính được sẽ là thu nhập ròng chịu thuế tương ứng của loại thu
nhập đó.
Hiện nay Thái Lan có 6 bậc thuế thấp nhất là 0%, cao nhất là 37%
đánh vào khoản thu nhập ròng chịu thuế theo đó khoản thu nhập từ 4.000.000
baht trở lên nộp theo mức thuế suất 37%.
1.3.4 Luật thuế TNCN tại Pháp.
Các thể nhân là đối tượng cư trú thuế tại Pháp hoặc không là đối tượng
cư trú thuế tại Pháp nhưng có nhận được thu nhập tại Pháp đều là đối tượng
phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân là đối tượng cư trú phải nộp thuế thu
nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập
ở trong nước hay ở nước ngoài. Cá nhân là đối tượng cư trú tại Pháp chỉ phải
nộp thuế cho phần thu nhập có được tại Pháp hoặc trên thu nhập khoán bằng 3
lần giá trị cho thuê tài sản thuộc sở hữu của cá nhân đó nếu thu nhập phát sinh
tại Pháp nhỏ hơn mức khoản trên.
Thu nhập chịu thuế có 8 loại. Thu nhập ròng làm căn cứ tính thuế là
tổng hợp thu nhập ròng của từng loại thu nhập mà mỗi đối tượng nộp thuế có
được trong năm bao gồm: thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ hành nghề độc lập và từ các dịch vụ tư vấn


20
nghề nghiệp, thu nhập từ đầu tư chứng khoán, thu nhập từ cho thuê bất động
sản (nhà, đất), thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thù lao của những
người điều hành công ty.
Tổng thu nhập chịu thuế của hộ nộp thuế bằng tổng các khoản thu nhập

ròng từ mọi nguồn thu nhập của đối tượng nộp thuế cộng với tổng thu nhập
của vợ (hoặc chồng) và của các con sáp nhập vào hộ (nếu có) sau khi trừ các
khoản lỗ của từng loại thu nhập. Ngoài ra, hộ nộp thuế còn được trừ khỏi tổng
thu nhập chịu thuế một khoản chi phí (nếu thỏa mãn các điều kiện quy định)
như: trợ cấp đời sống bắt buộc theo phán quyết của tòa đối với vợ (chồng)
đã ly thân hay ly dị cho mỗi người con tối đa là 30.330 FR, chi nuôi dưỡng
người già trên 75 tuổi tối đa 17.680 FR… và khoản lỗ chưa trừ hết trong 5
năm trước.
Thuế thu nhập cá nhân áp dụng biểu luỹ tiến từng phần gồm 7 bậc
(0%, 8,25%, 21,75%, 31,75%, 41,25% và 53,25%) trong đó, thuế suất thấp
nhất 0% cho mức thu nhập 26.600 FR, cao nhất 53,25% cho mức thu nhập
vượt trên 299.200 FR.
Tóm lại:
Chính sách thuế TNCN của các nước có những điểm như sau:
- Đa số các nước đánh thuế theo nguyên tắc “cư trú” đối với đối tượng
cư trú tại nước mình và phải chịu thuế TNCN trên thu nhập toàn cầu, không
phân biệt nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ở nước ngoài, đánh thuế
theo nguyên tắc “nguồn phát sinh thu nhập” đối với đối tượng không cư trú,
đối tượng này chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập có được phát sinh trong
nước. Tuy nhiên mỗi nước qui định đối tượng cư trú và không cư trú là không
giống nhau.
- Đơn vị tính thuế được đa số các nước áp dụng là cá nhân như ở Nhật,
Thái Lan, Trung Quốc…, Pháp xác định đơn vị tính thuế là hộ gia đình, đây
được xem là cách thu thuế hợp lý nhất và công bằng nhất, vì có xét đến điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình.
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng (thu nhập
sau khi trừ các khoản chiết trừ gia cảnh hoặc chi phí hợp lý tạo ra thu nhập).



×