Tải bản đầy đủ (.docx) (310 trang)

Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền vững trong day học địa lý 10 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 310 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ THANH PHƯƠNG

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỂN VỮNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đặn g Văn Đức
2. TS. Trầ n T hị T h a n h T hủy

HÀ NỘI - 2020


2

L ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là
kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được
trích dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu
này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ

Đo àn Thị Thanh Phưong


L ỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo hướng dẫn khoa học là


PGS.TS Đặn g Văn Đức và TS.Trần Th ị Th anh Thủy đã hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện để em thực hiện luận án này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa
Địa lí, Bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học Địa lí của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, học
tập và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên môn Địa lí Trường
THCS và THPT Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hà Nội; Trường THPT Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương; Trường THPT Nguyễn Lương B ằng, tỉnh Yên Bái đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn b è và những người thân yêu đã luôn
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn
thành luận án tiến sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ

Đo àn Thị Thanh Phưong
MỤC LỤC
Trang
1.3.1....................................................................................................................
1.1. Tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học địa lí ở trường


1.4.1.
1.4.2........................................................................................................................
1.4.3.
bền vững
Yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung Giáo dục phát triển



5

1.1. Xá c định nộ i dun g tích hợp Giáo dục phát triển bền vững trong dạy họ c
1.4.4.......................................................................................................................
1.4.5.......................................................................................................................
1.4.6. PHỤ LỤC


6

1.4.7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.4.8. Chữ
viết tắt
1.4.10.ĐC

1.4.9. C hữ viết đầy đủ
1.4.11. Đối chứng

1.4.12.GDPTB 1.4.13.Giáo dục phát triển bền vững
V
1.4.14.GV
1.4.15.Giáo viên
1.4.16.HS

1.4.17.Học sinh
1.4.19.International Union for Conservation of Nature and

1.4.18.IUCN

Natural

Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyênOrganization
Thiên nhiên)for Economic Cooperation and
1.4.21.

1.4.20.OECD

Development
1.4.22.PTBV 1.4.23.
(Tổ chức
tácbền
và vững
Phát triển Kinh tế)
PhátHợp
triển
1.4.24.TN

1.4.25.Thực nghiệm

1.4.26.TNSP

1.4.27.Thực nghiệm sư phạm
1.4.29.United Nations Environment Programme (Chương

1.4.28.UNEP

trình
Môi
trường
hợp quốc)

1.4.31.
UnitedLiên
Nations
Educational Scientific and Cultural

1.4.30.UNESC Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
O

Hiệp Quốc)

1.4.32.WWF

1.4.33.World Wide Fund For Nature (Quỹ Quốc tế Bảo vệ

Thiên
nhiên)


1.4.34.DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
1.4.35....................................................................................................................
1.4.36..............................................................................................................


1.4.37.DANH MỤC CÁC HÌNH
1.4.38.Trang
1.4.39.....................................................................................................................
1.4.40.



1.4.41.Hình 2.10. Mô hình kim tự tháp để dạy học về mất an ninh n ăng lượng
1.4.42................................................................................................
1.4.43.....................................................................................................................


10

1.4.44.MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.4.45.
phát

Thế giới đang trong giai đoạn biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc: Sự
triển

của

cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tu; sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông; sự ra đời
của trí tuệ nhân tạo; sự phát triển của nền kinh tế tri thức cùng với xu huớng toàn
cầu hóa đang có ảnh huởng to lớn đến kinh tế - xã hội của các quốc gia. Bên cạnh
những thuận lợi của thế giới hiện đại là những thách thức lớn mà con nguời đang
phải đối mặt, đó là: Khủng hoảng kinh tế, đói nghèo, sự cạn kiệt nguồn lực, ô nhiễm
môi truờng, dịch bệnh, khủng bố v.v... Đứng truớc thực tế này đòi hỏi con nguời có
những “thay đổi không chỉ trong lối sống mà cả trong tư duy và hành động. Để đạt
được sự thay đổi đó, chúng ta cần phải trang bị thêm nhiều kĩ năng, giá trị và thái
độ mới hướng tới tạo dựng những xã hội bền vững hơn”[38].
1.4.46.

Phát triển bền vững (PTBV) và giáo dục phát triển bền vững


(GDPTBV)
đang là một trong những vấn đề đuợc quan tâm trong quá trình đổi mới. Giáo
dục là con đuờng hữu hiệu nhất để đạt đuợc mục tiêu PTBV. GDPTBV nhằm
đạt đến một nền giáo dục chất luợng cao, ngang tầm với các nuớc trong khu vực,
huớng tới một nền giáo dục tiên tiến, bền vững.
1.4.47.

Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các

hoạt

động

PTBV b ằng cách lồng ghép những nội dung GDPTBV thông qua các hoạt động giáo
dục. “Nhiều nội dung PTBVđã được đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa hoặc
ngoại khóa ở tất cả các cấp học của Việt Nam. Các chính sách và chương trình hành
động quốc gia về PTBV ở các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo đưa vào nhà Hường"[39]. Đây là một cơ hội để chúng ta tiến
hành GDPTBV thông qua các môn học phù hợp ở nhà truờng phổ thông.
1.4.48.
huớng

Dạy học tích hợp là một trong những xu huớng chung của định
đổi

mới giáo dục hiện nay, giúp cho nguời học thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập,


11


thông qua đó hình thành và phát triển các khái niệm, kiến thức, kĩ năng, các năng
lực hoạt động thực tiễn cần thiết.


12

1.4.49.

Địa lí là một trong số các môn học có mối quan hệ chặt chẽ với

GDPTBV
vì đây là bộ môn có tính tổng hợp cao, bao gồm các kiến thức về tự nhiên, dâncư, văn
hóa, kinh tế - xã hội v.v... Do đó, việc dạy học tích hợp thông qua môn
Địa lí có rất nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện GDPTBV.
1.4.50.

Trong chương trình giáo dục ở nhà trường phổ thông hiện nay,

những

nội

dung về GDPTBV đã bước đầu được tích hợp như: Kiến thức về chủ quyền quốc
gia: biên giới biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi
trường; giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí
hậu; ô nhiễm môi trường v.v... đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, qua điều tra
thực tế giáo viên (GV) ở trường phổ thông hiện nay còn chưa có sự hiểu biết đầy
đủ, chưa quan tâm sâu sắc về dạy học tích hợp GDPTBV; công tác kiểm tra, đánh

giá chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Vì vậy, hơn bao giờ hết, dạy học tích hợp nội
dung GDPTBV trong môn Địa lí là vấn đề cấp bách, cần thiết thực hiện trong nhà
trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
1.4.51.

Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:

“Tích
hợp nội dung Giáo dục phát triển bền vững trong dạy học Địa lí 10 ở trường
Trung học phổ thông”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ c tiêu n ghi ên cứu
1.4.52.

Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung

GDPTBV

trong

dạy học Địa lí 10 nhằm nâng cao nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi vì sự
phát triển bền vững cho học sinh góp phần nâng cao vị thế và chất lượng dạy học
môn Địa lí ở nhà trường phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp nội dung
GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.


13


- Xác định những nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tích hợp nội dung
GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xác định nội dung tích hợp GDPTBV trong dạy học Địa lí 10.
- Xây dựng quy trình và biện pháp tích hợp nội dung GDPTBV trong
dạy học Địa lí 10.
- Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp GDPTBV một số bài học trong dạy
học Địa lí 10.


14

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy
trình và các biện pháp đã đề xuất.
- Đưa ra kết luận và khuyến nghị.
3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1.4.53.

Nghiên cứu quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung

GDPTBV

trong

dạy học Địa lí 10 ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu của PTBV như: Vấn đề
môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên; vấn đề ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều tra thực trạng việc tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV của

GV dạy học môn Địa lí đại diện cho các vùng miền khác nhau của Việt Nam:
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Yên Bái, Điện Biên,
Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Bình Định, Gia Lai, Đồng Nai.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở:
1.4.54.

+ Trường THPT - THCS Nguyễn Tất Thành (thành phố Hà Nội)

1.4.55.

+ Trường THPT Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương)

1.4.56.

+ Trường THPT Nguyễn Lương Bằng (tỉnh Yên Bái)

- Nội dung thực nghiệm:
1.4.57.

+ Bài thực nghiệm 1: Địa lí các ngành công nghiệp

1.4.58.

+ Bài thực nghiệm 2: Chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền

vững”
4. Giả thuyết khoa họ c
1.4.59.

Nếu vận dụng quy trình và các biện pháp tích hợp nội dung


GDPTBV

một

cách hợp lí, đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc sư phạm thì sẽ nâng cao được
nhận thức, thái độ, hành vi vì sự phát triển bền vững, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục ở nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới.


15

5. Tổn g qu an về vấn đề n gh iên cứu
5.1. Nghiên cứu về dạy học tích hợp Giáo dục vì sự phát triển bền
vữn g trên thế giới
5.1.1. Nghiên cứu về Giáo dục phát triển bền vững
- Nghiên cứu về Phát triển bền vững


16

1.4.60.

Thuật ngữ —phát triển bền vững” có nguồn gốc từ những năm 70

của

thế

kỉ XX và lần đầu tiên đã nêu lên vấn đề về Môi truờng và Phát triển nhờ sự ra

đời của tác phẩm có nhan đề “Chiến luợc bảo tồn thế giới” (1980). Tác phẩm
này đã đuợc phổ biến rộng rãi nhờ có Báo cáo Brundland “Tuơng lai của chúng
ta” (1987) nhu “ Phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tuơng lai ” [71], và đuợc trình
bày chi tiết hơn trong tài liệu là: “Chăm lo cho Trái Đất” (1991) và “Chương
trình nghị sự 21” (1992) (Agenda 21, United Nations Conference on
Environment & Development Rio de Janerio) [72], [57], [28].
1.4.61.

Các khái niệm Phát triển bền vững còn được bàn tới trong cuốn

sách
“Making development subtainable” (Làm cho sự phát triển trở thành bền vững)
(Johan Holmberg, 1992)[48]. Thaddeus C. Trzyna (2001) nêu nhiều quan niệm
khác về phát triển bền vững trong cuốn “Thế giới bền vững ” [29]. Ở đây, tác giả
làm rõ quan niệm về tính bền vững, tính bền vững được thể hiện trong các lĩnh
vực: Sinh thái, xã hội, kinh tế, mối liên hệ giữa sự phát triển và bền vững. Cũng về
chủ đề phát triển bền vững, một công trình khoa học có tiêu đề “Cứu lấy Trái Đất
- Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được IUCN, UNEP và WWF công bố
(1991) (Bản dịch tiếng Việt năm 1996). Trong cuốn sách cung cấp những giải
pháp hợp lí cho việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường như là một vấn đề chủ yếu
đối với sự sống còn của loài người để phát triển bền vững [22].
1.4.62.
liệu

Các thành phần cấu thành của phát triển bền vững: Nhiều tài
được

xuất


bản đã phân tích đến các khía cạnh khác nhau của phát triển bền vững như: Chiến
lược
vì sự phát triển bền vững (Strategies for Sustainable Development, OECD, 2001)[53];
Sự liên kết giữa kinh tế, xã hội, môi trường trong phát triển bền vững (Sustainable
Development Linking economy, society, environment; OECD) ; Tổ chức kiến thức vì
phát triển bền vững môi trường và xã hội (organiãng knowledge for environmentally
and socially sustainable development; UNESCO, world Bank) [50].
1.4.63.

- Nghiên cứu về Giáo dục phát triển bền vững


17

1.4.64.

Nhiều tài liệu nghiên cứu đã khẳng định vai trò của giáo dục đối

với

phát

triển bền vững: Muốn có sự thay đổi cơ bản về nhận thức chỉ có thể được trang bị
thông qua học tập. Người học cần có các năng lực chính trong việc tham gia độc lập
và có khả năng tự tổ chức. Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu họp tại Johannesburg vềphát
triển bền vững vào năm 2002 (Education for Sustainability From Rio to
Johannesburg: Lessons learnt from a decade of commitment) đã cam kết hướng đến
phát triển bền vững ở tất cả các cấp học, từ địa phương đến toàn cầu. Hội nghị đã
kiến nghị thành lập “Thập kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững” (2005-2014), đây
cũng là mốc khởi đầu quan trọng đánh dấu sự đổi mới giáo dục theo định hướng

PTBV; Đáng chú ý là giáo dục và học tập được coi là trái tim của sự tiếp cận đối
với sự phát triển bền vững. Giáo dục cũng là một trụ cột cơ bản để thực hiện
PTBV[46]. Các báo cáo hội nghị được tổng hợp lại thành năm chủ đề lớn, các chủ
đề này mang tính định hướng chiến lược trong phát triển giáo dục, hướng tới một
nền giáo dục toàn diện, phù hợp với văn hóa - xã hội của từng địa phương. Năm chủ
đề của hội nghị liên quan đến giáo dục là: Tầm nhìn mới của giáo dục; giáo dục cơ
bản; tái định hướng giáo dục; giáo dục vì sự chuyển đổi nông thôn; học tập suốt đời
[64]. Các định hướng này luôn được cập nhật và bổ sung trong các tài liệu tiếp theo
của UNESCO.
1.4.65.

Xác định mục tiêu phát triển bền vững[38]. Tiếp nối chương trình

Thập

kỉ

GDPTBV của Liên hợp quốc từ năm 2005 đến 2014 là chương trình nghị sự 2030
về PTBV và tầm quan trọng của một nền giáo dục phù hợp. Trọng tâm của Chương
trình nghị sự 2030 là 17 mục tiêu PTBV. Mục đích “hướng tới của các mục tiêu
này là nhằm đảm bảo cuộc sống bền vững, hòa bình, thịnh vượng và công bằng cho
tất cả mọi người trong hiện tại và tương lai”[69]. Trong các mục tiêu về PTBV, đặc
biệt có mục tiêu số 4 về chất lượng giáo dục, điều này chứng tỏ các nhà lãnh đạo và
các nhà giáo dục đã nêu cao tầm quan trọng về vai trò của giáo dục bền vững.
1.4.66.


Vai trò quan trọng của GDPTBV trong chính sách của quốc gia
tầm


quan trọng của việc dạy học GDPTBV. Chương trình nghị sự 2030 [68] nhấn
mạnh GDPTBV là con đường quan trọng để đạt được PTBV, trao quyền cho


18

người học là chiến lược quan trọng để họ chịu trách nhiệm trong bảo vệ môi
trường, phát triển kinh tế, xã hội. Tại hội nghị đã đưa ra 17 mục tiêu PTBV, thúc
đẩy giáo dục cũng chính là thúc đẩy tiến bộ trên tất cả 17 mục tiêu PTBV, trong
đó mục tiêu 4.7 công nhận tầm quan trọng của GDPTBV, đây cũng là cơ hội cho
giáo dục phổ thông phát huy thế mạnh của PTBV ở nhà trường [70].


19

1.4.67.

Nhằm thực hiện mục tiêu GDPTBV, tài liệu —Chương trình nghị

sự

2030

-

Giáo dục và học tập suốt đời trong các mục tiêu phát triển bền vững ” (Agenda2030 Education and Lifelong Learning in the Sustainable Development Goals)
giới thiệu những bài viết về những thách thức và cơ hội giáo dục cho những
người trưởng thành [47]. Các vấn đề GDPTBV được bài viết đi sâu tìm hiểu và
làm rõ về các khía cạnh: Xóa mù chữ suốt đời như một công cụ thiết yếu để thực
hiện thành công chương trình nghị sự PTBV, sự cần thiết phải giám sát và lựa

chọn các tiêu chí thích hợp cho việc học tập suốt đời và giáo dục người trưởng
thành để thực hiện mục tiêu GDPTBV.
1.4.68.

Bài báo “Để đi đầu phát triển bền vững: Liệu mức độ hiểu ở tầng

bề

mặt

có đủ không? (Leading for sustainability: Is surface understanding enough?
[44]”) của Coral Pepper và Helen Wildy (Oxtrâylia) nhấn mạnh GDPTBV phải
trang bị cho người học các kĩ năng để đạt được tính bền vững, có suy nghĩ về
tương lai, dự tính đến kết quả sẽ đạt được trong tương lai, kết hợp với các kĩ
năng giao tiếp, sự kết nối để xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên tham gia,
năng lực và khả n ăng hành động để đạt được hiệu quả GDPTBV trong tương lai.
1.4.69.
túc

Như vậy để thực hiện hiệu quả mục tiêu GDPTBV cần nghiêm
lựa

chọn nội dung, k n ng và cách làm phù hợp để mang lại hiệu quả thực hiện mục
tiêu GDPTBV.
1.4.70.

- Nghiên cứu về nội dung và hình thức tổ chức trong Giáo dục vì sự phát

triển
bền vững.

1.4.71.
bản

Tháng 7 năm 2005 UNESCO đã cung cấp tài liệu về vấn đề cơ
liên

quan đến GDPTBV nhằm định hướng thực hiện các nội dung về PTBV trong tất
cả các cơ sở giáo dục. Để hướng dẫn thực hiện các nội dung chi tiết về GDPTBV,
năm 2010 UNESCO biên soạn bộ tài liệu chi tiết về những nội dung cơ bản
GDPTBV để sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy. Tài liệu này không những
cung cấp thông tin chi tiết về từng nội dung GDPTBV mà còn đưa ra bản hướng


20

dẫn và công cụ thực hiện trong GDPTBV: Giáo dục về hiểu biết liên văn hóa; bảo
vệ môi trường; nhạy cảm giới tính; HIV - AIDS; trang bị kiến thức khoa học cơ
bản về thảm họa tự nhiên; mô đun biến đổi khí hậu; lồng ghép GDPTBV vào giáo
dục Di sản thế giới [65].


21

1.4.72.

Để làm rõ nội dung GDPTBV, năm 2012 UNESCO đã xuất bản

cuốn

sách


Giáo dục vì sự phát triển bền vững (Education for Sustainable Development)
(năm 2012) . Trong đó đã chỉ ra cách thức để tích hợp kiến thức GDPTBV vàochương
trình giáo dục tiểu học và trung học. Đây cũng là tài liệu cung cấp cho
những người làm công tác giáo dục và đặc biệt dành cho GV. Các hình thức có
thể áp dụng cho GDPTBV trong dạy học ở trường phổ thông, gợi ý các chủ đề
cụ thể áp dụng trong các hình thức tổ chức dạy học. [65]
1.4.73.

Lộ trình thực hiện chương trình hành động toàn cầu về Giáo dục



sự

phát triển bền vững. Năm 2013, kỳ họp lần thứ 37 của UNESCO đã thông qua
Chương trình hành động toàn cầu (Global Action Programme - GAP) về
GDPTBV. Trên cơ sở những thành tựu đạt được của thập kỷ, mục đích cuộc họp
nhằm tạo ra các hành động cụ thể trong GDPTBV. GAP đã xác định năm lĩnh
vực hành động được ưu tiên để thúc đẩy chương trình GDPTBV, trong đó có hai
lĩnh vực liên quan chặt chặt chẽ đến đào tạo ở trường phổ thông. Việc GDPTBV
không chỉ tập trung vào việc chuyển tải nội dung mà còn liên quan đến việc tham
gia vào các hoạt động PTBV, bao gồm cả những hành động để giảm thiểu dấu
chân sinh thái. Trang bị năng lực cho các GV cũng là mục tiêu quan trọng để
GDPTBV, cụ thể là giúp cho GV có được kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị
cần thiết trong giáo dục [67].
1.4.74.

Về cách thức tiến hành GDPTBV cho các cơ sở giáo dục ở châu


Á,

cuốn

“Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền vững vào chương trình môn tự nhiên xã hội cho giáo dục trung học ở Đông Nam Á [61]” đã tổng kết lại những hiểu biết
cơ bản về GDPTBV và lí giải về sự phù hợp khi dạy GDPTBV ở nhà trường phổ
thông ở các nước Đông Nam Á, tức là khi GDPTBV ở từng khu vực cụ thể phải có
sự xem xét kĩ chương trình của các nước, lựa chọn chủ đề phù hợp khi dạy cho từng
địa phương, từng đất nước cụ thể. Tài liệu đưa ra các ví dụ điển hình khi tiến hành
dạy GDPTBV và gợi ý cách tích hợp 10 chủ đề GDPTBV vào chương trình dạy
học thuộc các môn xã hội ở trường trung học ở một số nước (Vương quốc Bru-nây,
Indonesia, Malaysia, Phi-líp-pin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam).


22

1.4.75.

Vấn đề trang bị năng lực GDPTBV cho địa phương. Theo tài liệu

“Giáo
dục vì sự bền vững, từ Rio tới Johannesburg: “Những bài học rút ra từ một thập kỷ
cam kết sử dụng” (Education for Sustainability, From Rio to Johannesburg: Lessons
learnt from a decade of commitment) (2002) tại Dakar, thiết lập mục tiêu nhằm loại
bỏ bất bình đẳng giới cho trẻ em tiểu học và trung học vào năm 2005, đạt được
bình đ ẳng giới vào n ăm 2015 và đảm bảo được rằng tất cả các cô gái đều đượcquyền
đến trường. Tại thời điểm này, Liên hợp quốc đã phát động sáng kiến giáo
dục (n ăm 2001) gọi là “sáng kiến giáo dục của các cô gái” (the UN Girls’
Education Initiative), phong trào này đã có thành công đáng kể như: Ai Cập đã
cam kết xóa bỏ khoảng cách giới trong giáo dục cơ bản. Ở Nepal giáo dục trẻ em

gái bằng cách tập trung vào các trường học thuộc giáo dục cộng đồng, xây dựng
năng lực cho nữ GV, cải cách giáo dục sức khỏe và các hoạt động đặc biệt cho
các con gái của người lao động. Hành động để ngăn chặn tỷ lệ bỏ học của trẻ em
gái, thúc đẩy kĩ năng sống, phòng chống HIV/AIDS và giáo dục nghề nghiệp
cho trẻ em gái là các chương trình mới cho giáo dục trẻ em ở Malawi [64].
5.1.2. Nghiên cứu về dạy học Tích hợp nội dung giáo dục phát triển bền
vững ở trường phổ thông
1.4.76.

Thuật ngữ dạy học tích hợp trong GDPTBV được nhắc đến —vào

năm
1992, Chương 36 của Chương trình nghị sự 21, hội thảo quốc tế về GDPTBVđã
diên ra và thống nhất thuật ngữ tích hợp nội dung GDPTBV- sau đó đưa ra khái
niệm như là sự kết hợp giữa giáo dục phát triển và giáo dục môi trường - trong
tất cả các ngành”. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng việc tích hợp nội dung
GDPTBV phải được nhìn nhận như một bộ phận của chương trình giảng dạy chứ
không phải là sự bổ sung cho các nội dung môn học [70]. Làm rõ vấn đề này,
trong tài liệu —Tích hợp nội dung GDPTBVvào chương trình dạy các môn xã hội
ở phổ thông tại Đông Nam Á” đã gợi ý các bước cụ thể về cách tích hợp nội
dung GDPTBV vào chương trình giảng dạy ở nhà trường phổ thông [61].


23

1.4.77.

Tích hợp nội dung GDPTBV trong dạy học địa lí. Các nhà nghiên

cứu

giáo dục cho rằng GDPTBV và dạy học địa lí có mối quan hệ gần gũi với nhau
cả về nội dung và tính giáo dục trong dạy học. Địa lí học bao gồm cả khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội, cả hai khía cạnh này đều phải được xem xét dựa trên
sự phát triển bền vững. Các vấn đề trong Địa lí học thường hay đề cập đến như:
Xung đột sắc tộc, tôn giáo, dân số, tài nguyên, môi trường; những hiểu biết về
không gian trong địa lí... [58]. Cũng bàn về vấn đề dạy học tích hợp GDPTBV
trong các môn học ở nhà trường phổ thông, cuốn sách —Hướng dẫn lồng ghép về
PTBV” (Textbooks for sustainable development - a guide to embedding) dành
cho việc định hướng thay đổi chương trình trong giáo dục và viết sách giáo khoa.
Đây là lần đầu tiên UNESCO đã cung cấp nguồn tài liệu rất chi tiết về cách tíchhợp
nội dung GDPTBV trong môn Địa lí. Đặc biệt là sự lựa chọn các nội dung
địa lí làm sao để có sự gắn kết một cách khoa học giữa PTBV với địa lí và vẫn
giữ đuợc đặc trung của môn học. Ngoài ra, để đạt đuợc nguyên tắc GDPTBV
trong địa lí cần lựa chọn phuơng pháp dạy học phù hợp - một trong những quan
điểm dạy học phù hợp ở đây là: Dạy học lấy nguời học làm trung tâm. Nhu vậy,
giáo dục địa lí hoàn toàn có vai trò tích cực trong GDPTBV cho nguời học (về
mặt nội dung)[70].
1.4.78.
trong

Cũng trong tài liệu “Huớng dẫn lồng ghép về PTBV” cho rằng
sáu

thập

kỉ qua đã giới thiệu về lí thuyết và giáo dục tập trung vào các vấn đề PTBV, sinh thái,
các mối quan hệ xã hội và trách nhiệm công dân (Soltman, 2006). Tuy nhiên, để đổi
mới sách giáo khoa phổ thông đã mất rất nhiều thời gian (Sunny, 2006). Có một số ví
dụ đuợc đua ra nhung thuờng chỉ dừng lại ở việc mô tả nhung lại khác nhau ‘một trời
một vực ’ và sử dụng các phuơng pháp không phù hợp với GDPTBV[70]. Vậy, làm

sao để khai thác tiềm năng này có hiệu quả, tức là việc lựa chọn nội dung nào để tích
hợp cho phù hợp, sử dụng các phuơng pháp dạy học nào để phát huy hết khả năng
của nguời học, đây là vấn đề lớn cần đuợc luu tâm hiện nay.
1.4.79.
giới.

Tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDPTBV ở các nuớc trên thế


các nuớc tiên tiến nhu: Anh, Hà Lan, Mỹ, Úc...đã đua nội dung GDPTBV vào


24

chuơng trình học ở mọi cấp học khoảng từ năm 2000. Việc đua GDPTBV vào
chuơng trình học không chỉ bó hẹp trong phạm vi bài giảng của một tiết học mà
còn đuợc thực hiện b ằng hình thức dự án tiến hành song song với phân môn
đang học. Ví dụ dự án khảo sát hiện trạng sử dụng năng luợng hiệu quả tại các
phòng, ban, lớp học, kí túc xá. của truờng.
1.4.80.

Các quốc gia tiên phong cho phong trào tích hợp nội dung

GDPTBV

vào

môn học và chuơng trình đào tạo GV phổ thông nhu: Jamaica lựa chọn văn học
làm môn học để tích hợp nội dung GDPTBV vào chuơng trình học ở nhà truờng.
Môn học này nhằm giới thiệu cho nguời học các khái niệm và nguyên tắc phát

triển bền vững, cung cấp cho học cơ hội khám phá vai trò của GDPTBV trong
việc xây dựng một thế giới bền vững. Ngoài Jamaica, Hy Lạp cũng là nuớc tiên
phong thành lập các trung tâm Giáo dục môi truờng và bền vững [38].


25

1.4.81.

Ở CHLB Đức việc đua chuơng trình BLK 21 (State—Federal

States
Commission for Educational Planning and Research Promotion) hỗ trợ việc
đuaGDPTBV vào nhà trường phổ thông từ năm 1999 đến 2004. Các năng lực thành
phần cần hình thành trong GDPTBV là năng lực hành động và giải quyết vấn đề, cụ
thể gồm 8 năng lực thành phần cần hình thành cho người học: N ăng lực tư duy phán
đoán; năng lực giải quyết công việc mang tính liên ngành; học tập liên ngành; năng
lực nhận thức quốc tế, sự hiểu biết và hợp tác xuyên biên giới; học kĩ năng tham
gia; năng lực về kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch; khả năng thấu hiểu,
thông cảm và tình đoàn kết; khả năng tự lực và động viên người khác. Tuy nhiên,
Hiệp hội Địa lí Đức (DGfG, 2007) coi năng lực hệ thống là năng lực cốt lõi của
giáo dục địa lí và như là sự đóng góp trung tâm cho GDPTBV[70].
1.4.82.
dạy

Chiến lược tích hợp nội dung GDPTBV vào trong chương trình
học

phổ


thông. Theo tài liệu “Giáo dục dựa vào tín ngưỡng vì sự phát triển bền vững” (faithbased education for sustainable development) [55], việc lồng ghép giá trị tôn giáo
và đạo đức vào chương trình dạy học ở phổ thông là một chiến lược dạy học quan
trọng ở Kenya. Tôn giáo có ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục hành vi con người, đây
là hướng đi hiệu quả cho việc bảo vệ môi trường, trang bị giá trị văn hóa cho người
học. Tích hợp nội dung GDPTBV cũng là giải pháp hiệu quả trong khi chương trình
giáo dục phổ thông đang quá tải trong giai đoạn hiện nay ở Kenya. Để phù hợp với
đặc điểm đất nước và tôn giáo, Kenya đã lựa chọn các nội dung GDPTBV để tích
hợp trong dạy học ở nhà trường phổ thông[55]: Nước; y tế, vệ sinh môi trường; rác
thải; năng lượng; đa dạng sinh học; nông nghiệp; biến đổi khí hậu để hướng tới trở
thành một “trường học sinh thái”. Như vậy, để việc tích hợp hiệu quả và không gây
quá tải cho người học cần phải có những phương án phù hợp, vấn đề này được phân
tích rất kĩ trong tài liệu “Hướng dẫn lồng ghép về PTBV” (Textbooks for
sustainable development - a guide to embedding)[70].


×