Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thuyết minh biện pháp và giải pháp thi công phần thân công trình nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.58 KB, 23 trang )

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
I. LỜI NÓI ĐẦU
Thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công và tổ chức thi công là khâu quan trọng nhất mà
Nhà thầu quan tâm, chỉ có lời giải đáp bằng việc lựa chọn những biện pháp thi công cụ thể,
phù hợp với năng lực thiết bị, trình độ quản lý và lao động kỹ thuật của mình, thì mới có thể
đảm bảo chắc chắn “Thoả mãn các điều kiện và yêu cầu đặt ra của Chủ đầu tư trong hồ sơ
mời thầu”.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Nhà thầu đưa ra các phương án, giải pháp kỹ thuật để thi
công gói thầu xây lắp sốp 16 – Phần thân 3 nhà CT1, CT2 & CT3 qua nghiên cứu các tài
liệu trong hồ sơ mời thầu, khảo sát và tìm hiểu thực tế hiện trường, theo các nội dung sau
đây:
- Nghiên cứu về công trình xây dựng: Công trình chính, các hạng mục phụ trợ & phối
hợp thi công cùng lúc 3 nhà.
- Tổ chức mặt bằng thi công.
- Biện pháp thi công tổng thể & giải pháp kỹ thuật thi công chi tiết.
II. CÔNG TRÌNH TẠM & MẶT BẰNG THI CÔNG
* Qua nghiên cứu vị trí, đặc điểm, điều kiện thi công công trình và khảo sát hiện
trường, Nhà thầu lập thiết kế mặt bằng tổ chức thi công; Trên mặt bằng được bố trí chi tiết
các công trình tạm, thiết bị, vật tư... bao gồm:
- Nhà làm việc văn phòng công trường.
- Nhà kho kín, nhà, lán làm kho trống.
- Bãi tập kết vật liệu.
- Bãi gia công.
- Vị trí đặt máy thi công.
- Nguồn cấp điện, nước thi công & sinh hoạt.
- Trên mặt bằng thi công Nhà thầu bố trí các biển báo di động:
Biển chỉ lối đi.
Biển báo nguy hiểm.
Biển báo cấm.
Biển báo cấm lửa hoặc dễ cháy, nổ.
Đèn báo ban đêm.


Nội qui chung và nội qui riêng.
- Hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ công trình ban đêm
* Điện, nước cho thi công và sinh hoạt:
+ Điện thi công và sinh hoạt.
Nhà thầu quan hệ với Chủ đầu tư & Chi nhánh điện TP để sử dụng điện tại trạm biến
áp gần nhất ( thông qua hợp đồng kinh tế ). Tại các vị trí lấy điện có lắp đồng hồ đo diện,
1


cầu giao để khống chế mạng điện cần dùng, dây dẫn điện là loại dây bọc nhựa PVC hoặc
bọc cao su, các đường nhánh dẫn đến các điểm sử dụng nếu phải vượt qua đường giao thông
trên công trường thì chiều cao cột đỡ dây phải > 6m và được cơ quan quản lý điện quyết
định. Nhà thầu dùng thêm 1 máy phát điện chạy Diêjez 35 KVA để dự phòng phát điện khi
mất điện lưới.
+ Nước thi công và sinh hoạt.
Nước thi công & sinh hoạt phải là nước sạch, không có tạp chất, không lẫn dầu mỡ.
Độ PH = 4 - 7; Hợp chất hữu cơ < 15 mg / lít, hàm lượng muối < 3,5 g / lít, hàm lượng
sunphát < 2,5 g / lít. Nước đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4506 - 87. Nguồn nước được sử
dụng từ các giếng khoan khai thác trên công trường hoặc hệ thống cấp nước sạch thành phố.
* Giải pháp thoát nước mưa, tiêu nước mạch
- Xung quanh công trình chính, công trình phụ được khơi rãnh thoát nước ra hệ thống
cống rãnh của đường phố.
- Thi công các hố móng phải có máy bơm thường trực để bơm nước mạch, nước
mưa. Khi có mưa, những vị trí đọng nước trên mặt bằng phải khơi rãnh thoát nước - không
để nước đọng trên mặt bằng lâu.
* Giải pháp đảm bảo giao thông:
- Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu Nhà thầu liên hệ với chính quyền địa
phương, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý giao thông để xin các giấy phép cần thiết sử dụng
trong thời gian thi công.
- Xin giấy phép để cắm các biển báo tốc độ, báo chú ý trên tuyến đường vào công

trường, phù hợp với mặt bằng thi công và bảo đảm giao thông.
- Đường giao thông trong công trường được qui hoạch theo tuyến. Những đoạn
đường trong công trường cho xe cơ giới đi lại để vận chuyển vật liệu được gia cố một lớp đá
dăm tiêu chuẩn dày > 100 mm lu lèn chật.
- Sau khi kết thúc công trình được nghiệm thu kỹ thuật, Nhà thầu di dời tất cả các
công trình tạm, máy thiết bị thi công ra ngoài, hoàn trả lại mặt bằng trước khi bàn giao.
III. HIỂU BIẾT VỀ GÓI THẦU:
A. Về kiến trúc:
1.1. Sử dụng vật liệu:
Vật liệu kiến trúc sử dụng chủ yếu là vật liệu cao cấp sản xuất trong nước như: gạch,
đá, bê tông cốt thép, nền lát gạch Ceramic gỗ, khu WC ốp gạch Ceramic và lát gạch chống
trơn, cửa gỗ kính chớp, panô hay nhôm kính. Tất cả các chủng loại vật liệu đều đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và có tính an toàn cao.
Hoàn thiện mặt ngoài :
Mặt ngoài các tầng 1 và 2 ốp đá với gam màu xanh rêu, vách kính trong suốt.
Các tầng trên là khu nhà ở, tường trát vữa xi măng lăn sơn trực tiếp bằng sơn ngoài
nhà.
2


Cửa sổ, cửa đi mặt ngoài toàn nhà được sử dụng hệ thống cửa nhựa vách kính có gia
cường lõi thép.
Cửa ra vào của từng căn hộ sử dụng loại cửa gỗ tự nhiên.
1.2. Hoàn thiện trong căn hộ:
Tường và trần sơn không bả.
Nền các phòng lát gạch Ceramic.
Cửa thông phòng của từng căn hộ sử dụng loại cửa gỗ công nghiệp.
Khu vệ sinh ốp gạch men kính màu sắc phù hợp với gạch lát nền, ốp cao đến sát trần.
1.3. Hoàn thiện không gian sảnh, hành lang chung, cầu thang :
Nền lát gạch có kích thước 300x300.

Tường và trần lăn sơn, chân tường ốp gạch cùng loại với sàn.
Bậc thang được ốp đá, lan can hoa sắt, tay vịn lan can bằng gỗ hoặc Inox
Thiết bị điện:
Dây dẫn điện được đi ngầm trong ống gen cứng.
Các vị trí giữa trần các phòng đặt 01 dây chờ sẵn trong hộp nối.
Dây dẫn điện, áptomat, ống thoát nước.. được lắp sẵn tại các phòng để chờ lắp thiết
bị
Khu vực bếp:
Ốp gạch men kính màu sắc phù hợp với gạch lát nền.
Sử dụng tủ bếp gồm cả tủ trên và dưới bằng gỗ công nghiệp mặt bằng đá granit tự
nhiên.
1.4. Xử lý chống thấm cách nhiệt:
Mái được chống nóng bằng phương pháp tạo luồng không khí lưu thông tầng áp mái
cao 1,3m, khả năng thoát nhiệt cao. Mặt trên lát gạch lá nem 2 lớp tạo sân chơi trên mái cho
các tầng cao.
Nền các khu vệ sinh được chống thấm tốt, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
B. Về kết cấu
Nhà được kết cấu chịu lực là hệ thống khung và vách Bê tông cốt thép được tính
toán, thiết kế để chịu đồng thời chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang.
Kết cấu phần thân nhà được lựa chọn theo phương án sau:
- Hệ khung vách kết hợp được tính toán để chịu toàn bộ tải trọng đứng từ dầm, sàn
truyền về. Hệ vách được bố trí tại tâm công trình được thiết kế sử dụng bê tông thương
phẩm mác 400# và được thi công bằng phương pháp cốt pha trượt của cộng hoà Áo (do nhà
thầu khác thực hiện). Hệ dầm, sàn sử dụng kết cấu bê tông dự ứng lực bán tiền chế, các cấu
kiện sau khi lắp đặt được toàn khối hoá bằng lớp bê tông đổ bù mác 350, dày 60 có lưới thép
D5, a150.
- Tường xây chèn khung được coi là vách bao che ngăn cách kết hợp với hệ dầm
khung và sàn đổ tại chỗ truyền tải lên hệ thống khung vách - lõi Bê tông cốt thép và cùng
với nó tham gia chịu lực.
3



Để tăng thêm độ ổn định công trình và để đảm bảo việc truyền tải ngang, cứ mỗi đợt
năm tầng sàn ( tầng 5, 10, 15 và 20 ) hệ kết cấu được bố trí thêm lớp đổ bù toàn khối tại chỗ
dày 110 cm, các tầng khác lớp đổ bù mỏng trên lớp sàn lắp ghép. Việc bố trí này sẽ giúp cho
công trình ổn định về tổng thể hơn.
IV. TỔ CHỨC VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1. Công tác lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn:
1.1. Sản phẩm bê tông đúc sẵn tiền chế:
Cột, dầm, tấm panel sàn… được sản xuất tại Nhà máy do Công ty Cổ phân bê tông
và xây dựng Vinaconex Xuân Mai thực hiện và cung cấp tại chân công trình.
a. Kiểm tra chất lượng cấu kiện trước khi lắp dựng:
- Độ chính xác của các kích thước.
- Độ phẳng, thẳng của các cấu kiện.
b. Chuẩn bị trước khi lắp dựng:
- Xếp đặt các cấu kiện theo trình tự: cẩu lắp trước xếp gần và trên; Cẩu lắp sau xếp
trước và xa.
- Kiểm tra móc cẩu, maní…
- Bố trí lao động móc cẩu và lắp đặt.
- Chuẩn bị mặt bằng thông thoáng.
- Kiểm tra an toàn khu vực cẩu hoạt động….
c. Lắp dựng:
- Thiết bị gồm: Cẩu tháp và cẩu ô tô.
- Lắp đặt xong cấu kiện nào thì hoàn thiện chèn vữa và chất kết dính tấm đó.
- Sâu, dưới lắp trước; Trên lắp sau và căn cứ vào khớp, mối liên kết của dầm, cột để
lắp trwocs lắp sau cho phù hợp.
2. Thi cônmg bê tông tại chỗ:
2.1. Công tác ván khuôn và yêu cầu kỹ thuật:
a. Lắp dựng:
- Copha, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo

lắp, đảm bảo chất tải trong quá trình thi công.
- Copha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bê
tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Copha khi tiếp xúc với bê tông phải được chống dính.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt và không bị
biến dạng khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong quá trình lắp, dựng copha cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ rửa
mặt nền nước và rác bẩn thoát ra ngoài.
- Khi lắp dựng copha, đà giáo được sai số cho phép theo quy phạm.
4


b. Tháo dỡ:
- Copha, đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ coffa cần tránh không gây
ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận copha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn có thể
tháo dỡ khi bê tông đạt 50 daN/cm2
- Đối với copha, đà giáo chịu lực chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ quy định
theo quy phạm.
c. Thiết kế và lựa chọn loại copha sử dụng:
Ván khuôn kim loại do công ty Hòa phát và Coma chế tạo.
Bộ ván khuôn bao gồm:
- Các tấm khuôn chính.
- Các tấm góc (trong và ngoài).
Các tấm ván khuôn này được chế tạo bằng tôn, có sườn dọc và sườn ngang dày 3mm,
mặt khuôn dày 2mm.
- Các phụ kiện liên kết, móc kẹp chữ U, chốt chữ L.
- Thanh chống kim loại.
Ưu điểm của bộ ván khuôn kim loại:

Có tính "vạn năng" được lắp ghép cho các đối tượng kết cấu khác nhau: móng khối
lớn, sàn, dầm, cột, bể nước.
- Trọng lượng các ván nhỏ, tấm nặng nhất khoảng 16 Kg, thích hợp cho việc vận
chuyển lắp, tháo bằng thủ công.
Các đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn được nêu trong bảng sau:
Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng:
Rộng
(mm)
300
300
220
200
150
150
100

Dài
(mm)
1800
1500
1200
1200
900
750
600

Cao
(mm)
55
55

55
55
55
55
55

Mômen
quán tính (cm4)
28,46
28,46
22,58
20,02
17,63
17,63
15,68

Mômen
kháng uốn (cm3)
6,55
6,55
4,57
4,42
4,3
4,3
4,08

Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong:
5



Kiểu

Rộng
(mm)

Dài
(mm)

700
600
300

1500
1200
900

150× 150

1800
1500

100× 150

1200
900
750
600

Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài:
Kiểu


Rộng
(mm)

100× 100

Dài
(mm)
1800
1500
1200
900
750
600

d. Kiểm tra và nghiệm thu:
Theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4453-1995.
2.2. Công tác cốt thép và yêu cầu kỹ thuật:
a. Gia công:
Do mặt bằng công trình chật hẹp sử dụng máy để cắt uốn sắt tại xưởng gia công cốt
thép của công trình mới đảm bảo được tiến độ.
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo: Bề mặt sạch,
không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Các thanh thép bị bẹp , bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác
không vượt quá giới hạn đường kính cho phép là 2%. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại
thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện còn lại.
- Hàn cốt thép:

6



Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo
yêu cầu: Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và
chiều cao đường hàn theo thiết kế.
- Nối buộc cốt thép:
+ Việc nối buộc cốt thép: Không nối ở các vị trí có nội lực lớn.
+ Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được
nối, (với thép tròn trơn) và không quá 50% đối với thép gai.
+ Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo và không
nhỏ hơn 200mm cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm.
+ Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần
uốn móc với thép gai. Trên các mối nối buộc ít nhất tại 3 vị trí.
b. Lắp dựng:
- Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có
biện pháp ổn định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Theo thiết kế ta rải lớp cốt thép dưới xuống trước sau đó rải tiếp lớp thép phía trên
và buộc tại các nút giao nhau của 2 lớp thép. Yêu cầu là nút buộc phải chắc không để cốt
thép bị lệch khỏi vị trí thiết kế. Không được buộc bỏ nút.
- Cốt thép được kê lên các con kê bằng bê tông mác 100# để đảm bảo chiều dầy lớp
bảo vệ. Các con kê này được đặt tại các góc của móng và ở giữa sao cho khoảng cách giữa
các con kê không lớn hơn 1m. Chuyển vị của từng thanh thép khi lắp dựng xong không
được lớn hơn 1/5 đường kính thanh lớn nhất và 1/4 đường kính của chính thanh ấy. Sai số
đối với cốt thép móng không quá ± 50 mm.
- Các thép chờ để lắp dựng phải được lắp vào trước và tính toán độ dài chờ phải >
25d.
- Khi có thay đổi phải báo cho đơn vị thiết kế và phải được sự đồng ý mới thay đổi.
- Cốt thép đài cọc được thi công trực tiếp ngay tại vị trí của đài. Các thanh thép được
cắt theo đúng chiều dài thiết kế, đúng chủng loại thép. Lưới thép đáy đài là lưới thép buộc
với nguyên tắc giống như buộc cốt thép sàn.

+ Đảm bảo vị trí các thanh.
+ Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh.
+ Đảm bảo sự ổn định của lưới thép khi đổ bê tông.
- Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm.
- Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần:
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
+ Cốt thép khung phân chia thành bộ phận nhỏ phù hợp phương tiện vận chuyển.
* Trình tự lắp dựng:
Xác định tim đài theo 2 phương. Lúc này trên mặt lớp BT lót đã có các đoạn cọc còn
nguyên (dài 30cm) và những râu thép dài 70cm sau khi phá vỡ BT đầu cọc.
Lắp dựng cốt thép trực tiếp ngay tại vị trí đài móng. Trải cốt thép chịu lực chính theo
khoảng cách thiết kế (bên trên đầu cọc). Trải cốt thép chịu lực phụ theo khoảng cách thiết
7


kế. Dùng dây thép buộc lại thành lưới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của đài. Cốt thép giằng
được tổ hợp thành khung theo đúng thiết kế đưa vào lắp dựng tại vị trí ván khuôn.
Dùng các viên kê bằng BTCT có gắn râu thép buộc đảm bảo đúng khoảng cách abv.
d. Nghiệm thu cốt thép:
Trước khi tiến hành thi công bê tông phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép gồm có:
- Cán bộ kỹ thuật của đơn vị Chủ đầu tư trực tiếp quản lý công trình (Bên A)
- Cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu.
- và Tư vấn giám sát.
Những nội dung cơ bản cần của công tác nghiệm thu:
- Đường kính cốt thép, hình dạng, kích thước, mác, vị trí, chất lượng mối buộc, số
lượng cốt thép, khoảng cách cốt thép theo thiết kế.
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
Chú ý: Phải ghi rõ ngày giờ nghiệm thu, chất lượng cốt thép; Trường hợp phải sửa
chữa thì tiến hành ngay trước khi đổ bê tông. Sau đó tất cả các thành viên tham gia nghiệm
thu phải ký vào biên bản.

+ Hồ sơ nghiệm thu phải được lưu trữ theo qui định để xem xét quá trình thi công
tiếp theo.
2.3. Công tác bê tông và yêu cầu kỹ thuật:
a. Đối với vật liệu:
- Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế.
- Chất lượng cốt liệu ( độ sạch, hàm lượng tạp chất...) phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Ximăng: Sử dụng đúng Mác quy định, không bị vón cục.
+ Đá dăm: Sạch, tỷ lệ các viên dẹt không quá 25%.
+ Cát vàng: Sạch, tỷ lệ tạp chất lẫn trong cát < % qui định.
+ Sử dụng nước sinh hoạt, sạch, không dùng nước thải, bẩn..
b. Đối với bê tông thương phẩm:
Vữa bê tông bơm là bê tông được vận chuyển bằng áp lực qua ống cứng hoặc ống
mềm và được chảy vào vị trí khối đổ bê tông. Bê tông bơm không chỉ đòi hỏi cao về mặt
chất lượng mà còn yêu cầu cao khi bơm. Do đó bê tông bơm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bê tông bơm được tức là bê tông di chuyển trong ống theo dạng hình trụ hoặc thổi
bê tông, ngăn cách với thành ống 1 lớp bôi trơn. Lớp bôi trơn này là lớp vữa gồm xi măng,
cát và nước.
- Thiết kế thành phần hỗn hợp của bê tông phải đảm bảo sao cho thổi bê tông qua
được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được những đường cong của ống khi bơm.
- Hỗn hợp bê tông bơm có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/5 - 1/8 đường kính
nhỏ nhất của ống dẫn. Đối với cốt liệu hạt tròn có thể lên tới 40% đường kính trong nhỏ
nhất của ống dẫn.
- Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là
một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ hoặc
độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối đa của cốt
8


liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê tông bơm chọn
được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong

quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê tông bơm độ sụt hợp lý là
14÷ 16 cm. Độ sụt thực tế được xác định theo kết quả mẫu thí nghiệm.
- Việc sử dụng phụ gia để tăng độ dẻo cho hỗn hợp bê tông bơm là cần thiết bởi vì
khi chọn được 1 loại phụ gia phù hợp thì tính dễ bơm tăng lên, giảm khả năng phân tầng và
độ bôi trơn thành ống cũng tăng lên.
- Bê tông bơm phải được sản xuất với các thiết bị có dây chuyền công nghệ hợp lý để
đảm bảo sai số định lượng cho phép về vật liệu, nước và chất phụ gia sử dụng.
- Bê tông bơm cần được vận chuyển bằng xe tải trộn từ nơi sản xuất đến vị trí bơm,
đồng thời điều chỉnh tốc độ quay của thùng xe sao cho phù hợp với tính năng kỹ thuật của
loại xe sử dụng.
- Hỗn hợp bê tông dùng cho công nghệ bơm bê tông cần có thành phần hạt phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của thiết bị bơm, đặc biệt phải có độ lưu động ổn định và đồng nhất.
Độ sụt của bê tông thường là lớn và phải đủ dẻo để bơm được tốt, nếu khô sẽ khó bơm và
năng xuất thấp, hao mòn thiết bị. Nhưng nếu bê tông nhão quá thì dễ bị phân tầng, dễ làm
tắc đường ống và tốn xi măng để đảm bảo cường độ.
c. Vận chuyển bê tông:
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo các yêu cầu:
- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy
nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió.
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối
lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
d. Đổ và đầm bê tông:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí copha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
- Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong copha.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui
định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được
vượt quá 1,5m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi
voi để dẫn bê tông đến vị trí khối đổ. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị

chấn động.
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng copha đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
- Mức độ đổ dày bê tông vào copha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu
áp lực ngang của copha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả
năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm.
- Khi đổ bê tông tiếp tục vào lớp cũ cần có biện pháp vệ sinh bề mặt, dùng bàn chải
sắt đánh sạch, dội nước ximăng rồi mới đổ bêtông.
9


- Đầm bê tông phải đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời
gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt).
- Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tiết diện
của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
- Khi cắm đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5÷ 2giờ sau khi đầm lần
thứ nhất (thích hợp với bê tông có diện tích rộng).
e. Bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
- Bảo dưỡng ẩm: Giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để mình kết và đóng rắn.
- Thời gian bảo dưỡng: Theo qui phạm..
- Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tac động cơ học như rung động, lực xung kích
tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.
Thời gian bảo dưỡng bê tông cần thiết theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592 1991 như sau:
Vùng khí hậu
Diễn Châu trở ra
miền Bắc


Tên mùa

Đông

Tháng
4-9
10 - 3

Rth BD % R28
50 - 55
40 - 50

Tct BD ngày đêm
>3
>4

Trong đó: Rth BD là cường độ bảo dưỡng tới hạn.
Tct BD là thời gian bảo dưỡng cần thiết.
2.4. Lựa chọn phương pháp thi công bê tông:
Hiện nay tổ chức thi công xây lắp đang tồn tại ba dạng chính về thi công bê tông:
- Thủ công hoàn toàn.
- Bê tông thương phẩm ( Trạm trộn tập trung ).
- ………………….
+ Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bê tông nhỏ và phổ
biến trong khu vực công trình dân dụng nhỏ và dân cư. Tình trạng chất lượng của loại bê
tông này rất thất thường. Đối với gói thầu này không được thực hiện, sử dụng loại bê tông
này.
+ Bê tông thương phẩm đang được nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê tông thương phẩm
có nhiều ưu điểm trong khâu bảo đảm chất lượng và thi công thuận lợi. Bê tông thương
phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tổ hợp thi công có hiệu quả.

Hiện nay trên khu vực Hà nội đã có nhiều nơi cung cấp bê tông thương phẩm với số
lượng ngày lên đến 1000m3 như (Thịnh Liệt, Việt-úc, Vimeco,...). Chất lượng bê tông của
những cơ sở này không thua kém nước ngoài mà giá bán phù hợp.
Hiện tại trên mặt bằng công trường Chủ đầu tư đã lắp trạm trộn công suất 100m3 / h
đã và đang cung cấp bê tông cho Nhà thầu thực hiện gói thầu trước đó và thị trường lân cận.
Nhà thầu chọn phương pháp cung cấp bê tông bằng Trạm bê tông thương phẩm là hợp lý
hơn cả. Những khối đổ nhỏ < 2m3 thì sản xuất tại công trường bằng máy trộn nhỏ > 250lít.
10


2.5. Chọn máy thi công bê tông:
a. Máy bơm bê tông:
Sau khi ván khuôn móng được ghép xong tiến hành đổ bê tông cho đài móng và
giằng móng.
Chọn máy bơm bê tông Putzmeister M43 với các thông số kỹ thuật sau:
Bơm cao
(m)

Bơm ngang
(m)

Bơm sâu
(m)

49,1

38,6

29,2


Dài
lại) (m)

(xếp

10,7

Ưu điểm của việc thi công bê tông bằng máy bơm là với khối lượng lớn thì thời gian
thi công nhanh, đảm bảo kỹ thuật, hạn chế được các mạch ngừng, chất lượng bê tông đảm
bảo.
b. Xe vận chuyển bê tông thương phẩm :
Mã hiệu SB-92B có các thông số kỹ thuật như sau (Xem phần thi công cọc nhồi) :
Kích thước giới hạn: - Dài 7,38 m
- Rộng 2,5 m
- Cao 3,4 m
c. Máy đầm bê tông :
- Đầm dùi: Loại dầm sử dụng U21-75.
- Đầm mặt: Loại đầm U7.
Các thông số của đầm được cho trong bảng sau:
Các chỉ số

Đơn vị tính

U21

U7

30

50


Thời gian đầm bê tông

giây

Bán kính tác dụng

cm

20-35

20-30

Chiều sâu lớp đầm

cm

20-40

10-30

Năng suất:
- Theo diện tích được đầm

m2/giờ

20

25


- Theo khối lượng bê tông

m3/giờ

6

5-7

3. Công tác xây tường:
3.1. Chuẩn bị vật liệu:
* Gạch xây:
Nhà thầu sẽ chuẩn bị và sử dụng gạch xây theo đúng yêu cầu thiết kế và yêu cầu của
chủ đầu tư. Gạch đảm bảo đặc chắc đồng đều, không phân lớp, đạt cường độ và kích thước.
Gạch nứt vỡ, cong vênh, mặt lồi lõm, non không đạt cường độ thiết kế sẽ bị loại bỏ.

11


Toàn bộ gạch xây được sản xuất tại nhà máy sản xuất theo công nghệ lò Tuynel theo
tiêu chuẩn, nguồn gốc vật tư đã chỉ định. Cường độ chịu nén 75kg/cm2 có phiếu xuất
xưởng.
Gạch tập kết về công trình theo tiến độ sử dụng, lượng dự trữ > 3 ngày và xếp theo
qui phạm taịo vị trí qui định trên mặt bằng thi công.
* Vữa xây:
Vữa xây phải đảm bảo mác theo thiết kế. Vữa được trộn bằng máy và được sử dụng
trong khoảng 30 phút, không được phép sử dụng vữa đã trộn qúa lâu.
* Vận chuyển vữa và gạch:
Gạch và vữa được chuyển lên cao bằng vận thăng và vận chuyển ngang dùng các
phương tiện thủ công (xe cải tiến) vận chuyển đến vị trí xây.
Để đảm bảo tiến độ thi công Nhà thầu sẽ bố trí vận chuyển gạch lên các tầng vào các

ca 2 & ca 3 trong ngày.
3.2. Nguyên tắc và biện pháp xây gạch:
a. Nguyên tắc:
+ Gạch được tưới nước sạch trước 30 phút mới xây.
+ Trong cấu tạo khối xây tránh lực uốn và lực trượt, lực tác dụng lên khối xây, phải
vuông góc với mặt chịu lực để đề phòng các lớp gạch trượt lên nhau.
+ Không được xây trùng mạch, nếu trùng mạch khối xây sẽ bị nứt, nghiêng hoặc lún
không đều.
+ Các bề mặt trong khối xây phải là các bề mặt vuông góc với nhau, không được có
những viên gạch nhọn vì chúng dễ bị bật ra khỏi khối xây. Ngoài ra khi xây phải đảm bảo:
- Chiều ngang phải bằng.
- Chiều đứng phải thẳng.
- Mặt khối xây phải phẳng.
- Góc xây phải vuông, sắc cạnh.
- Khối xây phải đặc, chắc, mạch vữa ngang và dọc. Xây tường là 3 dọc một ngang.
b. Biện pháp xây:
+ Dụng cụ xây và kiểm tra: các dụng cụ được sử dụng trong quá trình xây và kiểm tra
là: xẻng, bay, dao xây, búa con, thước đuôi cá, dọi, dây nước, thước tầm.
Gạch ở hai đầu xây để giữ lấy dây nước phải là gạch mẫu, gạch chuẩn, đảm bảo đúng
kích thước.
+ Biện pháp xây: trước khi xây trắc đạt tiến hành bật mực hệ trục, tường, định vị tất
cả các vị trí sẽ được xây trên mặt bằng, thả dây lèo .
Bố trí dây chuẩn ở cả hai mặt tường trong khi xây, dây đặt ở mép tường được cắm
vào mỏ hoặc ở các thước cữ bằng móc. Thước cữ bằng hợp kim nhẹ hoặc gỗ, trên có đánh
dấu các hàng xây, cao độ bậu của sổ, lanh tô và các bộ phận khác của nhà. Khi xây mạch hở,
rải vữa lên mặt gạch vào cách mép tường 2 - 2,5 cm, chiều rộng của lớp vữa không quá 2,5
cm. Khi xây mạch dầy, vữa được rải lùi vào trong mép tường 1 - 1,5 cm.
12



Để đảm bảo liên kết giữa khung bê tông cốt thép và tường, phải thi công đầy đủ thép
liên kết ( thép chờ sẵn ở khung cột) và câu vào mạch vữa tường chèn, mạch vữa phải đảm
bảo đặc chắc theo đúng yêu cầu thiết kế. Hàng gạch trên cùng sát với đáy dầm sẽ được xây
nghiêng. Vữa liên kết gạch với đáy dầm bê tông cốt thép được đặt lên đầu trên của viên
gạch trước khi được xây nghiêng. Khi trời mưa, nhà thầu sẽ dùng bạt che phủ cho khối
tường mới xây.
Trong quá trình xây, nhà thầu sẽ cử các kỹ sư trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra thường
xuyên tại công trường.
4. Công tác hoàn thiện
Giai đoạn hoàn thiện công trình khi đã thực hiện xong công tác xây dựng phần thô
được nghiệm thu. Cần chú ý đến các công tác:
- Các ô cửa để đúng kích thước.
Sau khi các công tác trên hoàn thành, tiến hành nghiệm thu với kỹ sư giám sát và nếu
được chấp nhận, bắt đầu triển khai các công tác hoàn thiện.
4.1. Công tác trát
- Công tác trát chỉ được phép bắt đầu sau khi đã hoàn chỉnh công tác xây tường, chèn
cửa, vệ sinh bề mặt khối xây và hoàn thành các lớp xung quanh khu vực trát. Vữa trát đạt
tiêu chuẩn Việt Nam TCNV 5674-1992.
- Trước khi trát, bề mặt trát được làm vệ sinh sạch sẽ, trát các điểm làm mốc định vị,
và khống chế chiều dày lớp vữa làm mốc chuẩn cho việc thi công. Dùng loại băng dính đặc
biệt (băng dính giấy) để dán xung quanh các vị trí tiếp giáp giữa tường và cửa.
- Các lỗ giáo, các khe hở trên tường phải được chèn kỹ và được sự chấp thuận của
cán bộ giám sát.
4.2. Công tác láng
- Trước khi láng phải tiến hành làm sạch và tưới ẩm bề mặt, kiểm tra lại cao trình
bằng máy thuỷ bình.
- Vữa dùng để láng là vữa xi măng cát vàng được trộn đều bằng máy có độ sụt theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCNV 5674-1992.
- Chất lượng mặt láng phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc và các yêu cầu
khác giống như đối với bề mặt trát.

- Sau khi láng xong tiến hành bảo dưỡng như đối với bảo dưỡng bê tông.
4.3. Công tác ốp
- Độ dẻo của vữa xi măng cát dùng cho việc ốp gạch men kính có độ sụt từ 5 - 6 cm
đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCNV 5674-1992. Lau mạch bằng vữa xi măng nguyên chất có độ
sụt từ 8 -10 cm
- Trước khi thi công, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp. Có thể dùng biện pháp trát
phẳng bằng VXM để sửa chữa những lồi lõm với bề dầy > 15mm. Khi tiến hành cần phải
bảo quản vữa và độ dính kết của vữa trong suốt thời gian ốp.

13


- Vật liệu dùng cho công tác ốp là gạch men kích thước theo chỉ định của thiết kế cho
các khu vệ sinh. Gạch ốp cần phải cung cấp là loại gạch có chất lượng tốt nhất, màu sắc và
kích cỡ gạch phải đồng đều, bề mặt phẳng nhẵn, hạn chế độ cong vênh đến mức tối đa.
4.4. Công tác Matít lăn sơn
Công tác sơn bả chỉ được phép tiến hành sau khi hoàn thành những công việc sau :
+ Xong các phần việc về mái, ban công, ô văng, các hệ thống điện nước, các hệ
thống chôn ngầm.
+ Hoàn thành việc lắp cửa sổ, cửa đi
+ Hoàn thiện công tác trát, lát, ốp. .
+ Sửa chữa khuyết tật trên bề mặt các kết cấu cần sơn bả.
- Không cho phép tiến hành sơn trong điều kiện thời tiết ẩm. Màu sơn vôi mặt ngoài
công trình phải bền, chịu được thay đổi thời tiết và đúng màu.
- Việc sử dụng sơn phải thực hiện đúng qui trình pha chế và tỷ lệ theo hướng dẫn ghi
trên nhãn bao gói hay hướng dẫn riêng cho từng loại sơn.
- Công tác sơn phải tuân theo qui trình các lớp, thời gian dừng giữa lớp sơn trung
gian và lớp sơn ngoài cùng bảo đảm thời gian cho khôn sơn, tăng độ bóng bề mặt và độ bám
dính của sơn.
- Trước khi sơn cần xác định độ ẩm của các lớp trước đó và phải tuân thủ theo yêu

cầu của thiết kế và loaị sơn sử dụng.
- Sau khi sơn xong, bề mặt sơn phải bóng, phải đồng màu, không có vết tụ sơn, chảy
sơn, không có vết ố, vết chổi hay vết giáp lai.
4.5. Cửa gỗ & cửa khung nhôm kính
a. Cửa kính khung nhôm:
- Khung nhôm được vận chuyển đến chân công trình, được gia công tại chỗ, được
quấn lớp băng dính bảo vệ đến khi hoàn thiện xong.
- Đối với cửa, vách tiếp xúc với bên ngoài, Nhà thầu tiến hành phun nước thử trước
khi bàn giao, sao cho:
+ Chịu được áp lực gió cấp 12 .
+ Chịu được khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng bằng Bắc Bộ
+ Chịu được những tải trọng có thể
+ Độ thấm không khí <=12m3 / giờ cho mỗi mét dài của khung nhôm ở áp lực thử
15mm cột nước. Không dò nước khi thử ở áp lực nước trong 15 phút với dòng nước 0,005l /
m3 / s
- Sản phẩm kính được gia công đúng thiết kế có kèm theo các loại đệm, đinh định
vị...
- Các sản phẩm kính được cắt, đóng thành kiện theo từng chủng loại.
- Cửa lắp xong phải đúng kích thước thiết kế, sai số của khung theo đường chéo <=
4mm.
- Khoá cửa và phụ kiện sử dụng đúng chủng loại mẫu mã đẹp theo chỉ dẫn của thiết
kế.
14


b. Cửa gỗ
- Khung cửa sổ, cửa đi trước khi lắp kính cần phải tiến hành hoàn thiện và trám vá
các chỗ khuyết tật và lồi lõm cục bộ.
- Chủng loại và chi tiết các phụ kiện của cửa phải thoả mãn yêu cầu thiết kế. Những
chi tiết chuyển động không được tỳ lên kính hoặc các kết cấu khung lắp kính.

- Các chi tiết để gia công cửa phải được gia công sẵn theo đúng kích thước thiết kế.
-Tất cả các khung phải thẳng hàng ( cùng cos cao độ ) bề mặt khung và tường cùng
một mặt phẳng. cánh cửa cao hơn cos nền, sàn = 5mm.
5. Thi công cấp thoát nước, điện & thiết bị điện tử:
5.1. Phần cấp, thoát nước:
+ Các ống cấp nước cho các khu vệ sinh là loại ống theo sự chỉ định của Chủ đầu tư
có đường kính từ D = 15 ÷ 50 đặt ngầm trong tường, sàn nhà và trong hộp kỹ thuật .Khi thi
công phải tiến hành lắp đặt thứ tự từng khu. Sau khi lắp đặt xong từng khu thì tiến hành thử
áp lực các khu vệ sinh riêng rẽ với áp lực thử 9Kg/cm2. Toàn bộ các đầu ống chờ để lắp
thiết bị được bịt đầu bằng nút bịt trước khi thử áp lực.
+ Trong các khu vệ sinh phần lắp đặt các ống thoát nước phải lắp đặt các ống nhánh
thoát nước sau đó mới lắp đến ống đứng. Toàn bộ các loại đường ống này là loại ống nhựa
uPVC của nhà máy nhựa Tiền phong – Hải phòng. Công tác lắp đặt các ống nhánh thoát
nước phải đảm bảo kín,khít thi công gọn từng khu vệ sinh. Thử độ kin, khít của đường ống
thoát nước bằng phương pháp bịt đầu ống chờ , sau đó bơm nước vào đường ống để kiểm tra
rò rỉ ở các mối nối. Các đầu ống chờ để lắp đặt thiết bị được bảo vệ bằng các nút bịt đầu
ống để đảm bảo an toàn và giữ cho ống sạch sẽ. Các mối nối xuyên qua nền nhà vệ sinh
được sử lý bê tông có phụ gia chống thấm . Nền khu vệ sinh được ngâm nước kỹ, kiểm tra
độ thấm của nền, nếu đạt yêu cầu mới được lắp đặt thiết bị.
5. 2. Phần điện
* Phần điện gồm có : Điện chiếu sáng, điện sinh hoạt và điện động lực .
Trong quá trình thi công đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Về vật liệu : Các loại vật liệu cung cấp vào công trình đều có chứng chỉ rõ ràng,
đúng thiết kế yêu cầu và được chủ Đầu tư đồng ý, nghiệm thu trước khi lắp đặt . Tất cả các
loại vật liệu đều đảm bảo qui định an toàn về điện.
+ Công tác thi công: Bố trí các kỹ sư chuyên ngành và công nhân lành nghề bậc cao
trực tiếp làm việc tại công trình . Các hệ thống dây dẫn được kiểm tra bằng đồng hồ điện áp,
bao giờ thông mạch mới cho trát kín, các thiết bị an toàn kiểm tra trước khi vận hành đơn
động . Phải kiểm tra các pha và cân pha trước khi vận hạnh toàn bộ .
5.2.1. Chuẩn bị vật liệu:

+ Chỉ sử dụng những loại vật tư, vật liệu có xuất xứ mẫu mã theo đúng thiết kế được
duyệt + Các loại dây dẫn dùng trong hệ thống chiếu sáng chủ yếu cung cấp cho các loại
đèn . Các loại đây dẫn này đều dùng dây theo sự chỉ định của Chủ Đầu tư , có kích thước từ
2x1.5 tới 3x16+1x10mm2 các ngầm XLPE/ PVC , Cáp chống cháy FR-200 .
+ Các thiết bị đóng ngắt :
15


- Toàn bộ công tắc, ổ cắm là loại SINO, đặt ngầm
- áp to mát các loại dùng loại theo sự chỉ định của Chủ Đầu tư
+ Các loại đèn :
- Đèn Downlight D = 180 mm
- Đèn huỳnh quang âm trần có choá và không có choá
- Đèn huỳnh quang gắn tường 1 x 40w
- Đèn lốp trần 1 x 60w
- Đèn sự cố 2 x 8w , 3 giờ
- Đèn trang trí gắn tường
- Đèn pha 1 x 400w
5..2. 2. Phương án thi công :
+ Kết hợp với phần hoàn thiện xây dựng cho từng tầng, từng khu. Các thiết bị điện
như bảng, tủ chứa các áp tô mát, công tắc, ổ cắm, hộp nối được lắp đặt đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật .
+ Trước khi lắp đặt thiết bị điện, hệ thống dây dẫn, cáp đều được kiểm tra độ cách
điện, thông mạch … các đầu dây dãn chờ đấu với thiết bị đều được băng cách điện bảo vệ.
+ Lắp đặt ống luồn cáp ngầm : đặt trong ống luồn cáp có đặt dây chờ bằng thép D = 2
÷ 3 ly ( Tuỳ theo tiết diện cáp cần luồn ) để làm dây kéo cáp qua ống .
+ Lắp đặt ống luồn cáp nổi : Định vị ống trên tường, trên trần hoặc trên sàn bằng kẹp
ống, đai ôm … đặt hộp nối dây và hộp phân nhánh ở vị trí thích hợp
+ Khi luồn dây cáp : Chọn đủ số lượng dây cáp đi trong cùng một ống, chập tất cả
các đầu dây cáp buộc vào dây chờ của cáp và tiến hành rút cáp . Trước khi cáp được luồn

vào trong ống các đầu dây chờ của cáp phải được đánh dấu, đánh số và quấn băng dính để
bảo vệ tránh nhầm lẫn, ẩm ướt gây rò, chập cáp
+ Lắp đặt tủ điện : Trên bệ có sẵn, tiến hành lấy dấu theo kích thước tủ chôn bu lông
neo, chuyển tủ vào vị trí, căn chỉnh tủ cho thẳng góc, xiết chặt các bu lông chân đế tủ cho tủ
được chắc chắn . Tất cả các thiết bị điện được kiểm tra thí nghiệm trước khi đưa vào lắp đặt
dưới sự hướng dẫn và giám sát của tư vấn thiết kế và chuyên viên kỹ thuật . Đối với các
thiết bị khác được lắp đặt trên trần, tường, sàn được định vị đúng vị trí, dùng vít nở, bu lông
hoặc bu lông nở cố định thật chắc chắn .
+ Từ tủ điện, cáp điện được dẫn tới các tủ nhánh ở từng vị trí cụ thể theo bản vẽ, sơ
đồ điện của toàn nhà . Cáp điện được luồn trong ống dọc trục, tiết diện cáp đảm bảo được
lựa chọn, tính toán theo đúng yêu cầu thiết kế phù hợp với phụ tải của từng khu vực .
+ Dây điện từ tủ điên tới các bảng điện của phòng được luồn trong ống chôn ngầm
trong tường và đi trên máng cáp trên trần . Hệ thống điện có dây dẫn trung tính được nối
tiếp đất
+ Xong phần hoàn thiện các tầng thì lắp các tủ điện . Kiểm định toàn bộ các thiết bị
chiếu sáng trước khi lắp vào hệ thống điện
+ Các hệ thống điên trong quá trình lắp đặt và trước khi đưa vào sử dụng Nhà thầu
chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra thông mạch và đo điện trở, sau khi các hệ số đảm bảo mới
tiến hành đóng điện thử theo từng cấp trước khi đóng điện tổng thể toàn công trình
16


5. 2.3. Phương tiện thi công hệ thống điện và kiểm tra:
+ Toàn bộ các đầu cáp được bóc tách phải đảm bảo các qui trình kỹ thuật , các sơị
cáp sau khi bóc tách đều được quấn băng cách điện và lồng trong ống gen mềm . Đầu cáp
được quấn kỹ băng cách điện ngăn không cho khí ẩm thâm nhập . Các đầu cáp treo và các
dây tiết diện tương ứng , được lắp đặt bằng các đầu cốt bằng đồng và được ép chặt bằng kìm
thuỷ lực chuyên dùng ( Không sử dụng phương pháp hàn thiếc )
+ Kiểm tra cách điện dây dẫn dùng Mêôm kế đo độ cách điện ( Nhật )
+ Dùng máy uốn ống bằng thuỷ lực để uốn nguội ống từ D = 15 ~ 25

+ Dùng máy khoan cầm tay với mũi khoan bê tông để khoan và bắt vít nở cho ổ cắm,
công tắc, hộp âm tường …
+ Dùng súng bắn đinh bắt liên kết treo tăng đơ đỡ máng trên trần và treo đèn
+ Nhà thầu chúng tôi đảm bảo tất cả các thiết bị điện, nước được lắp đặt nổi phía
ngoài tường, trần ,cột … đều đúng chủng loại, kích thước chất lượng như trong hồ sơ mời
thầu đã nêu . Các thiết bị này sẽ được nhà thầu định vị chắc chắn đảm bảo mỹ thuật theo
đúng thiết kế . Các thiết bị này sẽ được gĩư sạch sẽ khi sơn tường, sơn nhà
+ Hệ thống thoát nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và được đánh đấu nối vào
hệ thống cống thoát, không được cho chảy tràn trên bề mặt công trình .
+ Việc thi công phải được kiểm tra kỹ lưỡng, nhiều lần nhất là xem xét độ kín khít và
chịu áp lực của các loại đường ống trước khi đưa vào vận hành . Đường ống thoát nước cho
công trình chôn ngầm ngoài nhà bằng ống BTCT li tâm có D = 200 ~ 400
+ Công tác lắp đặt thiết bị điện, nước Nhà thầu sẽ kiểm tra vận hành chạy thử trước
khi bàn giao cho chủ đầu tư
5.3 . Thi công thu lôi chống sét:
+ Khi thi công phần ngầm, nhà thầu đã bắt đầu triển khai thi công phần tiếp địa.
Trong quá trình thi công tại 4 góc công trình của các tầng tới tầng nào Nhà thầu sẽ lắp đặt hệ
thống thu sét tạm thời để chống sét cho toàn bộ công trình.
+ Dây dẫn sét được sử dụng loại dây đồng có tiết diện 70mm2 được nối với kim thu
sét PULSAR 60 bán kính bảo vệ 106m
+ Bộ phận thu sét kết hợp giữa kim và dây đẫn sét được nối vào mạng lưới thu sét
bằng băng đồng 25x3mm
+ Bộ nối đất nằm bao quanh chu vi nhà gồm 11 cọc thép mạ đồng D = 60 dài 2.5m
liên kết với nhau bằng băng đồng dẹt 25x3mm
+ Khi thi công xong phần thân cũng là lúc đã thi công xong phần thu sét chính thức
của công trình . Điện trở nối đất đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế ≤ 4 Ω. Đất lấp rãnh đặt dây
dùng loại đất mịn đầm chặt, trong đất lấp được pha trộn thêm hoá chất làm giảm điện trở
GEM tỉ lệ 11Kg/m3
+ Công tác thi công thu lôi chống sét được thực hiện ngay sau khi thi công mái để kịp
thời phòng chống trong mùa mưa bão . Hệ thống tiếp địa được thi công tuân thủ chặt chẽ

thiết kế và qui phạm hiện hành và được đo kiểm tra điện trở trước khi thi công hệ thống dẫn
và kim thu sét .
5.4. Thi công hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
17


+ Khi Lắp đặt hệ thống chữa cháy : các thiết bị phải đảm bảo độ kín, độ bền, nhất là
các hệ thống bơm chữa cháy,các đường ống chịu áp chữa cháy .
+ Bộ phận để bình và hộp chữa cháy phải được lắp đặt đúng theo thiết kế qui định ,
lắp đặt làm sao lấy ra phải nhanh chóng và dễ dàng .
+ Trong quá trình lắp đặt hệ thống báo cháy, báo khói phải được lắp đặt đúng theo
yêu cầu thiết kế và các tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo sản xuất và các tài liệu liên quan
khác . Sau khi lắp đặt xong phải tiến hành kiểm tra khả năng sẵn sằng báo cháy, báo khói
của hệ thống .
+ Bộ phận cung cấp điện phải đảm bảo cung cấp đày đủ năng lượng cho hệ thống
chữa cháy hoạt động . Phải bố trí có nguồn cung cấp điện dự phòng để kịp thời thay thế khi
nguồn chính bị ngắt điện .
5.5. Thi công mạng điện thoại, Tivi, Truyền thanh, Mạng máy tính, Camera:
+ Toàn bộ các hệ thống mạng điện thoại, ti vi, truyền thanh, mạng máy tính, camera
phần dây dẫn tín hiệu được lắp đặt đi trong ống SPD = 26 đi nổi trên trần giả được cố định
bằng côliê ép dọc theo giá cáp , phần đặt ở tường được đi ngầm trong tường đến các ổ cắm .
Các tủ phân phối và phân nhánh được đặt trong tường hành lang của các tầng nhà
+ Quá trình lắp đặt, đấu nối các thiết bị phải được thực hiện do các thợ và chuyên
viên kỹ thuật chuyên ngành đảm nhận .
+ Các hệ thống của các mạng này nhà thầu sẽ có biện pháp tổ chức liên danh với các
nhà cung cấp thiết bị để tiến hành lắp đặt, đấu nối và vận hành, dưới sự giám sát kiểm tra
của Tư vấn thiết kế và chủ đầu tư . Công việc lắp đặt phải tuân thủ theo các qui định hiện
hành
+ Toàn bộ các loại thiết bị được cung cấp cho các mạng trên phải đáp ứng đúng các
tiêu chí mà chủ đầu tư yêu cầu . Cụ thể là các thiết bị đó được sản xuất thuộc các nước Nhật,

Mỹ hoặc các nước trong nhóm G7. Mẫu mã các loại phải được tư vấn thiết kế và chủ Đầu tư
xem xét kiểm tra trước khi vận chuyển đến công trình .
+ Các thiết bị cung cấp cho công trình phải có được sư cam kết của nhà cung cấp hỗ
trợ, đào tạo, vận hành chuyển giao công nghệ và có bản cam kết bảo hành tối thiểu cho thiết
bị là 12 tháng
5.6. An toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công điện, nước & thiết bị
Kết hợp với những biện pháp thi công và biện pháp quản lý chât lượng như đã nêu ở
trên, để hoàn thành công trình chúng tôi cũng đặc biệt quan tâm đến các vấn đề giữ gìn vệ
sinh môi trường, đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình thi công.
Công tác an toàn lao động:
Chúng tôi đặc biệt chú ý đến vấn đề an toàn lao động cho công nhân, cán bộ làm việc
trên công trường, thực hiện theo đúng qui phạm TCVN 5308 – 91
Trong công tác thi công cơ giới : Các loại máy móc thi công đều được kiểm tra an
toàn và có chứng chỉ của cơ quan an toàn lao động . trong quá trình thi công các máy móc
thiết bị được bảo dưỡng và kiểm tra an toàn thường xuyên .
Tại các vị trí sử dụng máy đều có nội qui sử dụng máy
Các thiết bị động lực đều có dây nối đất
18


Các thiét bị máy, máy móc chuyên dùng, đều do công nhân kỹ thuật được đào tạo
chuyên ngành và có kinh nghiệm thi công vận hành, nghiêm cấm công nhân không có trách
nhiệm , sử dụng máy . Cán bộ công nhân viên không được uống rượu bia trong giờ làm
việc .
Tất cả công nhân làm việc trong công trình đêu được học qui định an toàn lao động
và khám sức khoẻ, trang bị bảo hộ lao động cho từng loại thợ theo qui định của Nhà nước
trước khi vào thi công .
Trên công trình có hệ thống biển báo nội qui và khẩu hiệu an toàn lao động
Tất cả các lỗ trống, sàn trên cao… đều có lan can rào chắn biển báo theo qui định,
qui phạm. Bao quanh công trình là hệ thống giáo hoàn thiện kết hợp căng bên ngoài là hệ

thống lưới an toàn và chống bụi
Công nhân làm việc trên cao đều được đeo dây an toàn 100% . Tất cả các vị trí nguy
hiểm đều có lan can, rào chắn, biển báo theo đúng qui định
Tuyệt đối không được mang những chất dễ cháy, nổ vào khu vực công trường
Hệ thống chiếu sáng đày đủ để phục thi công vào ban đêm
Công tác vệ sinh môi trường
Chúng tôi chú ý đặc biệt đến vấn đề vệ sinh môi trường.
Trong mặt bằng thi công bố trí hệ thống khu nước thải không cho chảy tràn nước bẩn
xuống các khu vực xung quanh.
Bố trí xây nhà vệ sinh di động trên xe có bể tự hoại trên công trình để phục vụ cán bộ
công nhân viên, thoát nước thải sử dụng hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Khi thi công, chúng tôi luôn duy trì các biện pháp tránh gây bụi, gây ồn ảnh hưởng
tới khu vực xung quanh. Thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp sau mỗi ngày làm việc.
Xe vận chuyển vật liệu, phế thải phải được che bạt.
Bao quanh khu vực xây dựng bằng hệ thống giáo hoàn thiện kết hợp với lưới bao che
để đảm bảo an toàn ;
Đối với những công việc gây ra tiếng ồn lớn, chúng tôi sẽ có biện pháp tổ chức thi
công thích hợp để giảm thiểu đến mức tối đa ảnh hưởng tới sinh hoạt chung của khu vực.
Sau khi hoàn thành công việc, toàn bộ lều lán không cần thiết, các vật liệu thừa, phế
thải sẽ được chuyển ra khỏi công trường.
5.7. Kết luận
Trên đây là những biện pháp thi công chủ yếu của chúng tôi nhằm đảm bảo cho công
trình thi công đúng yêu cầu thiết kế, tuân thủ các quy định, quy phạm của Nhà nước, đạt tiến
độ yêu cầu. Ngoài ra, với năng lực sẵn có của mình, chúng tôi còn đặc biệt quan tâm đến
những biện pháp sau nhưng không kém phần quan trọng để đạt được những sản phẩm tốt.
Với những công nghệ tiên tiến, biện pháp thi công hợp lý trên cơ sở kinh nghiệm đã
đạt được trong những năm qua về công nghệ thi công nhà cao tầng, nhà công nghiệp, trụ sở
làm việc và các công trình văn hoá.
Với những nguồn vật tư sẵn có, với những bạn hàng thường xuyên đủ khả năng cung
cấp các mặt hàng truyền thống chất lượng cao, giá thành hạ.

19


Với đội ngũ kỹ sư giàu năng lực & có kinh nghiệm, với đội ngũ lao động lành nghề,
có kỷ luật đem lại hiệu suất lao động cao.
Với khả năng tận dụng được công suất của các trang thiết bị sẵn có trên cơ sở các
thành tựu đạt được của tiến bộ khoa học trong những năm qua.
Với sự sáng tạo trong các bước công việc, tiêu chuẩn hoá các vật liệu hoàn thiên, sẽ
giảm cao nhất mức chi phí và thời gian cho mỗi hạng mục công việc.
TIÊU CHUẨN VẬT LIỆU (TCVN) NHÀ THẦU ÁP DỤNG
TT

Tên vật liệu

Ký hiệu Tiêu chuẩn

1

Đá 1x2

TCVN 1771 – 1987

2

Đá 4x6

TCVN 1771 – 1987

3


Cát vàng

TCVN 1770 – 1986

4

Gỗ ván khuôn, đà nẹp, cây chống

5

Nước

TCVN 4506 - 1987

6

Xi măng PC 30

TCVN 2682 - 1992

7

Thép các loại

TCVN 1651 - 1985

8

Kết cấu thép


TCVN 170 - 1989

Phẳng, không bị mối mọt, có đủ khả
năng chịu lực

TCVN 1961 - 1975
9

Các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành khác
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (TCVN) NHÀ THẦU ÁP DỤNG

1

Tên, nội dung Tiêu chuẩn

Ký hiệu Tiêu chuẩn

2

Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng.
Nguyên tắc cơ bản

TCVN 5637 - 1991

3

Tổ chức thi công

4


Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
thi công

5

Quy trình kỹ thuật an toàn trong xây dựng

6

Nghiệm thu các công trình xây dựng

7

Kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi
công và nghiệm thu

Tcvn 4452 - 1987

8

Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi
công và nghiệm thu

TCVN 4453 - 1987

Tcvn 4055 - 85
TCVN 4252 - 1988
Tcvn 5308 - 1991
TCVN 4091 - 1985


20


9

Bê tông. Kiểm tra đánh giá độ bền - Quy định
chung

10

Bê tông nặng. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên

11

Bê tông nặng. Phương pháp thử độ sụt

12

Bê tông nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu

13

Xi măng Pooclăng

14

Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng. Yêu
cầu kỹ thuật

15


Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật

16

Nước trộn bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật

17

Cốt thép và bê tông

Tcvn 1651 – 1985

18

Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Quy định cơ
bản

TCVN 2287 - 1978

19

Kết cấu gạch đá. Quy trình thi công và nghiệm thu

Tcvn 4085 - 1985

20

Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu


TCVN 4447 - 1987

21

Công tác hoàn thiện trong xây dựng. Thi công và
nghiệm thu

Tcvn 5674 - 1992

22

Thi công và nghiệm thu các công tác nền, móng

TCXD 79 - 1980

23

Kết cấu thép. Gia công lắp ráp và nghiệm thu. Yêu
cầu kỹ thuật

Tcxd 170 - 1989

24

Tiêu chuẩn quốc tế xác định tim, cốt kết cấu

25

Nghiệm thu các công trình xây dựng


26

Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công
trình. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu

TCVN 4519 - 1988

27

Hệ thống cấp thoát nước - Quy phạm quản lý kỹ
thuật

Tcvn 5576 - 1991

28

Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Quy định cơ
bản

TCVN 2287 - 1978

29

Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu
cầu chung

Tcxdvn 309 - 2004

30


Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn

31

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn
kỹ thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí
hậu nóng ẩm

Tcvn 5540 - 1991
TCVN 5592 - 1991
Tcvn 3106 - 1993
TCVN 3105 - 1993
Tcvn 2682 - 1992
TCVN 1771 - 1987
Tcvn 1770 - 1986
TCXDVN 302 - 2004

ISO - 7976 - 1
Tcvn 4091 - 1985

TCXDVN
Tcxdvn 313 - 2004

21


32

Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm
thu


TCXDVN 305 - 2004

33

Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn
công tác bảo trì

Cxdvn 318 - 2004

34

Băng chắn nước dùng trong mối nối công trình xây
dựng - Yêu cầu sử dụng

TCXDVN 290 - 2002

35

Lưới thép hàn dùng trong kết cấu bê tông cốt thép
- Tiêu chuẩn thiết kế, thi công lắp đặt và nghiệm
thu

TCXDVn 267 - 2002

22


23




×