Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phản ứng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với các cú sốc bên ngoài - Ứng dụng mô hình stre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------

NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN

PHẢN ỨNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ
MÔ ĐỐI VỚI CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI - ỨNG
DỤNG MÔ HÌNH STRESS – TESTING

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN

PHẢN ỨNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐỐI
VỚI CÁC CÚ SỐC BÊN NGOÀI - ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH STRESS – TESTING

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

TPHCM, ngày 05 tháng 05 năm 2016
NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................4
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................13
3.1.

Dữ liệu và lựa chọn biến ........................................................................13

3.2.

Phương pháp ...........................................................................................21


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................30
4.1. Kiểm định tác động của cú sốc bên ngoài lên nền kinh tế vĩ mô Việt
Nam 30
4.2.

Kết quả ước lượng mô hình BVAR ......................................................34

4.3. Kiểm tra cú sốc vĩ mô bằng cách sử dụng mô hình Stress Testing:
ứng dụng cho nợ quá hạn ................................................................................40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .............................53
5.1.

Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................53

5.2.

Hạn chế hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................54

5.3.

Hướng mở rộng ......................................................................................54

5.4.

Một số khuyến nghị ................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADF: Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị (Augmented Dickey Fuller)
BVAR: Mô hình vector tự hồi quy theo phương pháp Bayesian (Bayesian Vector
Autoregression)
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
FED: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
FEM: Hiệu ứng tác động cố định (Fixed Effect)
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GMM: Phương pháp ước lượng Moment tổng quát (Generalized Method of
Moments)
ILO: Tổ chức lao động quốc tế
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
SVAR: Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc (Structural Vector Autoregression hay
Structural VAR)
REM: Hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect)
TCTD: Tổ chức tín dụng
TTCK: Thị trường chứng khoán
VAR: Mô hình vector tự hồi quy (Vector Autoregression)
VAMC: Công ty quản lý tài sản


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Mô hình hóa Stress Testing ngân hàng
Hình 3.1 Các thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
Hình 3.2 Stress Testing và các sự kiện bất ngờ có tầm ảnh hưởng lớn
Hình 4.1 Lạm giai đoạn năm 2006 – năm 2015 (%)

Hình 4.2 Tình hình xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 và dự báo năm 2016
Hình 4.3 Thay đổi các mức lãi suất giai đoạn năm 2011 – năm 2014


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Các biến kinh tế vĩ mô được xem xét lựa chọn
Bảng 3.2 Các biến dùng trong mô hình hồi quy
Bảng 4.1 Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.2 Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu
Bảng 4.3 Kiểm định độ trễ tối ưu
Bảng 4.4 Kiểm định tính ổn định mô hình
Bảng 4.5 Biều đồ IRF và bảng phân rã theo tác động từ cú sốc trong GDP_F của mô
hình US theo BVAR
Bảng 4.6 Biều đồ IRF và bảng phân rã theo tác động từ cú sốc trong GDP_F của mô
hình US theo VAR
Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình
Bảng 4.10 Dự báo lạm phát 2016 cho một số nước Đông Nam Á
Bảng 4.11 Kịch bản vĩ mô


TÓM TẮT
Nền kinh tế Việt Nam vừa qua có nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009 và khủng hoảng nợ công châu Âu 2010. Có
hai vấn đề lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Đầu tiên là tăng trưởng kinh tế chậm
chạp do sự sụt giảm cầu quốc tế. Vấn đề thứ hai là sự ổn định của hệ thống ngân
hàng khi nợ xấu có khuynh hướng ngày càng gia tăng. Bài viết ứng dụng công cụ
Stress Testing - một công cụ quản trị rủi ro để xem xét khả năng chịu đựng của các
ngân hàng trước tác động của các biến nội sinh và ngoại sinh. Kết quả cho thấy, thứ

nhất là tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bị tác động từ phía đối tác thương mại
quốc tế và suy thoái kinh tế thế giới là có ảnh hưởng đến tăng trưởng của Việt Nam.
Thứ hai, bài nghiên cứu cũng tiến hành phân tích các rủi ro ảnh hưởng đến mô hình
hoạt động toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam và thấy rằng tỷ lệ nợ xấu chịu tác
động từ các yếu tố vĩ mô và các yếu tố đặc trưng nội bộ ngân hàng. Từ đó, bài
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại và hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

Xem xét khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị
trên thế giới biến đổi nhanh với những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, quá
trình tự do thương mại và hội nhập thị trường đã đem lại nhiều kết quả tích cực.
Tiến trình Việt Nam gia nhập các hiệp hội, diễn đàn quốc tế như Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), diễn đàn hợp tá Á Âu (ASEM); các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế
giới (Worldbank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức thương mại thế giới (WTO)
và ký kết các hiệp ước thương mại quốc tế với nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội trong nước, cụ thể như việc tiếp cận
thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn, thể chế kinh tế
theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên, tiến trình này
cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức như sức ép cạnh tranh cho các ngành
công nghiệp trong nước, đặc biệt việc hội nhập sâu rộng hơn cũng làm cho nền kinh
tế dễ bị tổn thương trước các cú sốc bên ngoài, dẫn đến các rủi ro và bất ổn kinh tế

vĩ mô. Minh chứng cho điều này chính là những ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2009 và khủng hoảng nợ công Châu Âu năm
2010 khiến cầu đầu tư và tiêu dùng Việt Nam đều giảm và nguy cơ khủng hoảng nợ
trong hệ thống ngân hàng tăng cao. Từ đó làm nảy sinh nhu cầu cấp thiết cần phải
nghiên cứu: thứ nhất là tác động của các cú sốc kinh tế bên ngoài liệu có ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam hay không, ảnh hưởng như thế nào, mức độ ảnh hưởng ra
sao đối với nền kinh tế trong nước; thứ hai là xem xét hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay mà cụ thể là xem xét tỷ lệ nợ xấu đang có
khuynh hướng gia tăng sẽ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nào (đại diện bởi các yếu tố
kinh tế vĩ mô và các yếu tố đặc trưng nội bộ ngân hàng). Đây cũng chính là lý do tôi
chọn đề tài: “Phản ứng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với các cú sốc bên ngoài
- Ứng dụng mô hình Stress Testing”.


2

Trong các nghiên cứu trước đây về việc đo lường ảnh hưởng của các cú sốc
kinh tế, thông thường có thể sử dụng rất nhiều phương pháp và mô hình khác nhau
như mô hình hiệu chỉnh sai số vector - VECM (Vector Error Correction Model), mô
hình Vectơ tự hồi quy - VAR (Vector Autoregressive Model), phương pháp GMM
(generalized method of moments),…Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VAR nhằm
đánh giá khả năng phục hồi cho nền kinh tế Việt Nam trước các cú sốc bên ngoài ,
cụ thể là cú sốc đến từ nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn từ quý I năm 2000 đến quý II
năm 2015, dữ liệu được lấy theo quý. Cú sốc bên ngoài trong bài là cú sốc từ GDP
của Mỹ được lấy dữ liệu Ngân hàng dự trữ Liên bang St. Louis, các biến vĩ mô
trong nước bao gồm tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Việt Nam, dữ
liệu từ Worldbank; sản lượng công nghiệp, dữ liệu từ Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất
nghiệp trên cơ sở ILO, dữ liệu lấy từ Worldbank.
Phương pháp thứ hai mà bài sử dụng là GMM và Stress Testing cho việc đo
lường tác động của các các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội bộ đặc trưng của ngân

hàng lên tỷ lệ nợ xấu bao gồm các biến vĩ mô như tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm
phát hàng năm, tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, lãi suất thực; các yếu tố đặc trưng nội
bộ ngân hàng như thị phần tương đối của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng nợ,…với
dữ liệu lấy theo năm từ năm 2005 đến năm 2014 của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, dữ liệu vĩ mô lấy từ Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước,
Worldbank và các biến đặc trưng ngân hàng lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã
được kiểm toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài nghiên cứu tiến hành giải quyết các mục tiêu chính sau:
-

Thứ nhất là đo lường phản ứng của các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam

trước cú sốc bên ngoài mà cụ thể là tác động từ một cú sốc đến từ nền kinh tế Mỹ.
-

Thứ hai, luận văn tiến hành đo lường ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô

và các yếu tố đặc trưng nội bộ ngân hàng lên tỷ lệ nợ xấu.
Bài nghiên cứu dựa theo hai nghiên cứu chính của Colin Bermingham,
Thomas Conefrey (2014) và Sukrishnalall Pasha (2005) nhằm làm sáng tỏ các câu


3

hỏi nghiên cứu sau:
-

Thứ nhất, phản ứng của nền kinh tế Việt Nam trước cú sốc đến từ Mỹ

ra sao?

-

Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào? Mức độ ảnh

hưởng ra sao? Từ kịch bản vĩ mô được xác định, hoạt động của hệ thống ngân hàng
diễn biến như thế nào?
Bố cục luận văn gồm 05 phần, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Phần này sẽ trình bày những dẫn nhập về vấn đề
nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Phần này sẽ trình bày
những nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề được
đề cập trong luận văn.
Chương 3: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu. Phần này sẽ trình bày lý
do lựa chọn mô hình, đồng thời trình bày về cách thức thu thập và xử lý dữ liệu đầu
vào và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Phần này sẽ trình bày việc chạy mô hình,
các kiểm định, kết quả rút ra được từ mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và Một số kiến nghị. Phần này sẽ trình bày tổng kết bài
nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Phần này cũng sẽ tiến hành đề
xuất một số kiến nghị cho vấn đề nghiên cứu trong bài.


4

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Luận văn đầu tiên sẽ xem xét về phản ứng của nền kinh tế vĩ mô Việt Nam
trước cú sốc bên ngoài. Cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ gây ra vấn đề lớn đối

với nhiều nước châu Âu, đặc biệt là những chương trình hỗ trợ tài chính quốc tế, mà
còn truyền dẫn vào nền kinh tế các nước châu Á. Các vấn đề quan trọng là việc đề
ra chính sách thế nào để hồi phục sức khỏe nền tài chính của các nước này.
Claessens, DellAriccia, Igan, và Laeven (2010) đã ghi lại các yếu tố dẫn đến cuộc
khủng hoảng tài chính trên 58 quốc gia. Vấn đề với hệ thống ngân hàng là cốt lõi
của cuộc khủng hoảng, tuy nhiên sự thanh khoản của các ngân hàng lại phụ thuộc
vào các khoản nợ quốc tế quy mô lớn và các khoản nợ này bị suy giảm nghiêm
trọng khả năng thanh toán do cuộc khủng hoảng. Trong cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, nguyên nhân chính là do các chính sách kinh tế vĩ mô và các quy định,
giám sát của các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng mà cụ thể bắt nguồn từ
bong bóng bất động sản, bùng nổ tín dụng, các khoản cho vay cận biên, có rủi ro hệ
thống và do các quy định và giám sát của các ngân hàng và các tổ chức phi ngân
hàng thiếu tính nhất quán và sự gắn kết. Tuy nhiên, cũng có những yếu tố mới phần
nào gây nên cuộc khủng hoảng như hội nhập tài chính và liên kết lẫn nhau giữa các
khu vực, các quốc gia, vai trò của yếu tố đòn bẩy, vai trò trung tâm của các hộ gia
đình. Và giải pháp cho vấn đề trên là phải cải cách hệ thống tài chính, bao gồm cả
chính sách kinh tế vĩ mô, quy chế tài chính, và các cấu trúc tài chính toàn cầu.
Akyuz, Y. (2010) cũng phát hiện ra rằng thông qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008, tác giả đã tìm thấy những yếu kém mang tính cấu trúc và hệ thống,
cũng như tính dễ tổn thương của nền kinh tế các quốc gia châu Á đối với cú sốc
thương mại. Tác giả cho thấy mức độ nhạy cảm cao của các quốc gia này với chu
kỳ bùng nổ tài chính và sự hoàn chuyển vốn cổ phần, thị trường bất động sản và
tiền tệ. Đặc biệt là khủng hoảng cho vay dưới chuẩn đã khuếch đại mức độ nghiêm
trọng của các vấn đề kinh tế và tài khóa của các quốc gia. Tác giả cũng đề xuất gợi
ý phát triển một thị trường giữa những nền kinh tế phát triển và những nền kinh tế


5

mới nổi, các quốc gia châu Á nên dừng việc lệ thuộc vào nguồn nhân lực và tiền tệ

giá rẻ, mà thay vào đó bắt đầu cho phép tiền lương và tiêu dùng tư phát triển song
song với năng suất nhằm củng cố việc mở rộng năng lực sản xuất bằng cách phát
triển thị trường nội bộ và thị trường khu vực. Hạ Thị Thiều Dao (2013) cho rằng
mức độ hội nhập của một nền kinh tế đối với nền kinh tế toàn cầu sẽ chi phối sự ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài mà cụ thể là khủng hoảng toàn cầu lên nền kinh tế
nước đó thông qua các kênh đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, kiều hối, ngoại
thương, nghiên cứu được thực hiện cho Việt Nam. Do đó cần có một chính sách
nhằm thúc đẩy một môi trường thuận lợi để tăng trưởng kinh tế bền vững. Các tổ
chức như IMF và OECD từ lâu đã ủng hộ một chính sách thương mại mở cửa mang
lại lợi ích về tăng trưởng kinh tế. Theo IMF (1997, p. 84), "Các chính sách ngoại
thương là một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
đặc biệt là ở các nước đang phát triển". Việt Nam nhờ lợi thế về địa lý và nguồn tài
nguyên dồi dào đã giúp cho nền kinh tế đất nước khai thác thế mạnh trong sản xuất
hàng hóa hướng về xuất khẩu. Trong nhiều năm qua Việt Nam luôn mở cửa đón
nhận luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ các quốc gia trên thế giới, cũng như
cho phép việc thành lập công ty liên doanh, chi nhánh công ty nước ngoài và các
công ty xuất khẩu đa quốc gia. Bài nghiên cứu sẽ định lượng tầm quan trọng của
hoạt động thương mại này và thảo luận về các tác động chính sách.
Về phương pháp tiếp cận thực nghiệm cho vấn đề đầu tiên, bài nghiên cứu sử
dụng mô hình VAR để tiến hành phân tích các cú sốc cầu quốc tế. Trong bối cảnh
của một nền kinh tế mở nhỏ, Cushman và Zha (1997) sử dụng mô hình SVAR để
nghiên cứu về chính sách tiền tệ của Đài Loan, đã tìm thấy những ảnh hưởng nhỏ và
không đáng kể lên đầu ra. Nghiên cứu cũng xem xét tác dụng những can thiệp của
ngoại hối của Ngân hàng trung ương Đài Loan với dữ liệu lấy theo tháng từ tháng 4
năm 1989 đến tháng 8 năm 2006. Biến tỷ giá hối đoái được kiểm soát chặt chẽ bởi
Ngân hàng trung ương Đài Loan với năm biến nội sinh: chỉ số sản xuất công
nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, các biện pháp trong chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái
NDT/USD, tỷ lệ tăng trưởng hàng tháng của tài sản nước ngoài ròng (sau khi loại



6

bỏ những ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái). Cushman và Zha (1997) xác
định tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế mở, nhỏ và nêu bật tầm quan
trọng của tỷ giá hối đoái như một cơ chế truyền dẫn. Một nghiên cứu khác của
Linde (2003) vẫn sử dụng công cụ VAR cho nền kinh tế mở, nhỏ, với giả định
thông thường cho các nền kinh tế mở, nhỏ này là các nền kinh tế trong nước phụ
thuộc rất lớn của sự phát triển quốc tế (tức là các biến bên ngoài không bị ảnh
hưởng bởi các biến trong nước), xem xét các cú sốc ngoại sinh lên chu kỳ kinh
doanh của Thụy Điển trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2002, cho thấy rằng
điều hành chính sách tiền tệ là quan trọng đối với kết quả kinh tế vĩ mô, dữ liệu lấy
theo quý trong giai đoạn 1970 – 2000 với các biến GDP, CPI, lãi suất danh nghĩa kỳ
hạn 3 tháng, tỷ giá hối đoái thực theo trọng số thương mại và tỷ lệ lạm phát hàng
hóa nhập khẩu. Bartosz Mackowiak (2006) sử dụng mô hình SVAR với các biến lãi
suất ngắn hạn, tỷ giá hối đoái, sản lượng thực, chỉ số giá cả, cung tiền của Mỹ tại 08
nước mới nổi gồm HongKong, Hàn Quốc, Malaysia, Phillipines, Singapore, Thái
Lan, Chilê và Mexico, với dữ liệu lấy từ tháng 1 năm 1986 đến tháng 12 năm 2000
cho thấy rằng các cú sốc bên ngoài đóng một vai trò quan trọng trong các mô hình
áp dụng cho thị trường mới nổi. các biến chịu tác động mạnh bởi cú sốc bên ngoài
tỷ giá và mức giá, tác động ít hơn đối với biến động lãi suất và sản lượng thực.
Cũng sử dụng mô hình SVAR, nghiên cứu của Mala Raghavan và Param Silvapulle
(2007) xác định các biến động trong cơ chế truyền dẫn tiến tệ thay đổi ra sao trước
và sau khủng hoảng, góp phần ổn định kinh tế. Giai đoạn trước khủng hoảng sản
lượng, giá, lãi suất, cung tiền và tỷ giá chịu tác động đáng kể dưới tác động của cú
sốc tiền tệ và tỷ giá. Tuy nhiên, giai đoạn sau khủng hoảng, biến sản lượng chịu tác
động đáng kể do ảnh hưởng của cung tiền. Dữ liệu bao gồm các biến như chỉ số giá
hàng hóa thế giới, chỉ số sản xuất công nghiệp Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng Mỹ, lãi suất
Fed, chỉ số sản xuất công nghiệp Malaysia, chỉ số giá tiêu dùng Malaysia, cung tiền
M1, lãi suất qua đêm và tỷ giá danh nghĩa với dữ liệu từ tháng 01 năm 1980 đến
tháng 05 năm 2006 ở Malaysia. Sử dụng mô hình GVAR, Castren, Dees, và Zaher

(2008) với các biến GDP thực, chỉ số giá thị trường chứng khoán thực, chỉ số giá


7

tiêu dùng, lãi suất ngắn hạn, giá dầu tính bằng USD/ thùng và tỷ giá hối đoái của
đồng tiền so với USD, dữ liệu lấy hàng quý trong giai đoạn 1979 đến năm 2005 cho
33 quốc gia từ các vùng khác nhau trên thế giới phát hiện ra rằng ở cấp độ toàn bộ
khu vực đồng Euro, tần suất vỡ nợ của công ty phản ứng nhất với những cú sốc lên
GDP, tỷ giá và giá cổ phiếu. Kilian (2009) sử dụng VAR để phân tích đánh giá tác
động của các cú sốc giá dầu lên các biến kinh tế vĩ mô bao gồm các biến phần trăm
thay đổi trong sản lượng dầu thô toàn cấu, các chỉ số hoạt động kinh tế thực (mức
giá vận chuyển hàng hóa lớn, trung bình tốc độ tăng trưởng, CPI Mỹ,...), giá dầu
thực với ba cú sốc: cung dầu, cú sốc cầu toàn cầu đối với các mặt hàng công nghiệp,
cú sốc cầu dầu mỏ. Bài viết ước tính các tác động của các cú sốc về giá thực tế của
dầu. Những cú sốc có thể có tác động trực tiếp đến nền kinh tế Mỹ cũng như các tác
động gián tiếp thông qua giá dầu. Những thay đổi trong thành phần của những cú
sốc giúp giải thích tại sao hồi quy của tập hợp các biến kinh tế vĩ mô về giá dầu có
xu hướng không ổn định.
Xét về các nghiên cứu trong nước, Nguyễn Phúc Cảnh (2013) nghiên cứu các
biến bao gồm giá dầu, tỷ giá danh nghĩa, thay đổi trong chỉ số giá theo năm, lãi suất
tái cấp vốn của ngân hàng Nhà Nước theo năm, lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng
Nhà Nước theo năm, lãi suất điều hành, cung tiền M2, chỉ số VN-Index, chỉ số
HNX-Index trong giai đoạn năm 2000 đến năm 2013. Với mô hỉnh SVAR, bài viết
cho thấy chỉ số VN-Index phản ứng rất mạnh với sự thay đổi trong chỉ số lạm phát
của Việt Nam và cung tiền M2. Chỉ số VN-Index phản ứng không rõ ràng với các
cú sốc từ giá dầu thế giới và lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước và sản
lượng công nghiệp của Việt Nam. Chính sách tiền tệ của Việt nam có tác động
mạnh lên thị trường chứng khoán thông qua lạm phát và cung tiền, trong khi đó lãi
suất không có tác động lớn đến thị trường chứng khoán ở cả hai chỉ số VN-Index và

HNX-Index. Chính sách tiền tệ truyền dẫn qua kênh giá tài sản tài chính thông qua
kênh tiền tệ. Nghiên cứu trong nước thứ hai là của Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê Thị
Lanh, Lê Thị Hồng Minh và Hoàng Thị Phương An (2014) thông qua việc sử dụng
mô hình VAR, mô hình Vector hiệu chỉnh sai số VECM kiểm định cho các biến chỉ


8

số giá thị trường chứng khoán, lạm phát, cung tiền, tỷ giá hối đoái, giá trị sản lượng
công nghiệp và lãi suất dữ liệu theo tháng từ năm 2001 đến năm 2013 thấy rằng có
tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến vĩ mô với thị trường chứng khoán. Biến
cung tiền có khả năng dự báo biến động thị trường chứng khoán. VN-INDEX ít
nhạy cảm với các cú sốc của thông tin vĩ mô và có xu hướng phản ứng giảm khi xảy
ra cú sốc, ngoại trừ cú sốc của cung tiền.
Vấn đề thứ hai mà luận văn xem xét là vấn đề nợ xấu ngân hàng. Chor và
Manova (2012) cho thấy dòng chảy thương mại trong cuộc khủng hoảng tài chính bị
ảnh hưởng bởi tính sẵn có của tín dụng. Các công ty phải đối mặt với các hạn chế
tài chính dẫn đến xuất khẩu ít hơn tương đối sang Mỹ so với những công ty có đầy
đủ tài chính. Điều này có nghĩa rằng chính sách hỗ trợ cho vay ngân hàng cũng sẽ
dẫn đến sự cải thiện trong GDP thông qua kênh thương mại ngoài các kênh thông
thường. Bên cạnh đó, Claessens, DellAriccia, Igan, và Laeven (2010) đã ghi lại các
yếu tố dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính trên 58 quốc gia và cho rằng vấn đề với
hệ thống ngân hàng là cốt lõi của cuộc khủng hoảng. Ảnh hưởng của các cú sốc bên
ngoài từ một quốc gia sẽ tác động lên các biến số kinh tế vĩ mô trong nước theo các
phương thức truyền dẫn và với các mức độ khác nhau. Khi có một cú sốc cầu quốc
tế tích cực, điều này không chỉ kích thích tăng cầu nước ngoài đối với hàng hóa sản
xuất trong nước mà còn tăng cầu nội địa đối với hàng hóa sản xuất trong nước nhằm
thay thế hàng hóa nước ngoài. Đây là điều đáng mừng vì điều này giúp do tăng cầu
về lao động. Tuy nhiên, về lâu dài, tác động tích cực từ cú sốc tích cực ban đầu sẽ
dần mất đi do áp lực về giá hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay thế trở nên đắt

hơn, áp lực tiền lương cao hơn. Cuối cùng dẫn đến kết quả giá tiêu dùng tăng. Giá
tiêu dùng tăng gây ra lạm phát, giá cả tăng cao trong khi đó thu nhập chưa tăng kịp
đã làm giảm mức tiêu thụ hàng hóa, kéo theo sản xuất trì trệ, lại làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp. Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu ban đầu nhờ vào sự hỗ trợ từ các
ngân hàng nhằm gia tăng sản xuất giờ đây khi việc kinh doanh không còn hiệu quả,
đầu tư giảm theo, dẫn đến các khoản nợ xấu cho ngân hàng. Các doanh nghiệp trong
nước cũng gặp trường hợp tương tự. Kết quả nợ xấu càng leo thang, có nguy cơ


9

khủng hoảng. Luận văn tập trung vào các yếu tố chi phối nợ xấu ngân hàng và các
chính sách giải quyết vấn đề trên nhằm cải thiện hệ thống tài chính cốt lõi của nền
kinh tế. Có rất nhiều nghiên cứu trước đây về vấn đề này. Nghiên cứu thực nghiệm
của tác giả liên kết các biến kinh tế vĩ mô và các biến nội tại thuộc về bản thân ngân
hàng tác động đến các khoản nợ quá hạn, như là một phần mở rộng của bài nghiên
cứu. Nghiên cứu sẽ đưa vào mô hình thứ hai ba biến vĩ mô nội địa từ mô hình một
để kiểm tra tác động của các cú sốc cầu quốc tế lên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Bài nghiên cứu sẽ ứng dụng công cụ Stress Testing cho nghiên cứu thực
nghiệm. Theo định nghĩa chung, Stress Testing là khái niệm để chỉ công cụ đo
lường mức độ biến động của danh mục khi có sự xuất hiện đột ngột của các biến cố
vĩ mô có tầm ảnh hưởng lớn. Hiện nay, công cụ này ngày càng được sử dụng rộng
rãi và phổ biến là được biết đến với vai trò đo lường độ nhạy cảm của hệ thống tài
chính trước tác động của một cú sốc nào đó.
Hoggarth, Sorensen, và Zicchino (2005) kiểm tra các liên kết giữa các biến
kinh tế vĩ mô và rủi ro tín dụng ở Anh, đề xuất một công cụ bổ sung để thực hiện
các bài kiểm tra căng thẳng về sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng Anh với
những cú sốc bất lợi kinh tế vĩ mô. Đặt rủi ro tín dụng trực tiếp trong mô hình VAR
với ba biến kinh tế vĩ mô khác, các tác giả nhận ra rằng rủi ro tín dụng tổng hợp
phản ứng với những thay đổi trong tốc độ tăng trưởng và lãi suất. Mô hình chính

bao gồm các biến như tỷ lệ tổn thất trên tổng nợ, chênh lệch sản lượng, tỷ lệ lạm
phát hàng năm của giá bán lẻ (không bao gồm các khoản thanh toán có thế chấp),
lãi suất danh nghĩa ngắn hạn được áp dụng cho mô hình đối với doanh nghiệp và
mô hình đối với hộ gia đình với dữ liệu theo quý từ quý I năm 1988 đến quý II năm
2004. Jimenez và Mencia (2009) ước lượng rủi ro tín dụng cho Tây Ban Nha trong
mười khu vực doanh nghiệp và hai khu vực tư nhân. Sử dụng Stress Testing, bài
biết chỉ ra rằng chu kỳ kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận rủi ro. Phương
pháp Stress Testing thấy rằng cú sốc GDP có ảnh hưởng lớn hơn so với cú sốc lãi
suất và có được độ nhạy cảm cao hơn khi giải thích rủi ro mặc định trên các chu kỳ.
Bài viết sử dụng hai biến vĩ mô chính là tốc độ thay đổi GDP thực theo quý và sự


10

biến động của lãi suất thực kỳ hạn 3 tháng và các biến ngầm khác đo lường xác suất
vỡ nợ và sự tăng trưởng dư nợ áp dụng cho trong mười khu vực doanh nghiệp và
hai khu vực tư nhân Tây Ban Nha trong giai đoạn quý IV năm 1984 đến quý IV
năm 2006. Nghiên cứu khác của Sommer và Shahnazarian (2009) sử dụng mô hình
Vector hiệu chỉnh sai số (VECM), Stress Testing với dữ liệu về xác suất vỡ nợ đối
với các công ty niêm yết phi tài chính, sản lượng công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng,
lãi suất trái phiếu kỳ hạn 3 tháng, dữ liệu hàng tháng trong giai đoạn năm 1997 đến
năm 2006. Nhóm nghiên cứu dự đoán chất lượng tín dụng tương lai khu vực doanh
nghiệp, cho thấy tăng sản lượng sản xuất đi kèm với EDF thấp hơn dự kiến, lạm
phát tăng cao làm tăng EDF làm giảm chất lượng tín dụng, lãi suất có tác động
mạnh nhất trong ba biến vĩ mô. Ngoài ra, Funda Yurdakul (2013) cho thấy tỷ lệ nợ
xấu (NPL) đại diện cho rủi ro tín dụng. Cả hai phương pháp sử dụng trong bài cho
thấy sự gia tăng trong chỉ số ISE và tốc độ tăng trưởng dẫn đến suy giảm rủi ro tín
dụng ngân hàng. Tăng cung tiền, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất,
mặt khác làm tăng rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Kết quả của các mô hình cụ
thể chứng minh rằng rủi ro tín dụng trong giai đoạn trước có tác động đáng kể đến

rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện tại. Việc tăng lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp ở kỳ
trước dẫn đến sự gia tăng rủi ro tín dụng của các ngân hàng.
Tháng 4 năm 1995, Ủy ban Basel đề xuất các ngân hàng cần thực hiện Stress
Testing, buộc các ngân hàng gia tăng lượng vốn cần thiết để hấp thụ các cú sốc khi
nó xảy ra. Tháng 1 năm 2009, Ủy ban Basel xuất bản tài liệu tư vấn về Stress
Testing. Khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công Châu Âu cho
thấy tổn thất của hệ thống ngân hàng do các cú sốc bên ngoài. Đe dọa khả năng
thanh khoản ngân hàng đến từ rủi ro kinh tế vĩ mô là chính. Cụ thể, hệ thống Dự trữ
Liên bang và các giám sát viên Mỹ đã đưa ra chương trình kiểm soát vốn (SCAP)
với hai kịch bản vĩ mô là kịch bản chuẩn và kịch bản xấu hơn nhằm đánh giá bộ
đệm vốn của hệ thống ngân hàng trong năm 2009 và năm 2010. Stress Testing toàn
EU của EBA 2011 tiến hành theo phương pháp bottom-up cho 903 ngân hàng trong
giai đoạn năm 2010 đến năm 2012 nhằm đánh giá khả năng phục hồi của hệ thống


11

ngân hàng dựa trên kịch bản đối với các biến số vĩ mô như GDP, thất nghiệp và giá
nhà. Kết quả cho thấy chỉ có 20 ngân hàng có CT1 giảm xuống dưới ngưỡng. Ngoài
ra, các ngân hàng phải tiến hành những biện pháp mở rộng như việc sử dụng các dự
phòng phản chu kỳ, thoái vốn, huy động vốn và back-stop, cũng như các hoạt động
quản lý khác nhằm giảm thiểu tác động từ cú sốc theo kịch bản bất lợi hơn. Stress
Testing cũng được thực hiện cho thị trường mới nổi ở Nga (2009), kết quả cho thấy
hệ thống ngân hàng Nga khá nhạy cảm với những thay đổi trong môi trường kinh tế
vĩ mô.
Hình 2.1 Mô hình hóa Stress Testing ngân hàng.

Sự kiện

Chức năng

XOR
XOR
V


Hoặc

Nguồn: paper: “Banking Event Modeling in Scenario-Oriented Stress Testinging”
của Daning Hu, J. Leon Zhao, Zhimin Hua (2011)
Phần này trình bày việc mô hình hóa một kịch bản Stress Testing ngân hàng
điển hình từ một ngân hàng i nhằm chứng minh phương pháp tiếp cận trong chuỗi
sự kiện và mô hình hiệu ứng lây lan. Những sự kiện của kịch bản Stress Testing


12

được trình bày trong hình trên.
(A)

Có một hoặc những cú sốc kinh tế bất lợi xảy ra như sự bùng nổ của

bong bóng bất động sản. Những cú sốc gây ra những thay đổi mạnh mẽ trong các
chỉ số kinh tế cơ bản chủ yếu của quốc gia như lãi suất tăng, tịch biên tài sản, và sự
sụt giảm chỉ số thị trường chứng khoán.
(B)

Từ góc độ riêng một ngân hàng, những tác động tiêu cực của những

cú sốc có thể gây ra cho một hoặc nhiều ngân hàng đối tác (tức là, các ngân hàng có
nghĩa vụ thanh toán cho i) phải chịu thiệt hại lớn và do đó thất bại trong việc thực

hiện nghĩa vụ cho i.
(C)

Trong khi đó, giá nhà đất giảm cũng gây ra những thiệt hại lớn trong

danh mục đầu tư có thế chấp nhằm hỗ trợ an toàn của ngân hàng i. Cùng với rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường liên quan sẽ làm giảm khả năng thanh toán các nghĩa vụ
của ngân hàng i cho những đối tác khác (Sự kiện D).
(D)

Nếu tổn thất lớn hơn vốn dự phòng của i, ngân hàng i sẽ không thể để

thực hiện nghĩa vụ của mình đối với các ngân hàng khác (Sự kiện F). Sau đó, sự
sống còn của i phụ thuộc vào việc ngân hàng trung ương sẽ bơm vốn vào nó. Nếu
ngân hàng trung ương cho rằng sự vỡ nợ của i góp phần đáng kể vào sự sụp đỗ dây
truyền trong hệ thống ngân hàng, ngân hàng trung ương có thể bơm vốn cho i nhằm
ngăn chặn một cuộc khủng hoảng toàn hệ thống (Sự kiện E).


13

CHƯƠNG 3:
3.1.


DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dữ liệu và lựa chọn biến
Để giải quyết vấn đề đầu tiên của bài, các biến được sử dụng trong bài


luận văn dựa trên các biến của Colin Bermingham, Thomas Conefrey (2014) trong
bài nghiên cứu “The Irish macroeconomic response to an external shock with an
application to Stress Testinging”. Mô hình VAR bao gồm hệ thống các biến kinh tế
vĩ mô chính như sau: GDP thực được điều chỉnh theo mùa của nước bên ngoài (cụ
thể Mỹ), giá dầu tính theo USD/thùng, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ của Việt Nam, chỉ số sản xuất công nghiệp, và tỷ lệ thất nghiệp trên cơ sở ILO.
Tương tác giữa những biến này sẽ quyết định việc ứng phó với các cú sốc bên ngoài
và các quy định ảnh hưởng đến các biến này. Dữ liệu GDP Mỹ đến từ ngân hàng dữ
liệu của Ngân hàng Dự trữ Liên bang St. Louis, dữ liệu còn lại đến từ cơ sở dữ liệu
của từng ngân hàng. Mô hình được ước lượng bằng cách sử dụng dữ liệu từ quý I
năm 2000 đến quý II năm 2015. Dữ liệu được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các biến kinh tế vĩ mô được xem xét lựa chọn
Biến nghiên cứu

Ký hiệu

Diễn giải

Nguồn

GDP thực được điều GDP_US

Real Gross Domestic

Ngân hàng Dự

chỉnh theo mùa của

Product, Seasonally


trữ Liên bang St.

Mỹ

Adjusted Annual Rate,

Louis

Annual, (2009 = 100, tỷ
USD)
Giá dầu tính theo OIL_PRICE
USD/thùng

Cushing, WTI Spot Price Quản lý thông
FOB (USD/ thùng)
tin năng lượng
Mỹ

Tổng kim ngạch xuất EXPORT

Tổng kim ngạch xuất Worldbank

khẩu hàng hóa và

khẩu hàng hóa và dịch vụ


14

của Việt Nam tính theo


dịch vụ của Việt Nam

USD
Sản

lượng

công IPI

Industrial

Production Tổng cục thống

nghiệp

(extracted crude oil)

kê Việt Nam

Tỷ lệ thất nghiệp trên UNEMPLO

Tỷ lệ thất nghiệp trên cơ Worldbank

cơ sở ILO

YMENT_R

sở ILO tính theo tỷ lệ


ATE

phần trăm

Trong các biến trong bài, biến ngoại sinh là GDP thực được điều chỉnh theo
mùa của Mỹ (GDP_US) và giá dầu (OIL_PRICE); biến nội sinh bao gồm tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam (EXPORT), sản lượng công
nghiệp (IPI), tỷ lệ thất nghiệp trên cơ sở ILO (UNEMPLOYMENT_RATE). Bài
nghiên cứu tiến hành xem xét các yếu tố vĩ mô Việt Nam sẽ thay đổi như thế nào
khi có một cú sốc từ GDP của Mỹ.
Với nghiên cứu gốc, biến trong nước sẽ bao gồm GDP thực trong nước, tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, tỷ lệ thất nghiệp trên cơ sở ILO, tiền
lương được đo bằng tiền công cho mỗi nhân công. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt số
liệu khi nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam, luận văn thay thế biến GDP thực
thành biến sản lượng công nghiệp. Điều này được cho là phù hợp vì sản lượng công
nghiệp là chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển sản xuất ngành công nghiệp hàng tháng,
quý, năm; là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khái quát tình hình phát triển toàn
ngành công nghiệp nói chung và tốc độ phát triển của từng sản phẩm, nhóm ngành
sản phẩm nói riêng. Biến này cũng được lựa chỏn phản ánh tình hình kinh tế trong
nước như nghiên cứu của Cushman và Zha (1997), Mala Raghavan và Param
Silvapulle (2007).
Trong các biến nội sinh, biến EXPORT đại diện cho hoạt động sản xuất


15

thương mại - một kênh quan trọng thông qua đó sự phát triển trong nền kinh tế thế
giới tác động vào Việt Nam. Biến sản lượng công nghiệp đại diện cho yếu tố sản
lượng. Biến tỷ lệ thất nghiệp đại diện cho thị trường lao động.
Hình 3.1 Các thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam


Nguồn: Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2014
Luận văn lựa chọn Mỹ để nghiên cứu vì theo thống kê hải quan về hàng hóa
xuất nhập khẩu Việt Nam, Mỹ luôn là đối tác chính với tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu chỉ đứng sau Trung Quốc. Nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn có sức ảnh hưởng
đối với nền kinh tế toàn cầu.


Về việc giải quyết vấn đề kiểm tra cú sốc vĩ mô bằng cách sử dụng

mô hình VAR: ứng dụng cho nợ quá hạn
Theo khung thảo luận ở trên, bài viết áp dụng một mô hình rủi ro tín dụng
kinh tế vĩ mô để ước lượng mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô, biến số đặc
trưng ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu (NPLR) của hệ thống ngân hàng. Bởi vì tầm quan
trọng của việc lựa chọn các biến thích hợp, dưới đây trình bày một bản tóm tắt ngắn
gọn về biến được xem xét trong nghiên cứu trước đó, sau đó thông báo cho sự lựa
chọn của các biến đối với Việt Nam.


16

Mô hình xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ NPL và các biến vĩ mô, các biến nội bộ
ngân hàng của nhà kinh tế Sukrishnalall Pasha được thể hiện như sau:
𝑙𝑛𝑁𝑃𝐿_𝐴𝑖,𝑡 = 𝛽0𝑖 + 𝛽1 𝑙𝑛𝑁𝑃𝐿_𝐴𝑖,𝑡−1 + 𝛽3 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽4 ∆𝐿𝑂𝐴𝑁𝑆𝑖,𝑡
+ 𝛽5 ∆𝐿𝑂𝐴𝑁𝑆𝑖,𝑡−1 + 𝛽6 ∆𝐿𝑂𝐴𝑁𝑆𝑖,𝑡−2 + 𝛽7 𝑙𝑛𝑅𝐼𝑅𝑡 + 𝛽8 𝑙𝑛𝑅𝐼𝑅𝑡−1
+ 𝛽9 𝑙𝑛𝐼𝑁𝐹𝑡 + 𝛽10 𝑙𝑛𝐼𝑁𝐹𝑡−1 + 𝛽11 ∆𝐺𝐷𝑃𝑡 + 𝛽12 ∆𝐺𝐷𝑃𝑡−1
+ 𝛽13 𝑙𝑛𝑅𝐸𝐸𝑅𝑡 + 𝛽14 𝑙𝑛𝑅𝐸𝐸𝑅𝑡−1 + 𝜂 + 𝜀𝑖,𝑡 (𝑖 = 1, … , 𝑁; 𝑡 = 1, … , 𝑇)
Bài


nghiên

cứu

tiến

hành

đưa

thêm

ba

biến

EXPORT,

IPI,

UNEMPLOYMENT RATE có được từ mô hỉnh BVAR vào mô hình nợ quá hạn
trên để đánh giá tác động của cú sốc cầu quốc tế trong thị trường nợ thế chấp. Ba
biến vĩ mô này đều được lấy logarit tự nhiên. Mô hình chạy ở năm t và năm t-1.
Bảng 3.2 Các biến dùng trong mô hình hồi quy
Biến

Định nghĩa

Dấu


Logarit tự nhiên của tỷ số NPLs trên tổng nợ của ngân
lnNPL_Ai,t

hàng i trong năm t

Tăng trưởng GDP thực hàng năm thời điểm t
∆GDPt

(-)
Logarit tự nhiên của lãi suất thực (đo lường bằng sự
chênh lệch giữa lãi suất cho vay trung bình theo tỷ

lnRIRi,t

trọng và tỷ lệ lạm phát hàng năm) ngân hàng i vào

(+)

năm t

Logarit tự nhiên của tỷ lệ lạm phát hàng năm thời
lnIFNt

điểm t

(+)


17


Biến
lnREERt

Định nghĩa
Logarit tự nhiên của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực thời
điểm t

Dấu
(+)

Logarit tự nhiên của tỷ số nợ trên tổng tài sản của ngân
lnL_Ai,t

hàng i thời điểm t

(+)

Thị phần tương đối ngân hàng i thời điểm t
(+)/(-)

SIZEi,t
Tốc độ tăng trưởng nợ ngân hàng i thời điểm t
∆LOANi,t

ln EXPORTt
ln IPIt
lnUNEMPLOY
MENTRATEt

(+)

Logarit tự nhiên cuả tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ

(-)

Logarit tự nhiên của sản lượng công nghiệp

(-)

Logarit tự nhiên của tỷ lệ thất nghiệp trên cơ sở ILO

(+)

 Các biến vĩ mô
Bài nghiên cứu đề xuất sử dụng tốc độ tăng trưởng GDP (ΔGDP), lạm phát
hàng năm (INF), tỷ giá thực hiệu lực (REER), tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ (EXPORT), sản lượng công nghiệp (IPI) và tỷ lệ thất nghiệp
(UNEMPLOYMENT RATE).
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng GDP và NPLs được chứng minh qua
thực nghiệm có mối quan hệ nghịch biến (Salas và Suarina, 2002; Rajan và Dhal,
2003; Fofack, 2005; và Jimenez và Saurina, 2005). GDP đo lường sự phát triển kinh
tế của một quốc gia. Biến này cũng nắm bắt chất lượng thể chế của quốc gia đó (La


×