Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG THỊ MỸ TIÊN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM TỐ NGA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt nam” là công trình nghiên cứu hoàn toàn do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Tố Nga và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào. Các đoạn trích dẫn và số liệu được sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn, được phép công bố và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016

Lương Thị Mỹ Tiên



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI: ”CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM" ..................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ..................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3


1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

1.6.

Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4

1.7.

Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 5

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................... 6
2.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại cổ phần ..................................................................................... 6
2.1.1.

Hoạt động tín dụng .............................................................................. 6

2.1.2.

Rủi ro tín dụng ..................................................................................... 6

2.2.


Nợ xấu trong ngân hàng thương mại ........................................................... 7

2.2.1.

Khái niệm ............................................................................................ 7

2.2.2.

Nguyên nhân dẫn dến nợ xấu ............................................................. 11

2.3.

Các nhân tố tác động đến nợ xấu .............................................................. 13

2.3.1.

Nhóm nhân tố vĩ mô .......................................................................... 13

2.3.2.

Nhóm nhân tố đặc trưng của ngân hàng ............................................. 16


2.4.

Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....... 19

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .............................. 32
3.1.


Thực trạng nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam ............. 32

3.2. Thực trạng các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt nam ........................................................................................ 37
3.2.1.

Các nhân tố vĩ mô .............................................................................. 37

3.2.2.

Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng................................................. 42

3.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt nam (2006-2015) ........................................................................... 54
3.3.1.

Nhóm các nhân tố có xu hướng tác động ngược chiều ....................... 54

3.3.2.

Nhóm các nhân tố có xu hướng tác động cùng chiều ......................... 57

3.3.3. Nhóm các nhân tố không có xu hướng tác động hoặc xu hướng tác
động không chắc chắn .................................................................................... 57
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM................................................................................. 60
4.1.


Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 60

4.2.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 61

4.3.

Thu thập và xử lý số liệu .......................................................................... 62

4.4.

Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 62

4.5.

Kết quả kiểm định giả thuyết .................................................................... 64

4.5.1.

Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ....................................... 64

4.5.2. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng Greene (2000) ................................................................................................. 65
4.5.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng–
Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................ 66
4.5.4.

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ................................................... 67

CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐỂ

QUẢN LÝ NỢ XẤU CÚA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM
................................................................................................... 74
5.1.

Định hướng xử lý nợ xấu của Chính phủ và Ngân hàng thương mại cổ phần
74


5.2. Giải pháp vận dụng các nhân tố tác động để quản lý nợ xấu tại các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................................................... 75
5.2.1.

Nhóm giải pháp vận dụng các nhân tố vĩ mô ...................................... 75

5.2.2.

Nhóm giải pháp vận dụng các nhân tố của NHTMCP Việt Nam ........ 75

5.2.3.

Nhóm giải pháp hỗ trợ ....................................................................... 78

5.3.

Hạn chế của luận văn................................................................................ 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CREDITGRO: tăng trưởng tín dụng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
INF: Tỷ lệ lạm phát
LTD: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động
M&A (Mergers and acquisitions): Mua bán và sáp nhập
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NPL: Tỷ lệ nợ xấu
ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
SIZE: Quy mô ngân hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Phân loại nợ theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN ............................................................................................................................ 9
Bảng 2.2: So sánh định nghĩa nợ xấu của ngân hàng .................................................... 10
Bảng 2.3.Bảng các yếu tố tác động đến nợ xấu trong nghiên cứu của Makri và các
cộng sự (2013) ............................................................................................................. 20
Bảng 2.4.Bảng kỳ vọng của các yếu tố tác động đến nợ xấu trong nghiên cứu của
Djiogap và Ngomsi (2012) .......................................................................................... 25
Bảng 2.5. Tổng hợp các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình hồi quy nghiên
cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng .................................................... 29
Bảng 3.1: Giá trị nợ xấu (tỷ đồng) và tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống (2006-2015) .............. 32
Bảng 3.2: GDP và tốc độ tăng GDP của Việt Nam (2006-2015) ................................... 37
Bảng 3.3: Tỷ lệ lạm phát của Việt nam (2006-2015)..................................................... 40

Bảng 3.4. Tăng trưởng tài sản của 27 NHTMCP Việt Nam (2006-2015) ...................... 42
Bảng 3.5 : Tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của 27 NHTMCP
Việt nam (2006-2015) .................................................................................................. 47
Bảng 3.6. Tăng trưởng ROA của 27 NHTMCP Việt Nam (2006-2015) ........................ 49
Bảng 3.7. Tăng trưởng ROE của các NHTMCP Việt Nam (2006-2015) ....................... 51
Bảng 3.8. Tăng trưởng LTD của các NHTMCP Việt Nam (2006-2015) ....................... 52
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập được sử dụng ....................... 62
Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ................................... 64
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ............... 65
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình .............................................. 66
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ...................................................... 66
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình .............................................................................. 68


Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu
của các NHTMCP Việt Nam 2006-2015 ...................................................................... 72


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Giá trị nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam (20062015) ...................................................................................................................33
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng GDP (2006-2015) .............34
Hình 3.3 : Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam(2006-2015).. .38
Hình 3.4 : Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của Việt nam (2006-2015) ...................40
Hình 3.5 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27
NHTMCP Việt nam (2006-2015) ........................................................................43
Hình 3.6. Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản của 27 NHTMCP Việt Nam (2006-2015)45
Hình 3.7. Tổng tài sản của 27 NHTMCP Việt Nam (2006-2015) .........................46
Hình 3.8: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27 NHTMCP
Việt Nam (2006-2015).........................................................................................48
Hình 3.9: Tỷ lệ ROA và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27 NHTMCP Việt Nam (20062015) ...................................................................................................................50

Hình 3.10: Tỷ lệ ROE và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27 NHTMCP Việt Nam
(2006-2015) .........................................................................................................51
Hình 3.11: Tỷ lệ LTD và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 27 NHTMCP Việt Nam(20062015) ...................................................................................................................53



1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:”CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM"
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng được xem là ngành kinh tế huyết mạch của một quốc gia. Hệ
thống ngân hàng phát triển và hoạt động tốt sẽ mang lại lợi ích trực tiếp cho các cơ
sở sản xuất dựa trên nguồn vốn tài trợ từ nơi dư thừa đến nơi thiếu hụt vốn và gián
tiếp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Một trong những hoạt động chiếm tỷ
trọng đa số của ngân hàng chính là hoạt động cho vay. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, từ đó quyết định sự phát triển
hay thất bại của một tổ chức hay nền kinh tế của quốc gia đó. Chính vì thế, mà kinh
tế một quốc gia sẽ không phát triển bền vững nếu hệ thống tài chính của quốc gia đó
hoạt động kém hiệu quả và không ổn định (Badar và Javid, 2013).Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Một trong những chỉ tiêu để đo lường
mức độ rủi ro tín dụng chính là chỉ tiêu nợ xấu. Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ
tăng trưởng tín dụng bình quân ở Việt Nam là 26,56% nhưng tốc độ tăng trưởng nợ
xấu lại ở mức 51%, đỉnh điểm là năm 2013, khi mà nợ xấu tăng nhanh và được
đánh giá là mối đe dọa đến an ninh hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính quốc
gia (Châu Đình Linh,2015). Do đó, nghiên cứu về nợ xấu đang là một đề tài nóng
bỏng và cần thiết ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nhiều nghiên cứu được tiến hành ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới để phân
tích các nhân tố tác động đến nợ xấu. Chẳng hạn như:

Saba và các cộng sự (2012) cho rằng nhân tố lãi suất cho vay có tác động
tiêu cực trong khi lạm phát và tỷ lệ vốn trên GDP thực lại có tác động tích cực và
đáng kể đến nợ xấu. Hay Louzis và các cộng sự (2011) nhận thấy rằng tỷ lệ tăng
trưởng GDP thực, ROE và ROA có tác động tiêu cực, ngược lại tỷ lệ cho vay, tỷ lệ
thất nghiệp và lạm phát lại có tác động tích cực đến nợ xấu. Riêng về tỷ lệ các
khoản cho vay/tổng vốn huy động và tỷ lệ an toàn vốn thì có tác động không đáng
kể. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác như: Shingjergji (2013), Skarica


2

(2013), Selma và Jouini (2013), Djiogap và Ngomsi (2012), Ahmed và Bashir
(2013) ,Huyn và Hang (2012), Klein (2013), Das và Ghosh (2007), Al-Smadi và
Ahmad (2009), Warue (2013) và Brownbridge (1998).
Nhìn chung, từ trước đến nay có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
nợ xấu trên thế giới nhưng chủ yếu tập trung ở các nước phát triển nên điều kiện vĩ
mô cũng như cách thức hoạt động của ngân hàng có nhiều điểm khác biệt so với
Việt nam. Hay một số bài nghiên cứu tiên phong về các nhân tố tác động đến nợ
xấu ở Việt nam cũng xem xét mẫu là nhóm ngân hàng có quy mô lớn chưa xét đến
mặt bằng chung của toàn hệ thống ngân hàng như Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015)
hay nghiên cứu tác động của nhóm nhân tố đặc trưng của ngân hàng như Nguyễn
Thị Minh Huệ (2015). Chính vì thế, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân
tố tác động đến nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam”, trong đó việc lựa chọn các
biến độc lập giải thích tác động đến nợ xấu có thêm các nhân tố phản ảnh tình hình
nổi bậc của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015, đó là tỷ lệ lạm
phát, các chỉ tiêu liên quan đến tăng trưởng tín dụng để có cái nhìn sát thực hơn về
các nhân tố tác động đến nợ xấu và có chính sách phù hợp trong quá trình vận dụng
các nhân tố đó để quản lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại
Việt Nam. Hơn nữa, đề tài này cũng góp phần khái quát lại kiến thức xung quanh
vấn đề nợ xấu và đưa ra các bằng chứng giúp kiểm nghiệm và bổ sung kết quả cho

các nghiên cứu trước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Xác định những nhân tố tác động đến nợ xấu, cụ thể nhóm nhân tố
thuộc về đặc trưng của ngân hàng và nhóm nhân tố vĩ mô.



Xem xét chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố trên đến nợ
xấu của các NHTMCP Việt Nam.



Dựa vào kết quả của nghiên cứu đề xuất giải pháp vận dụng các nhân
tố đó để xây dựng, điều chỉnh hoặc thay đổi chiến lược tăng trưởng tín


3

dụng hợp lý tùy theo tình hình hoạt động và mục tiêu mà các
NHTMCP Việt Nam đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào thông tin của các bài nghiên cứu trên, tác giả đã chọn lọc được một
số nhân tố đáng chú ý để ước lượng mối quan hệ của chúng đến nợ xấu của các
NHTMCP Việt Nam và cố gắng tập trung trả lời các câu hỏi sau:


Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nợ xấu? Mức độ và chiều hướng ảnh
hưởng như thế nào?




Để vận dụng các nhân tố tác động nợ xấu nhằm xây dựng, điều chỉnh
hoặc thay đổi chiến lược tăng trưởng tín dụng hợp lý tùy theo tình
hình hoạt động và mục tiêu mà các NHTMCP Việt Nam đặt ra trong
từng thời kỳ cụ thể cần phải có những biện pháp gì?

1.4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến nợ xấu của
các NHTMCP Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: từ năm 2006 -2015


Không gian: 27 NHTMCP Việt Nam (phụ lục 1). Tác giả lựa chọn đại
diện của các NHTMCP có quy mô vốn điều lệ nhỏ, vừa và lớn trừ một
số ngân hàng chuyển đổi mô hình hoạt động như GpBank,
OceanBank, VNCB hay đã tiến hành sáp nhập, hợp nhất, tái cơ cấu
như PVcombank, ngân hàng Phương Nam, SCB và ngân hàng Tiên
phong



Dữ liệu được sử dụng trong mô hình định lượng được lấy từ báo cáo
thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn
2006-2015. Với các số liệu vĩ mô, bài luận sử dụng số liệu thu thập từ



4

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và dữ liệu công bố của Ngân hàng thế
giới Worldbank cùng giai đoạn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn kết hợp sử dụng 5 phương pháp ước lượng là Pooled OLS, yếu
tố cố định (FEM), yếu tố ngẫu nhiên(REM), phương pháp Momen tổng quát sai
phân (Difference Generalized Method of Moments – DGMM) của Arellano và
Bond (1991) và phương pháp Momen tổng quát dạng hệ thống (System Generalized
Method of Moments – SGMM) của Arellano và Bover (1995), Blundell và Bond
(1998) để phân tích mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố đến nợ xấu
của các NHTMCP Việt Nam. Tác giả sử dụng đồng thời 5 phương pháp với mục
đích là dựa vào kết quả của ước lượng OLS và DGMM để so sánh, đánh giá mức độ
tin cậy của kết quả theo phương pháp SGMM.
Ngoài ra, bài luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so
sánh để phân tích thực trạng và diễn biến tình hình nợ xấu của các ngân hàng Việt
nam từ 2006-2015
1.6. Kết cấu luận văn
Bài luận văn được chia ra làm 5 phần:


Chương 1 : Giới thiệu đề tài: “Các nhân tố tác động đến nợ xấu của
NHTMCP Việt nam”



Chương 2: Lý luận chung về các nhân tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng
thương mại




Chương 3: Thực trạng các nhân tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam



Chương 4: Khảo sát và xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động
đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam



Chương 5: Giải pháp vận dụng các nhân tố tác động để quản lý nợ xấu của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam.


5

1.7. Ý nghĩa nghiên cứu
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu đã đưa ra được mức độ và chiều hướng
ảnh hưởng của yếu tố vĩ mô cũng như các yếu tố đặc trưng mà ngân hàng có thể
kiểm soát được tác động đến nợ xấu của các ngân hàng. Điều này đưa ra định
hướng để các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà thực hành chính sách quốc
gia kiểm soát tốt hơn chất lượng tín dụng, đồng thời đưa nợ xấu về mức an toàn cho
sự phát triển của nền kinh tế


6

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại cổ phần
2.1.1. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng,tạo ra phần lớn thu nhập hoạt
động và đại diện cho rủi ro lớn nhất của ngân hàng, có thể hiểu một cách đơn giản
các khoản cho vay chính là kết quả của hoạt động này. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay…Tại Việt nam, theo
luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội : “Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
2.1.2. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro
khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào
cũng có rủi ro tín dụng. Thông qua định nghĩa trên ta thấy rủi ro tín dụng có thể xảy
ra trong bốn trường hợp sau:


Không thu được lãi đúng hạn là mức độ rủi ro tín dụng thấp

nhất. Khi phát sinh khoản lãi quá hạn ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào mục
lãi treo phát sinh. Có nhiều nguyên do gây ra rủi ro này, ngoài trừ trường hợp
khách hàng muốn chiếm dụng vốn thì cũng có nhiều trường hợp do vô tình,

bởi vì sự mất cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng


7



Không thu được vốn đúng hạn có mức độ rủi ro cao hơn do

một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang
mục nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên rủi ro này có thể chỉ là tạm thời và có
thể thu hồi được vì trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đôi
khi cũng phát sinh những sự kiện làm thay đổi tiến trình thanh toán như ngân
hàng đã đề ra ban đầu.


Không thu đủ lãi là cấp độ rủi ro tín dụng cao hơn và nghiêm

trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn biểu
hiện thông qua việc sử dụng vốn vay không hiệu quả. Trong trường hợp này,
ngân hàng cần tìm hiểu và có những biện pháp hỗ trợ khách hàng như giảm
lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp hàng những khoản tín dụng
cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.


Không thu đủ vốn vay là mức độ rủi ro tín dụng cao nhất. Nó

biểu hiện thông qua việc khách hàng không trả đủ vốn cho vay cho ngân
hàng. Và một trong những cách xử lý, đó là chuyển khoản nợ đó vào mục nợ
không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ coi như khép một hợp đồng tín

dụng không hiệu quả.
2.2. Nợ xấu trong ngân hàng thương mại
Trong quá trình các ngân hàng thương mại cấp phát tín dụng cho các khách
hàng, có rất nhiều yếu tố tác động làm cho khoản vay này không còn đảm bảo khả
năng thanh toán, điều này gây tác động xấu đến chất lượng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là Nợ xấu là gì? Thước đo nó ra làm sao? Và phải dùng
những chuẩn mực gì để phân loại?
2.2.1. Khái niệm
Nợ xấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên thế giới để mô tả về các
khoản vay đã quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên hay các khoản vay có khả
năng trả nợ đáng nghi ngờ . Tuy nhiên, hiện tại không có một quy tắc hay chuẩn


8

mực thống nhất khi thảo luận về vấn đề nợ xấu. Có thể đề cập đến một số khái niệm
về nợ xấu như sau:
Theo hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) (2005) đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “Một khoản cho vay
được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá
hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được
tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các
dấu hiệu nghi ngờ việc trả nợ đầy đủ của người vay” ( chẳng hạn như người vay bị
phá sản hoặc lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính mà chưa có phương hướng xử lý).
Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu thì khoản vay này hoặc bất kỳ
các khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến thòi
điểm xóa nợ hoặc thu hồi được gốc và lãi của khoản vay đó hoặc các khoản vay
thay thế. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá
hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.Cũng đồng quan điểm với tổ chức IMF, nhóm

chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng “về cơ bản, một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và /hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản nợ sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Còn chuẩn mực kế toán quốc tế về ngân hàng IAS 39, thường đề cập đến
khái niệm này như những khoản cho vay bị tổn thất hay bị giảm giá trị (loans being
impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ “nợ xấu” (non- performing loans). Chuẩn mực
IAS 39 cho rằng nếu có đủ cơ sở chứng minh một khoản vay có dấu hiệu bị giảm
giá trị thì tài sản sẽ bị ghi nhận giảm giá trị do tổn thất bởi các khoản vay xấu gây
ra. Về cơ bản, chuẩn mực IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay
hơn là thời gian quá hạn, có thể chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn vẫn được xếp
vào dạng “ Impaired Loans”. Thông thường IAS 39 sử dụng phương pháp đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng bằng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai
chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Tuy nhiên việc vận dụng


9

trong thực tế còn nhiều khó khăn, vì vậy nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực kế
toán quốc tế chỉnh sửa lại trong IFRS 9.
Riêng Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, họ không đưa ra một định nghĩa
cụ thể về nợ xấu. Nhưng trong các hướng dẫn về hoạt động quản lý nợ xấu tại một
số quốc gia, họ cho rằng một khoản nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi
xảy ra một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau:
 Ngân hàng thấy người đi vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện bất cứ động thái gì để thu hồi nợ như xử lý tài sản
bảo đảm.
 Người vay đã quá hạn trả nợ (trên 90 ngày)
Tại Việt nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày

22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là
những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và
nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể theo quyết định mới nhất Thông tư
02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thì việc xác định, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro được quy định một cách rõ
ràng và cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Phân loại nợ theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN
Nhóm nợ
1. Nợ đủ tiêu chuẩn

Phương pháp định lượng

Nợ trong hạn, hoặc quá hạn Có khả năng thu hồi đầy đủ
dưới 10 ngày

2. Nợ cần chú ý

Phương pháp định tính

cả nợ gốc và lãi đúng hạn

Quá hạn 10-90 ngày; nợ Có khả năng thu hồi đầy đủ
điều chỉnh hạn trả nợ lần cả gốc và lãi, nhưng có dấu
đầu

hiệu suy giảm khả năng trả
nợ

3. Nợ dưới tiêu chuẩn Quá hạn 91-180 ngày; nợ Không có khả năng thu hồi

gia hạn lần đầu; miễn hoặc nợ gốc và lãi khi đến hạn.


10

Nhóm nợ

Phương pháp định lượng

có khả năng tổn thất

giảm lãi
4. Nợ nghi ngờ

Phương pháp định tính

Quá hạn từ 181-360 ngày; Có khả năng tổn thất cao
nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu, nhưng lại tiếp
tục quá hạn dưới 90 ngày;
nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai..

5. Nợ có khả năng Nợ quá hạn trên 360 ngày; Không còn khả năng thu
mất vốn

nợ có cấu lại thời hạn trả hồi, mất vốn
nợ lần đầu, nhưng lại tiếp
tục quá hạn từ 90 ngày trở
lên; nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần thứ hai nhưng lại
quá hạn; nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên…
Nguồn: Nguyễn Thành Nam (2013)

Như vậy, ta có thể nhận thấy theo phương pháp định lượng, cách xác định nợ
xấu từ 90 ngày trở lên khá tương đồng giữa khái niệm của các tổ chức trên thế giới
cũng như tại Việt nam. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác và toàn diện hơn
thì cũng cần xem xét đến khả năng trả nợ của khách hàng
Bảng 2.2: So sánh định nghĩa nợ xấu của ngân hàng
Tiêu chí
Mục tiêu

IMF

IAS 39

Basel II

Việt nam

Tính toán chỉ Hướng dẫn lập Giám sát và ổn Báo cáo hoạt
tiêu lành mạnh báo cáo hoạt định hoạt động động trong các
tài chính của động trong các của hệ thống kỳ hoạt động
các quốc gia

giai đoạn báo ngân hàng các với

NHNN,



11

Tiêu chí

IMF

IAS 39

Basel II

Việt nam

cáo tài chính, quốc gia, quản chú ý đến lợi
chú ý đến kết lý rủi ro, chú ý nhuận và thuế
quả hoạt động

đến an toàn phải nộp
vốn

Cơ sở trích Thời gian quá Thời gian quá Thời gian quá Thời gian quá
lập dự phòng

hạn hoặc dấu hạn hoặc dấu hạn hoạc dấu hạn khoản vay,
hiệu không thu hiệu

khách hiệu

khoản nhiều NHTM


hồi được, kể quan

khoản vay

không chưa



cả việc thay vay không trả thanh toán, các thống
thế

bằng được

hệ
xếp

mất mát có thể hạng tín dụng

khoản vay mới

xảy ra trong nội bộ
tương lai

Phương pháp Không đề cập

Dựa trên từng Tính tổng số Tính

và đối tượng


hạn mục và có tiền theo công theo công thức

trích lập dự

các

phòng

pháp tính phù chú ý đến cả không tính dự

phương thức

chung, của

chung

NHNN,

hợp với từng vòng đời của phòng cho các
hạn mục, tính tài sản

khoản

nợ

toán theo kỳ

khoanh,

các


báo cáo bằng

khoản nợ vay

lãi suất chiết

theo kế hoạch

khấu

chỉ định của
Chính phủ
Nguồn: Đinh Thị Thanh Vân (2012)

2.2.2. Nguyên nhân dẫn dến nợ xấu
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu có thể phân tích dưới nhiều phương diện, chủ
quan và khách quan.


12

 Nhóm nguyên nhân khách quan
Môi trường thiên nhiên: thiên tai, bão lũ, hạn hát, dịch bệnh…Đây là những
nguyên nhân khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng cũng như kế
hoạch kinh doanh của khách hàng vay gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là các khoản vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.
Môi trường kinh tế:một nền kinh tế bất ổn, thông tin không minh bạch, sự
cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây ra nhiều biến động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, môi trường kinh tế với sự thay đổi liên tục trong các chính

sách kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu,…sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến hợp đồng vay cũng như tình hình hoạt động của khách hàng từ đó
gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại
Môi trường pháp lý: một quốc gia có hệ thống pháp lý cho hoạt động ngân hàng
chưa thực sự chặt chẽ và an toàn sẽ là kẻ hở để một số phần tử lợi dụng để gây tổn thất
cho hệ thống ngân hàng. Sự không đồng nhất và chồng chéo của các luật pháp sẽ khiến
cơ quan lúng túng trong việc cập nhật và áp dụng khi xử lý tranh chấp về tài sản đảm
bảo; hệ thống quy định, quy tắc về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ
khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc, tin cậy để thẩm định cho vay.
Tín dụng chỉ định của chính phủ: thường xảy ra ở các ngân hàng quốc
doanh, thông qua việc chỉ định các ngân hàng này sẽ không quan tâm đến giai đoạn
thẩm định cũng như kiểm soát trước và sau khi cấp tín dụng dẫn đến chất lượng tín
dụng không được đảm bảo.
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: năng lực tài chính
của khách hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cấp vốn hay
không. Một doanh nghiệp có năng lực điều hành và quản lý kém sẽ dẫn đến hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Đạo đức khách hàng: rủi ro tín dụng xảy ra trong một số trường hợp khách
hàng cố ý cung cấp số liệu tài chính không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm
định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của ngân hàng hay
cố tình sử dụng vốn sai mục đích, thậm chí có khách hàng cố tình lợi dụng chính


13

sách, kẻ hở của pháp luật để tính toán, lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích kinh
doanh, vay không có ý định trả nợ
 Nhóm nguyên nhân chủ quan
Chính sách tín dụng: một chính sách tín dụng không đầy đủ, đồng bộ và
thống nhất khiến việc cấp tín dụng không trao đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi

ro cho các NHTM. Bên cạnh đó, để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần,
nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, tự ý hạ thấp tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, công tác kiểm tra, thẩm định cấp tín dụng không hoạt
động hiệu quả.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát: nhiệm vụ của công tác tổ chức kiểm
tra, kiểm soát là phát phiện sớm những sai phạm trong hoạt động cấp tín dụng để
ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, nếu công tác này của các NHTM quá yếu kém, lỏng
lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý các sai phạm này không kịp thời, dẫn đến
việc phát sinh nợ xấu là điều tất nhiên.
Chất lượng cán bộ ngân hàng: cán bộ tín dụng là người tiếp xúc và giao dịch
trực tiếp với khác hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản
vay. Do đó, cán bộ tín dụng phải là người có trình độ, kinh nghiệm làm việc cũng
như khả năng phân tích, phán đoán, dự báo… Một bộ phận cán bộ tín dụng với trình
độ chuyên môn không vững sẽ không đánh giá được hết các khả năng xảy ra rủi ro
cho khoản vay, từ đó sai lầm trong việc quyết định cấp tín dụng và nguy cơ phát
sinh nợ xấu là rất cao. Ngoài ra, việc sa sút trong phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp
khiến một số cán bộ tín dụng đã lợi dụng công việc để móc nối với con nợ, lợi dụng
kẽ hở của pháp luật để chuộc lợi cho cá nhân. Bên cạnh đó, năng lực quản trị của
ban lãnh đạo ngân hàng không tốt sẽ khiến một số khả năng có thể xảy ra như:
buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng; quản lý các hoạt
động tín dụng chưa đúng mực; có quan hệ lợi ích với khách hàng.
2.3. Các nhân tố tác động đến nợ xấu
2.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
 Tốc độ tăng trưởng GDP


14

Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay
GDP (viết tắc của Gross Domestic Product) là giá thị trường của tất cả hàng hóa và

dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một
thời kỳ nhất định.
ΔGDP(%) =

𝐺𝐷𝑃𝑡
− 1 × 100
𝐺𝐷𝑃𝑡−1

Có nhiều bài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng trưởng kinh
tế GDP có quan hệ ngược chiều, chẳng hạn như: Jimenez, Gabriel và Saurina
(2005) khi nghiên cứu về vấn đề nợ xấu của các NHTM tại Tây Ban Nha giai đoạn
1984-2003 hay Rajan, Rajiv và Dhal (2003) khi nghiên cứu vấn đề nợ xấu của các
NHTM tại Ấn độ.
Theo Lis và các cộng sự (2000), khi kinh tế khủng hoảng, nợ xấu mở rộng,
nguyên nhân là do sự khó khăn trong vấn đề tài chính của các hộ gia đình và công
ty. Từ đó khiến việc thanh toán các khoản nợ bị trì trệ, khiến nợ xấu các ngân hàng
tăng lên. Ngược lại, khi kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập của các công ty và hộ
gia đình được tăng lên, cải thiện khả năng trả nợ, nợ xấu ngân hàng từ đó cũng giảm
xuống
 Lạm phát
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho tiền bị mất giá, khiến giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt,
liên tục và kéo dài, kết quả làm cho thu nhập quốc dân bị phân phối lại, gây thiệt hại
đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Thước đo lạm phát phổ biến nhất là chỉ số giá
tiêu dùng (CPI – Consumtion Price Index) đo lường giá cả của các loại hàng hóa và
dịch vụ khác nhau
Theo Greenidge và Grosvenor (2009), lạm phát có tác động tích cực đến nợ
xấu. Trong nghiên cứu đã chỉ ra một nền kinh tế có mức lạm phát cao sẽ dẫn đến tỷ
lệ nợ xấu gia tăng. Ủng hộ và đưa ra lý giải cho nhận định trên, Fofack (2005) nhận
định khi lạm phát tăng cao, chi phí đi vay sẽ cao hơn, hoạt động kinh doanh gặp khó

khăn làm xấu đi chất lượng khoản vay.


15

Ngoài ra, kết quả tương tự đã thu được từ nghiên cứu của Skarica (2013).
Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tăng lạm phát làm giảm thu nhập thực tế, gián tiếp
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Không đồng tình với kết quả mối quan hệ giữa lạm phát và nợ xấu là tích
cực, Chang (2002) đã thực hiện điều tra với mẫu là các ngân hàng tại Hồng Kông
giai đoạn 1995-2002 và đưa ra kết luận gia tăng lạm phát dẫn đến sự suy giảm giá
trị thực của các khoản nợ, khiến các khách hàng dễ dàng hơn trong việc thanh toán
các khoản vay. Shingjergji (2013) cũng đồng ý với kết luận trên qua nghiên cứu hệ
thống ngân hàng Albania.
 Tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là tình trạng người lao động muốn có việc
làm mà không tìm được việc, được tính bằng phần trăm số người lao động không có
việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
UNE(%) =

Số người thất nghiệp
× 100
Lực lượng lao động

Theo Joseph và các cộng sự (2012), các khoản vay có vấn đề bị ảnh hưởng
mạnh bởi tỷ lệ thất nghiệp qua nghiên cứu tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Bắc
Âu giai đoạn 1993-2005.
Louzis và các cộng sự (2011) giải thích rằng, khi công việc kinh doanh
không tốt, các công ty sẽ sa thải nhân viên để giảm chi phí vận hành của họ, từ đó tỷ
lệ thất nghiệp tăng lên. Các nhân viên bị sa thải sẽ không còn thu nhập và gặp khó

khăn trong việc hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ, khiến tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng
gia tăng. Tăng tỷ lệ thất nghiệp là chỉ số dự báo tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng cao trong tương
lai.
Không đồng tình với quan điểm về mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ nợ xấu NHTM như đã trình bày trên, một số tác giả đã nghiên cứu
về mối quan hệ giữa hai nhân tố này lại đưa ra kết các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, khi kiểm tra hệ thống ngân hàng tại


×