Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ AN

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ HẢI LÝ

TP. Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ AN

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ HẢI LÝ

TP. Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết rằng bài luận văn này: “Yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân
hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu chính của riêng cá nhân tôi.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong bài luận văn
này mà không trích dẫn. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận
văn này, tôi cam kết rằng toàn bộ nội dung của bài luận văn chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Dương Thị An

2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 2
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài...................................................................................................... 3
1.7 Kết cấu của đề tài ...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ............................. 4
2.1 Cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của NHTM ....................................................................... 4
2.1.1 Các chỉ số đo lường khả năng sinh lời của NHTM ......................................................... 4
2.1.1.1

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................................................ 4

2.1.1.2

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hửu (ROE) .......................................................... 4

2.1.1.3

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) .......................................................................... 5

2.2 Các yếu tố tác động khả năng sinh lời của NHTM................................................................. 5
2.2.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng............................................................................................. 5
2.2.1.1

An toàn vốn ............................................................................................................... 6


2.2.1.2

Chất lượng tài sản .................................................................................................... 7

2.2.1.3

Hiệu quả quản lý ...................................................................................................... 7

2.2.1.4

Thanh khoản ............................................................................................................. 8

2.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô ........................................................................................................... 8
2.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP) .............................................................................................. 8
2.2.2.2 Tỷ lệ lạm phát .................................................................................................................... 9
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm .................................................................................................. 10


2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về tính sở hữu ................................................................. 10
2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài về khả năng sinh lời của các Ngân hàng......................... 12
2.3.3 Các nghiên cứu trong nước về khả năng sinh lời của các Ngân hàng......................... 17
TÓM TẮT CHƯƠNG II................................................................................................................. 18
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DÙNG
TRONG NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 19
3.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................. 19
3.2 Nguồn thu thập số liệu ............................................................................................................ 19
3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................................ 19
3.4 Phương pháp phân tích........................................................................................................... 20
3.5 Mô tả biến ................................................................................................................................ 21

3.6 Trình tự thực hiện mô hình hồi quy ...................................................................................... 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.................................................................................................................. 23
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 24
4.1 Bảng thống kê mô tả................................................................................................................ 24
4.2 Ma trận hệ số tương quan ...................................................................................................... 25
4.3 Kiểm định các khuyết tật cho mô hình .................................................................................. 25
4.4 Kết quả mô hình hồi quy (1) – không xét đến tính sở hữu .................................................. 30
4.5 Kết quả mô hình hồi quy (2) - có xét đến tính sở hữu .......................................................... 33
TÓM TẮT CHƯƠNG 4.................................................................................................................. 37
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH NH TMCP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP DỮ LIỆU CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRONG MẪU
NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản


ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

CA

An toàn vốn

AQ

Chất lượng tài sản

ME

Hiệu quả quản lý

LM

Thanh khoản

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

INF


Tỷ lệ lạm phát


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Bảng mô tả biến nghiên cứu

Bảng 4.1

Bảng thống kê mô tả cho biến ROA, ROE, NIM

Bảng 4.2

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập

Bảng 4.3

Bảng kiểm định VIF cho biến ROA, ROE, NIM

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định Hausm

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi

Bảng 4.6


Kết quả kiểm định sự tự tương quan

Bảng 4.7

Kết quả các mô hình hồi quy GLS

Bảng 4.7

Kết quả các mô hình hồi quy GLS


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng kinh tế của các Quốc gia, vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng, vừa đóng
vai trò là nhà đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua chức năng trung
gian tài chính các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ hiệu quả nguồn
lực của các Quốc gia bằng cách huy động nguồn lực cho hoạt động sản xuất, cung
cấp vốn từ các thành phần kinh tế thừa vốn đến các thành phần kinh tế thiếu vốn.
Đồng thời các NHTM cũng đóng vai trò là công cụ để Ngân hàng nhà nước điều tiết
chính sách tiền tệ Quốc gia. Đó là lý do tại sao Chính phủ điều tiết ngành ngân hàng
thông qua Ngân hàng trung ương để thúc đẩy một hệ thống ngân hàng ổn định và hoạt
động hiệu quả, tránh khủng hoảng ngân hàng, bảo vệ người gửi tiền và nền kinh tế.
Nếu hiệu quả hoạt động ngân hàng kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng và
phát triển kinh tế, có thể dẫn đến khủng hoảng.
Một trong các cách đo lường đánh giá kết quả tài chính của các NHTM đó là
khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời là nền tảng quan trọng giúp các nhà quản trị ngân

hàng đánh giá được năng lực của một ngân hàng trong việc tối đa hóa lợi nhuận trên
tổng tài sản hay đồng vốn đầu tư, từ đó đưa ra các chính sách hoạt động, đổi mới, đa
dạng hóa sản phẩm để kinh doanh đạt hiệu quả. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sinh
lời của NHTM cũng như xem xét các yếu tố ảnh hưởng là đề tài không mới, nhưng
luôn được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị và điều hành
hoạt động Ngân hàng.
Cho tới nay trên thế giới cũng đã có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm về khả
năng sinh lời dựa trên việc xem xét ảnh hưởng của các yếu tố nội tại ngân hàng và
các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng, được thực hiện trên
phạm vi một Quốc gia hay nhiều Quốc gia. Các yếu tố nội tại ngân hàng bị ảnh hưởng
bởi các quyết định nội bộ về quản lý và hội đồng quản trị, còn các yếu tố kinh tế vĩ
mô như GDP, tỷ lệ lạm phát nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng. Nghiên cứu


2

của Aburime (2005), Al-Tatimi (2010) đều kết luận rằng khả năng sinh lời của các
Ngân hàng bị tác động bởi các yếu tố nội tại ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô .
Nghiên cứu của Ongore (2011) cho thấy khả năng sinh lời của Ngân hàng có thể bị
ảnh hưởng bởi tính sở hữu.
Xuất phát từ các lý do trên và tầm quan trọng của việc phải đẩy mạnh khả năng
cạnh tranh nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM tại Việt Nam, tác giả chọn
thực hiện đề tài “Yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại
Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM
Việt Nam giai đoạn 2007-2017. Bao gồm các yếu tộ nội tại ngân hàng: chất lượng tài
sản, tính thanh khoản, hệ số an toàn vốn, hiệu quả quản lý; các yếu tố vĩ mô: GDP, tỷ
lệ lạm phát; và tính sở hữu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam?
- Các yếu tố tác động như thế nào đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định lượng, cụ thể là mô hình hiệu ứng tác động
ngẫu nhiên (REM) và mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để xác định
yếu tố nào trong các yếu tố được xem xét tác động đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: 29 NHTM tại Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: 2007-2017


3

1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là bằng chứng khoa học thực nghiệm đánh giá các yếu tố tác động khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Giúp các nhà quản trị Ngân hàng xây dựng
và đưa ra chiến lược để nâng cao khả năng sinh lời, thúc đẩy Ngân hàng phát triển
bền vững và hoạt động hiệu quả.
1.7 Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 5 Chương:
- Chương 1: Giới thiệu.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
- Chương 3: Dữ liệu nghiên cứu và các phương pháp phân tích dùng trong nghiên
cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận



4

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của NHTM
2.1.1 Các chỉ số đo lường khả năng sinh lời của NHTM
Để đo lường khả năng sinh lời của các NHTM, có nhiều chỉ số được sử dụng
trong đó ROA, ROE và NIM là những chỉ số thường được sử dụng nhất (Alexandru
và cộng sự, 2008)
2.1.1.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Theo Khrawish (2011), ROA là tỷ lệ thu nhập thuần sau thuế chia Tổng tài
sản.
Theo Hassan & Bashir (2003), ROA thể hiện khả năng sinh lời có thể tạo ra
trên một đơn vị tài sản, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận trong sử dụng tài sản tài
chính của ngân hàng cũng như các nguồn lực đầu tư thực khác. ROA cao hơn cho
thấy Ngân hàng hiệu quả hơn trong việc sử dụng nguồn lực của mình (Wen, 2010).
ROA là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế
ROA= —––––––––––––––––––––––
Tổng tài sản
2.1.1.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hửu (ROE)
ROE là tỷ số đo lường tỷ suất sinh lợi của cổ đông trên phần vốn của họ, phản
ánh ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trên số vốn mà các cổ đông đã đầu
tư. ROE không phải là chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời tốt nhất vì ROE không
xem xét đến mức độ rủi ro cao từ việc sử dụng đòn bẩy cao, không chịu tác động của
nhà nước bởi các quy định của nhà nước liên quan đến đòn bẩy. Các ngân hàng có
vốn chủ sở hữu cao thường có chỉ số ROA cao hơn nhưng ROE lại thấp hơn.
Theo Khrawish (2011), ROE là tỷ lệ thu nhập thuần sau thuế chia cho tổng số
vốn chủ sở hửu. ROE càng cao thì hiệu quả trong việc sử dụng vốn cổ đông càng cao.



5

Lợi nhuận sau thuế
ROE=

—––––––––––––––––––––––
Vốn chủ sở hữu

2.1.1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
NIM là chỉ số phản ánh mức độ thành công của các ngân hàng trong việc sử
dụng nguồn vốn so với chi phí vốn. Trong khi ROA nhấn mạnh lợi nhuận tạo ra trên
1 đơn vị tài sản thì NIM tập trung vào lãi suất được tạo ra thông qua các hoạt động
khác.
Theo Khrawish (2011), NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và
chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh
lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập từ lãi – Tổng chi phí trả lãi
NIM= —–––––––––––––––––––––––––––––
Tổng tài sản có sinh lời bình quân
2.2 Các yếu tố tác động khả năng sinh lời của NHTM
Theo Al -tamimi (2010) các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân
hàng có thể được phân loại thành các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của ngân
hàng. Các yếu tố bên trong là các yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại của ngân hàng, bị
ảnh hưởng bởi các quyết định nội bộ về quản lý và hội đồng quản trị của ngân hàng.
Các yếu tố bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của ngân hàng, các biến này đại diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô và
môi trường pháp lý. Luận văn sẽ tập trung vào hai nhóm yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời của NHTM: Nhóm nhân tố nội tại ngân hàng và nhóm yếu tố vĩ mô.
2.2.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng

Các yếu tố nội tại ngân hàng nằm trong phạm vi của ngân hàng có thể tác động
được và giữa các ngân hàng khác nhau thì các yếu tố này cũng khác nhau. Bao gồm
quy mô vốn, quy mô của các khoản nợ, chính sách lãi suất, năng suất lao động, rủi ro
tín dụng, chất lượng quản lý… Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp CAMEL


6

để kiểm tra sức khỏe tài chính của các NHTM. Phương pháp CAMEL là phương pháp
đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính, thường được các học giả sử
dụng để nghiên cứu các yếu tố nội tại của ngân hàng (Dang, 2011). CAMEL là viết
tắt của Capital, Asset Quality, Management, Earnings và Liquidity. Hệ thống đánh
giá CAMEL do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ xây dựng, song không chỉ
có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế
châu Á 1997, hệ thống đánh giá CAMEL được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân
hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các
biện pháp để tái thiết khu vực tài chính.
2.2.1.1 An toàn vốn
Vốn chủ sở hữu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng.
Theo Athanasoglou et al (2005) vốn chủ sở hữu là số tiền của quỹ có sẵn để
hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và được sử dụng trong tình huống các
tình huống bất lợi.
Vốn chủ sở hữu tạo ra thanh khoản cho ngân hàng, làm giảm nguy cơ vỡ nợ.
Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro, càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ
trợ hoạt động và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Mức
độ an toàn vốn là mức vốn đủ để cho các ngân hàng chịu được các rủi ro tín dụng, thị
trường và rủi ro hoạt động mà các ngân hàng gặp phải để tiếp cận tiềm năng và bảo
đảm tính thanh khoản của ngân hàng.
Theo Dang (2011), mức độ an toàn vốn được đánh giá trên cơ sở tỷ lệ an toàn

vốn (CAR). Tỷ lệ an toàn vốn tỷ lệ thuận với khả năng phục hồi của ngân hàng trong
các tình huống khủng hoảng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các ngân hàng.
Theo Naceur và Goaied (2001), hệ số an toàn vốn cao tác động tích cực đến
khả năng sinh lời của ngân hàng.


7

Demirguc-Kunt và Maksimovic (1998), vốn chủ sở hữu cao hơn có thể dễ
dàng đáp ứng thanh khoản, có thêm tiền để cho vay làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Havrylchyk et al. (2006) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa vốn và lợi nhuận
của các ngân hàng.
2.2.1.2 Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản là một yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Tài sản ngân hàng bao gồm một số tài khoản hiện tại, danh mục tín dụng,
tài sản cố định và các khoản đầu tư khác. Các khoản cho vay là tài sản chính của
NHTM để tạo ra thu nhập. Chất lượng danh mục cho vay xác định lợi nhuận của ngân
hàng. Rủi ro cao nhất đối với một ngân hàng là các khoản lỗ có nguồi gốc từ khoản
vay quá hạn (Dang, 2011). Do đó, tỷ lệ nợ xấu là biến tốt nhất để đo chất lượng tài
sản.
Theo Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), tỷ lệ nợ xấu tác động tiêu cực đến khả
năng sinh lời của ngân hàng.
2.2.1.3 Hiệu quả quản lý
Hiệu quả quản lý là một trong những yếu tố nội tại quyết định khả năng sinh
lời của ngân hàng. Được thể hiện bằng các chỉ số tài chính khác nhau như tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản, tăng trưởng cho vay và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Hiệu quả
quản lý thường được thể hiện bằng chất lượng thông qua đánh giá hệ thống quản lý,
kỷ luật tổ chức, hệ thống kiểm soát, chất lượng làm việc của nhân viên. Khả năng
quản lý để sử dụng các nguồn lực hiệu quả, tối đa hóa thu nhập, tối thiểu chi phí vận
hành có thể được đo bằng các chỉ số tài chính. Một trong những chỉ số được sử dụng

để đo lường hiệu quả quản lý là lợi nhuận trên doanh thu (Rahman và cộng sự, 2009;
Sangmi và Nazir, 2010). Lợi nhuận hoạt động trên tổng doanh thu càng cao thì việc
quản lý càng hiệu quả hơn.


8

Theo Theo Nzongang và Atemnkeng trong Olweny và Shipho (2011), lợi
nhuận và lợi tức của cổ đông là kết quả của các quyết định của ban quản lý và các
quyết định chính sách tổng thể.
2.2.1.4 Thanh khoản
Thanh khoản là một yếu tố khác tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Thanh khoản là khả năng thực hiện nghĩa vụ của ngân hàng, chủ yếu là đối với người
gửi tiền. Theo Dang (2011) mức độ thanh khoản cao có liên quan tích cực đến khả
năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ số tài chính phổ biến nhất phản ánh tính thanh khoản
của một ngân hàng theo tác giả trên là tiền gửi của khách hàng trên tổng số tiền cho
vay của ngân hàng.
Các học giả khác sử dụng chỉ số tài chính khác nhau để đo lường tính thanh
khoản. Ví dụ Ilhomovich (2009) sử dụng tỷ số tiền mặt để đo lường mức độ thanh
khoản của các ngân hàng tại Malaysia. Tuy nhiên, nghiên cứu được tiến hành ở Trung
Quốc và Malaysia cho thấy mức độ thanh khoản không có mối quan hệ với các hoạt
động của các ngân hàng (Said và Tumin, 2011).
2.2.2 Yếu tố kinh tế vĩ mô
Theo các nghiên cứu trước, các yếu tố kinh tế vĩ mô chính tác động đến tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng bao gồm: GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa và bất ổn chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng. Tuy nhiên, các yếu tố kinh tố vĩ mô được sử dụng phổ biến và lặp lại ở
rất nhiều nghiên cứu là GDP và tỷ lệ lạm phát. Chính vì vậy, luận văn sẽ sử dụng hai
yếu tố kinh tế vĩ mô này để nghiên cứu tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
2.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP)

GDP là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một
Quốc gia.


9

Trong một nền kinh tế đang phát triển thể hiện bởi tăng trưởng GDP cao thì
nhu cầu tín dụng cao do tính chất chu kỳ kinh doanh, do đó ảnh hưởng tích cực đến
lợi nhuận của các ngân hàng. Ngược lại trong điều kiện kinh tế suy thoái có thể làm
gia tăng các khoản vay không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân
hàng gây tổn thất cho ngân hàng.
Theo Athanasoglou et al. (2005), trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế nhu cầu
tín dụng cao hơn so với giai đoạn suy thoái kinh tế.
Tan và Floros (2012b) sử dụng phương pháp ước lượng hệ thống GMM một
bước để kiểm tra tác động của tăng trưởng GDP đến khả năng sinh lời của ngân hàng
ở Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009. Phát hiện của họ cho thấy rằng các NHTM
Trung Quốc có lợi nhuận thấp hơn trong giai đoạn bùng nổ kinh tế (tốc độ tăng trưởng
GDP cao hơn).
2.2.2.2 Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát
thường được tính dựa vào chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát ảnh hưởng đến giá trị thực
của chi phí và doanh thu.
Theo Ongore (2013), lạm phát tác động tiêu cực đến lợi nhuận các NHTM ở
Kenya. Nhưng theo Tan và Floros (2012a), cho rằng các ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP Trung Quốc) có lợi nhuận cao hơn trong môi trường lạm phát cao.
Sufian (2009) sử dụng phương pháp ước lượng tác động cố định để đánh giá
các yếu tố quyết định lợi nhuận cho bốn NHTM quốc doanh và 12 ngân hàng TMCP
tại Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2007. Kết quả cho thấy rằng cả GDP và tỷ lệ

lạm phát đều tác động đến lợi nhuận ngân hàng ở Trung Quốc.
Trong các bài nghiên cứu về đề tài này thì mối quan hệ giữa lạm phát và khả
năng sinh lời của ngân hàng đang là vấn đề gây tranh cãi. Nếu tỷ lệ lạm phát có thể
dự đoán trước được thì ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất để tăng khả năng sinh lời.
Ngân hàng có thể quản lý chi phí hoạt động hoặc điều chỉnh lãi suất nếu tỷ lệ lạm


10

phát được dự báo trước hoàn toàn, từ đó làm doanh thu cao hơn chi phí đem lại lợi
nhuận cao hơn. Nếu lạm phát không được dự báo trước đầy đủ, các khoản vay với
mức lãi suất thấp sẽ không bù đủ chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm
2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về tính sở hữu
Ongore (2011) lập luận rằng hành vi mạo hiểm và định hướng đầu tư của các
cổ đông có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của các nhà quản lý trong các công việc
hàng ngày của các công ty. Theo Ongore (2011), khái niệm về tính sở hữu có thể
được định nghĩa theo hai loại: sự tập trung sở hữu và sự pha trộn sở hữu. Đề cập đến
tỷ lệ cổ phần nắm giữ (cổ phần lớn nhất) trong công ty bởi một vài cổ đông và sau đó
xác định danh tính của các cổ đông.
Morck et al. trong Wen (2010) giải thích rằng sự tập trung sở hữu vấn đề sau
có thể xảy ra. Các cổ đông chi phối có quyền lực và động cơ để giám sát chặt chẽ ban
lãnh đạo. Điều này lần lượt có tác động đến khả năng sinh lời. Một mặt theo dõi chặt
chẽ quản lý có thể giảm chi phí đại lý và tăng cường khả năng sinh lời của công ty.
Mặt khác, sở hữu tập trung có thể tạo ra một vấn đề liên quan đến việc xem xét quyền
của thiểu số và cũng ảnh hưởng đến sự đổi mới của quản lý (Ongore, 2011; Wen,
2010).
Liên quan đến mối quan hệ giữa tính sở hữu và khả năng sinh lời của ngân
hàng các học giả khác nhau đã đưa ra kết quả khác nhau. Theo Claessens và cộng sự
(1998) hiệu suất của các ngân hàng trong nước cao hơn so với các đối tác nước ngoài

của họ ở các nước phát triển. Theo các học giả tương tự, điều ngược lại là đúng ở các
nước đang phát triển.
Micco et al. trong Wen (2010) cũng ủng hộ lập luận trên ở các nước đang phát
triển, khả năng sinh lời của các ngân hàng nước ngoài là tốt hơn so với các hình thức
sở hữu khác ở các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, Detragiache (2006) đã trình bày một cái nhìn khác về khả năng
sinh lời của ngân hàng nước ngoài liên quan đến phát triển khu vực tài chính và tạo


11

tín dụng ở các nước đang phát triển. Ông thấy rằng khả năng sinh lời của các ngân
hàng nước ngoài so với các ngân hàng trong nước của họ là kém hơn ở các nước đang
phát triển. Tính sở hữu là một trong những biến có ảnh hưởng đến hiệu suất của các
ngân hàng. Cụ thể, tính sở hữu là một trong những yếu tố giải thích hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng; nhưng mức độ tác động của nó vẫn còn gây tranh cãi.
Có những học giả cho rằng các ngân hàng nước ngoài hoạt động tốt hơn với
lợi nhuận cao và chi phí thấp so với các ngân hàng trong nước (Farazi và cộng sự,
2011). Điều này là do các ngân hàng nước ngoài đã thử nghiệm chuyên môn quản lý
ở các nước khác trong nhiều năm qua. Hơn nữa, các ngân hàng nước ngoài thường
tùy chỉnh và áp dụng các hệ thống hoạt động của họ có hiệu quả tại các quốc gia của
họ (Ongore, 2011).
Ở các nước như Thái Lan, Trung Đông và Bắc Phi, các nghiên cứu cho thấy
rằng hiệu suất của các ngân hàng nước ngoài tốt hơn so với các đối tác trong nước
(Azam và Siddiqui, 2012; Chantapong, 2005; Farazi et al, 2011; Chantapong, 2005)
bằng cách nghiên cứu hoạt động ngân hàng trong nước và nước ngoài tại Thái Lan
kết luận rằng các ngân hàng nước ngoài có lợi nhuận cao hơn so với mức trung bình
của các ngân hàng trong nước.
Okuda và Rungsomboon (2004) cho rằng các ngân hàng nước ngoài ở Thái
Lan hiệu quả hơn so với các ngân hàng trong nước do các hoạt động kinh doanh hiện

đại được hỗ trợ, giảm chi phí liên quan đến các doanh nghiệp có phí và cải thiện hiệu
quả hoạt động. Điều này cho thấy rằng trong khu vực nghiên cứu trên các ngân hàng
nước ngoài đã được tìm thấy là có lợi hơn so với các ngân hàng trong nước. Lý do
chính đằng sau những khẳng định này là các ngân hàng nước ngoài được cho là mạnh
mẽ và hiệu quả.
Tuy nhiên, có những học giả cho rằng các ngân hàng trong nước hoạt động tốt
hơn các ngân hàng nước ngoài. Cadet (2008) cho rằng ngân hàng nước ngoài không
phải lúc nào cũng hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước ở các nước đang phát triển,
và thậm chí ở một đất nước có thu nhập thấp.


12

Chen và Lia (2009) cũng ủng hộ quan điểm trên rằng các ngân hàng nước
ngoài hoạt động không tốt hơn, thậm chí khả năng sinh lời thấp hơn so với các ngân
hàng trong nước liên quan đến các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Mỹ Latinh.
Nghiên cứu được tiến hành ở Thổ Nhĩ Kỳ bởi Tufan et al. (2008) cũng thấy rằng các
ngân hàng trong nước hoạt động tốt hơn các ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra còn có
các học giả khác cho rằng hiệu suất của các ngân hàng trong và ngoài nước khác nhau
giữa các vùng. Claessens et al. (1998), kết luận rằng các ngân hàng trong nước hoạt
động tốt hơn ở các nước phát triển hơn. Họ tiếp tục khẳng định rằng sự gia tăng tỷ
trọng của các ngân hàng nước ngoài dẫn đến lợi nhuận thấp hơn của các ngân hàng
trong nước ở các nước đang phát triển.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng sinh lời của ngân hàng có thể bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài (Athanasoglou et al. 2005; Al-Tamimi,
2010; Aburime, 2005.) Hơn nữa, mức độ ảnh hưởng có thể bị ảnh hưởng bởi quyết
định của ban quản lý. Quyết định quản lý, lần lượt bị ảnh hưởng bởi lợi ích của các
chủ sở hữu được xác định bởi sở thích đầu tư của họ và mức độ chấp nhận rủi ro
(Ongore, 2011).
2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài về khả năng sinh lời của các Ngân hàng

Olweny và Shipho (2011) nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng được
thực hiện bắt đầu vào cuối những năm 1980 với việc áp dụng các lý thuyết về Quyền
lực Thị trường (MP) và Cấu trúc Hiệu quả (ES) (Athanasoglou và cộng sự, 2005.),
lực lượng thị trường bên ngoài tác động đến lợi nhuận. Hơn nữa, giả thuyết cho rằng
chỉ các doanh nghiệp có thị phần lớn và danh mục đầu tư khác biệt (sản phẩm) mới
có thể giành được đối thủ cạnh tranh và kiếm được lợi nhuận độc quyền. Mặt khác,
lý thuyết ES gợi ý rằng hiệu quả quản lý và quy mô lớn dẫn đến sự tập trung cao hơn
dẫn đến khả năng sinh lời cao hơn.
Theo Nzongang và Atemnkeng trong Olweny và Shipho (2011) lý thuyết danh
mục đầu tư cân bằng cũng đã bổ sung thêm chiều hướng vào nghiên cứu khả năng
sinh lời của ngân hàng. Cho rằng thành phần danh mục đầu tư của ngân hàng, lợi
nhuận và lợi tức của cổ đông là kết quả của các quyết định của ban quản lý và các


13

quyết định chính sách tổng thể. Từ các lý thuyết trên, có thể kết luận rằng hiệu suất
ngân hàng bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô.
Theo Athanasoglou và cộng sự, (2005) các yếu tố nội tại ngân hàng bao gồm
quy mô ngân hàng, vốn, hiệu quả quản lý và năng lực quản lý rủi ro. Các học giả
tương tự cho rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô chính tác động đến hiệu suất ngân hàng là
bao gồm lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế và các yếu tố khác như tính sở hữu.
Sufian (2009) sử dụng phương pháp ước lượng tác động cố định để đánh giá
các yếu tố quyết định lợi nhuận cho bốn NHTM quốc doanh và 12 ngân hàng TMCP
tại Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2007. Kết quả cho thấy rằng các NHTM có mức
độ rủi ro tín dụng, mức vốn hóa cao hơn và quy mô lớn hơn về tổng tài sản có khả
năng sinh lời cao hơn; các NHTM có thanh khoản cao hơn và chi phí đầu tư cao hơn
thì có lợi nhuận thấp hơn. Những phát hiện cuối cùng cho thấy rằng cả GDP và tỷ lệ
lạm phát đều tác động đến lợi nhuận ngân hàng ở Trung Quốc.
Phương pháp tương tự đã được Sufian và Habibullah sử dụng (2009) để đánh

giá các yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 20002005. Phát hiện của họ cho thấy mức độ rủi ro, mức vốn hóa và thanh khoản cao hơn
dẫn đến lợi nhuận cao hơn cho NHTM quốc doanh, trong khi mức rủi ro cao hơn và
chi phí thấp hơn dẫn đến lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng TMCP.
Garcia-Herrero et al. (2009) sử dụng phương pháp GMM hai bước để giải
thích lợi nhuận thấp của các ngân hàng TMCP Trung Quốc trong giai đoạn 19972004. Kết quả của họ cho thấy lợi nhuận cao hơn có thể đạt được bởi các ngân hàng
có mức vốn hóa cao, số lượng tiền gửi lớn hơn. Phát hiện này cũng cho thấy rằng các
ngân hàng TMCP Trung Quốc có lợi nhuận cao hơn trong một thị trường ngân hàng
ít tập trung hơn. Cuối cùng, kết quả chỉ ra rằng các ngân hàng TMCP có lợi nhuận
cao hơn các NHTM quốc doanh trong giai đoạn kiểm tra.
Phương pháp GMM hai bước cũng được Tan và Floros (2012a) sử dụng để
kiểm tra tác động của lạm phát đối với khả năng sinh lời của ngân hàng ở Trung Quốc


14

trong giai đoạn 2003-2009. Kết quả của họ cho thấy rằng các ngân hàng Trung Quốc
với mức độ đa dạng hóa, chi phí đầu tư và mức thuế thấp hơn có lợi nhuận cao hơn;
nghiên cứu này cũng cho thấy rằng thị trường ngân hàng và thị trường chứng khoán
phát triển cao hơn dẫn đến cải thiện lợi nhuận trong các NHTM Trung Quốc. Cuối
cùng, kết quả cho thấy các ngân hàng NHTM Trung Quốc có lợi nhuận cao hơn trong
môi trường lạm phát cao.
Tan và Floros (2012b) sử dụng phương pháp ước lượng hệ thống GMM một
bước để kiểm tra tác động của tăng trưởng GDP đến khả năng sinh lời của ngân hàng
ở Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009. Phát hiện của họ cho thấy rằng các NHTM
Trung Quốc có lợi nhuận thấp hơn trong giai đoạn bùng nổ kinh tế (tốc độ tăng trưởng
GDP cao hơn).
Tan và Floros (2012c) nghiên cứu tác động của biến động thị trường chứng
khoán đến hiệu suất ngân hàng ở Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009. Kết quả
của họ cho thấy các NHTM quốc doanh và TMCP có mức thuế cao hơn ROE thấp
hơn, các ngân hàng TMCP có mức vốn hóa cao hơn thì ROE thấp hơn. Ngoài ra, bài

nghiên cứu cho rằng các NHTM quốc doanh và TMCP có chi phí đầu tư thấp hơn và
năng suất lao động cao hơn có NIM cao hơn. Các ngân hàng TMCP với mức độ rủi
ro thấp hơn, mức thuế thấp hơn và ngành ngân hàng phát triển cao hơn dẫn đến NIM
cao hơn.
Heffernan và Fu (2010) sử dụng cả hai ước tính GMM hai bước và ước lượng
tác động cố định để kiểm tra các yếu tố quyết định khả năng sinh lời cho các NHTM
Trung Quốc trong giai đoạn 1999-2006. Bài nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận của
ngân hàng Trung Quốc bị ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp, trong khi tác động của quy mô ngân hàng và các hoạt động ngoại
bảng trên lợi nhuận ngân hàng là không đáng kể.
Hoffmann (2011) tìm cách kiểm tra các yếu tố quyết định lợi nhuận của các
ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 1995-2007. Phân tích thực nghiệm kết hợp các biến cụ


15

thể (nội sinh) và kinh tế vĩ mô (ngoại sinh) thông qua phương pháp GMM. Các phát
hiện thực nghiệm ghi lại mối liên hệ tiêu cực giữa tỷ lệ an toàn vốn và khả năng sinh
lời, hỗ trợ quan điểm cho rằng các ngân hàng đang hoạt động quá thận trọng và bỏ
qua các cơ hội giao dịch có khả năng sinh lời. Ngoài ra, họ chỉ ra mối quan hệ giữa
tỷ lệ vốn và khả năng sinh lời, hỗ trợ các giả thuyết về hiệu quả và giá trị nhượng
quyền thương mại.
Short (1979) lập luận rằng quy mô ảnh hưởng đến mức an toàn vốn của các
ngân hàng, vì các ngân hàng có quy mô lớn có xu hướng tăng vốn ít tốn kém hơn và
do đó lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu thực nghiệm khác cho
thấy tiết kiệm chi phí có thể là do tăng quy mô ngân hàng (Berger và Humphrey,
1997), điều này cho thấy rằng các ngân hàng có quy mô quá lớn có thể phải đối mặt
với sự thiếu hiệu quả. Ví dụ, Goddard et al. (2004) cho rằng mối quan hệ giữa quy
mô của ngân hàng và khả năng sinh lời là tích cực đối với Vương quốc Anh, nhưng
lại tiêu cực đối với các nước châu Âu khác như Đức và Tây Ban Nha. Naceur và

Goaied (2008) xem xét tác động của đặc điểm ngân hàng, cơ cấu tài chính và điều
kiện kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng Tunisia trong giai đoạn 1980 đến
2000. Cho rằng các ngân hàng nắm giữ một lượng vốn khá cao thường có mức sinh
lời cao hơn, trong khi quy mô có mối liên hệ tiêu cực với khả năng sinh lời của ngân
hàng.
Molyneux và Thornton (1992) xem xét khả năng sinh lời của khu vực ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau. Lấy khoảng 18 dữ liệu của các nước châu Âu trong
giai đoạn 1986-1989. Bài nghiên cứu này tìm thấy mối quan hệ tích cực đáng kể giữa
lợi nhuận và mức lãi suất, tập trung ngân hàng và quyền sở hữu của chính phủ trong
quá trình nghiên cứu.
Demirguc-Kunt và Maksimovic (1998) đã xác định mối quan hệ tích cực giữa
quy mô và lợi nhuận. Họ nhận thấy rằng vốn chủ sở hữu cao hơn có thể dễ dàng đáp
ứng thanh khoản, có thêm tiền để cho vay làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Havrylchyk et al. (2006) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa vốn và lợi nhuận của các


16

ngân hàng. Một ngân hàng hiệu quả hơn nên có lợi nhuận cao hơn vì nó có thể tối đa
hóa thu nhập lãi ròng của mình.
Miller và Noulas (1997) tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa rủi ro tín dụng và
lợi nhuận. Cho thấy rằng rủi ro cao liên quan đến các khoản vay gây khó khăn trong
việc tối đa hóa lợi nhuận của một ngân hàng.
Demirguc-Kunt & Huizinga (2001) và Bikker and Hu (2002) tìm thấy mối
quan hệ tiêu cực giữa vốn hóa thị trường chứng khoán và khả năng sinh lời của ngân
hàng.
Naceur và Goaied (2001) tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng Tunisia trong giai đoạn 1980-1995. Bài nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng
phát triển tốt nhất là các ngân hàng có năng suất lao động và năng suất vốn tốt hơn,
có danh mục tiền gửi cao so với tổng tài sản và có vốn chủ sở hữu cao.

Chen và Yeh (1998) kiểm tra hiệu quả của 33 ngân hàng tại Đài Loan. Áp
dụng phương pháp DEA, sử dụng các biến như danh mục cho vay, danh mục đầu tư,
thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng ở Đài Loan, số nhân viên, tài
sản ngân hàng, số chi nhánh ngân hàng, chi phí hoạt động và danh mục tiền gửi được
sử dụng.
Abreu và Mendes (2002) đã đánh giá các yếu tố quyết định lợi nhuận của các
ngân hàng một số nước châu Âu. Họ thấy rằng các ngân hàng được vốn hóa tốt đối
mặt với chi phí phá sản dự kiến thấp hơn và lợi nhuận tốt hơn. Mặc dù với một dấu
âm trong tất cả các hồi quy, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát có liên quan đến khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Bashir (2000) phân tích các yếu tố của hoạt động của ngân hàng Hồi giáo trên
tám quốc gia Trung Đông trong giai đoạn 1993-1998. Các yếu tố quyết định bên trong
và bên ngoài được sử dụng để dự báo lợi nhuận và hiệu quả. Kiểm soát môi trường
kinh tế vĩ mô, tình hình thị trường tài chính và thuế, đòn bẩy cao hơn với các khoản
vay lớn dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Ông cho rằng các ngân hàng nước ngoài có nhiều


17

lợi nhuận hơn trong nước. Ngoài ra còn có bằng chứng cho thấy thuế ảnh hưởng tiêu
cực đến lợi nhuận ngân hàng. Cuối cùng, bối cảnh kinh tế vĩ mô và phát triển thị
trường chứng khoán có tác động tích cực đến lợi nhuận.
Burki và Niazi (2006) đã phân tích tác động của cải cách tài chính đối với hiệu
quả của các ngân hàng nhà nước, tư nhân và nước ngoài của Pakistan bằng cách sử
dụng dữ liệu của 40 ngân hàng trong giai đoạn 1991-2000. Bài nghiên cứu tìm thấy
quy mô ngân hàng, thu nhập lãi đối với tài sản sinh lãi và tỷ lệ cho vay đối với danh
mục tiền gửi tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
2.3.3 Các nghiên cứu trong nước về khả năng sinh lời của các Ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) nghiên cứu các yếu tố đặc trưng xác định khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu

thập từ BCTC 22 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Tác giả sử dụng phân
tích mô hình hồi quy nhằm nhận diện các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ROA và
ROE của các NHTMCP Việt Nam . Kết quả cho thấy rằng cho thu nhập phi lãi trên
tài sản, vay trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên cho vay, chi phí trả lãi trên
nợ phải trả ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong khi đó,
nợ xấu, chi phí hoạt động trên thu nhập và quy mô hội đồng thành viên có tương quan
nghịch với khả năng sinh lời. Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống
kê về ảnh hưởng của các biến đại diện cho quản trị rủi ro thanh khoản, cấu trúc nguồn
vốn, kiểm soát chi phí và quy mô.
Lê Long Hậu & Phạm Xuân Quỳnh (2017) nghiên cứu mối quan hệ giữa thu
nhập ngoài lãi và hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Sử dụng dữ liệu từ
báo cáo tài chính của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016. Kết quả ước lượng
dữ liệu bảng bằng 2 mô hình (mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động
ngẫu nhiên REM), cho thấy thu nhập ngoài lãi có mối tương quan cùng chiều với hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng, khả năng
sinh lời tăng nếu tăng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, đầu tư, kinh doanh. Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả kinh doanh của các NHTM bị


18

tác động bởi các yếu tố nội tại ngân hàng như tỷ lệ dư nợ cho vay, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, và các yếu tố vĩ mô như tăng
trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát.
Nguyễn Hữu Tài & Nguyễn Thu Nga (2017), nghiên cứu tác động của rủi ro
tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số. Thu thập
các dữ liệu từ 30 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015, xây dựng mô hình
đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng bao gồm và không bao gồm biến rủi ro tín
dụng như một biến đầu vào của quá trình kinh doanh, với giả định hiệu quả thay đổi
theo quy mô; tương ứng với các biến số trong mô hình; sử dụng phần mềm DEAP

2.1 để tính toán hiệu quả ngân hàng và so sánh kết quả tính toán hiệu quả từ các mô
hình khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh ngân hàng giảm
khi có sự tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng làm thứ tự xếp hạng hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thay đổi trong mẫu nghiên cứu.
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Trong chương II tác giả tổng quan lý thuyết về khả năng sinh lời của NHTM.
Tác giả đưa ra các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng bao gồm ROA,
ROE và NIM và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM bao gồm các
yếu tố nội tại ngân hàng (chất lượng tài sản, an toàn vốn, thanh khoản, hiệu quả quản
lý) và các yếu tố vĩ mô (GDP, tỷ lệ lạm phát).


×