Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 121 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DNNVV
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Chuyên ngành : Tài chính Doanh nghiệp
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN HIỂN MINH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân, các số liệu và nội
dung trong nghiên cứu này là trung thực. Kết quả của nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất kz công trình nào.

Tác giả



Nguyễn Thị Thu Ngân


3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Phan Hiển Minh người đã trực tiếp hướng dẫn tôi với tinh thần trách
nhiệm, tận tình và chu đáo để tôi hoàn thành luận văn đạt chất lượng và thời gian
quy định;
Cùng các Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học Tài chính khóa 18 đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt khóa học.
Cám ơn các Thầy, Cô khoa Đào tạo sau đại học đã giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt
thời gian học tại trường;
Và tất cả các bạn lớp cao học Tài chính đêm 1 khóa 18 .


4

MỤC LỤC CHI TIẾT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ...................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................... 5
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 5

1.1.2 Đặc điểm ................................................................................................. 6
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam................ 7
1.1.3.1 DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng và tăng thu nhập quốc dân .......................................................................... 7
1.1.3.2 DNNVV đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động ......................................................................................................... 8
1.1.3.3 DNNVV huy động mọi nguồn lực tiềm năng, tạo cơ hội cho mọi người
kinh doanh ................................................................................................................ 9
1.1.3.4 Đóng góp vào ngân sách nhà nước ..................................................... 9
1.1.3.5 Góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 10
1.1.4 Các hạn chế cơ bản của khu vực DNNVV ............................................... 10
1.1.4.1 Về vốn .................................................................................................. 10
1.1.4.2 Về trình độ quản lý và uy tín của DNNVV ........................................... 12
1.1.4.3 Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ................................................ 12
1.1.4.4 Vấn đề về đất đai và mặt bằng sản xuất ............................................. 12
1.1.4.5 Về trình độ quản l{ lao động và lực lượng lao động ........................... 13
1.1.4.6 Nguồn thông tin .................................................................................. 14
1.1.4.7 Một số khó khăn vướng mắc khác ...................................................... 15


5

1.2 Thực trạng khu vực DNNVV trên địa bàn Tp.HCM .................................... 16
1.2.1 Phát triển số lượng DNNVV theo lũy kế ................................................. 16
1.2.2 Số lượng đăng k{ DNNVV theo từng năm.............................................. 16
1.2.3 Vốn đăng k{ và vốn bình quân của DNNVV ........................................... 17
1.2.4 Phân bổ DNNVV đăng k{ thành lập theo loại hình, ngành nghề ........... 17
1.2.5 Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn thành phố.............................. 18
1.2.6 Lao động trong khu vực DNNVV............................................................. 18
1.3. Tổng kết một số nghiên cứu trước đây ................................................... 18

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...... 21
1.4.1 Năng lực nội tại....................................................................................... 21
1.4.2 Chính sách vĩ mô ..................................................................................... 22
1.4.3 Yếu tố vốn ............................................................................................... 23
1.4.4 Năng lực cạnh tranh ............................................................................... 24
1.4.5 Chính sách địa phương ........................................................................... 25
1.5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 25
1.5.1 Khái niệm ................................................................................................ 25
1.5.2 Ý nghĩa .................................................................................................... 26
1.5.3 Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh................................ 26
1.5.4 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............. 26
1.5.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........... 26
1.6 Mô hình nghiên cứu liên quan .................................................................. 27
1.6.1 Mô hình của Atsede Woldie, Patricia Leighton và Adebimpe Adesua .. 27
1.6.2 Mô hình của Chuthamas Chittithaworn (2010) ..................................... 29
1.6.3 Mô hình của M. Krishna Moorthy, Annie Tan, Caroline Choo, Wei Chang
Sue, Jonathan Tan Yong Ping, và Tan Kah Leong (2012).......................................... 30
1.6.4 Mô hình của Phan Thị Minh Lý (2011) ................................................... 31
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 33


6

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 34
2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 34
2.2 Nghiên cứu định tính và điều chỉnh thang đo ........................................... 35
2.2.1 Nghiên cứu định tính .............................................................................. 35
2.2.2 Nghiên cứu định lượng........................................................................... 35
2.2.3 Điều chỉnh thang đo ............................................................................... 36

2.3 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ...................................................... 38
2.4 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu ................................... 40
2.4.1 Tổng thể nghiên cứu............................................................................... 40
2.4.2 Khung chọn mẫu ..................................................................................... 40
2.4.3 Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 40
2.4.4 Kích thước mẫu ...................................................................................... 40
2.4.5 Cách lấy mẫu........................................................................................... 41
2.5 Kế hoạch phân tích dữ liệu ........................................................................ 41
2.6 Tổng hợp kết quả khảo sát ........................................................................ 43
2.6.1 Kết quả khảo sát về giới tính .................................................................. 43
2.6.2 Kết quả khảo sát về độ tuổi .................................................................... 44
2.6.3 Kết quả khảo sát về trình độ .................................................................. 44
2.6.4 Kết quả khảo sát theo lĩnh vực kinh doanh............................................ 45
2.6.5 Kết quả khảo sát theo quy mô vốn kinh doanh ..................................... 46
2.7 Thống kê mô tả .......................................................................................... 47
2.7.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh................................. 47
2.7.2 Hiệu quả kinh doanh .............................................................................. 48
2.8 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ............................ 48
2.8.1 Thang đo các biến độc lập ...................................................................... 49
2.8.2 Thang đo hiệu quả kinh doanh .............................................................. 51
2.9 Phân tích nhân tố EFA ............................................................................... 51


7

2.10 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................... 55
2.10.1 Mô hình hiệu chỉnh .............................................................................. 55
2.10.2 Kiểm định hệ số tương quan Pearson .................................................. 56
2.10.3 Phân tích hồi quy .................................................................................. 57
2.11 Kiểm định hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong

các lĩnh vực khác nhau ............................................................................................. 60
2.12 Kiểm định hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp có loại hình
doanh nghiệp khác nhau .......................................................................................... 62
2.13 Kiểm định hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp có quy mô vốn
kinh doanh khác nhau .............................................................................................. 63
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 64

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 66
3.1 Kết quả ............................................................................................... 66
3.2 Ý nghĩa thực tiễn, khuyến nghị giải pháp .................................................. 67
3.2.1 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 67
3.2.2 Khuyến nghị một số giải pháp đối với địa phương ................................ 67
3.2.2.1 Nhóm giải pháp chính sách vĩ mô ....................................................... 67
3.2.2.2 Nhóm giải pháp nội lực của doanh nghiệp ......................................... 69
3.2.2.3 Nhóm giải pháp yếu tố vốn ................................................................. 71
3.2.3 Khuyến nghị một số giải pháp đối với trung ương ................................. 72
3.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 73
3.3.1 Hạn chế ................................................................................................... 73
3.3.2 Các nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 74
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 74
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNVV :


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tp.HCM :

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

EFA

:

Exploratory Factor Analysis

ANOVA :

Analysis Of Variance

KMO


:

Kaiser-Meyer-Olkin

VIF

:

Variance inflation factor


9

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam ........................................... 6
Bảng 1.2: Số lượng DNNVV theo lũy kế ………………………………………………………….…16
Bảng 1.3: Số lượng đăng k{ DNNVV theo từng năm…………………………………………….16
Bảng 1.4: Vốn đăng k{ bình quân của DNNVV………………………………………….………….17
Bảng 1.5: Phân bố DNNVV theo loại hình, ngành nghề………………………………………..17
Bảng 1.6: Tổng sản phẩm trong nước của Tp.HCM…………………………………............18
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo giới tính ............................................ 44
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo độ tuổi .............................................. 44
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo trình độ ............................................. 45
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo lĩnh vực kinh doanh ......................... 45
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo loại hình doanh nghiệp ..................... 46
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát theo quy mô vốn ...................................... 46
Bảng 2.7: Bảng thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ... 47
Bảng 2.8: Thống kê mô tả các nhân tố thuộc thành phần hiệu quả kinh doanh ....... 48
Bảng 2.9: Cronbach Alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh ......................................................................................................................... 50

Bảng 2.10: Cronbach Alpha của hiệu quả kinh doanh .............................................. 51
Bảng 2.11: Kết quả phân tích EFA (lần 1) ................................................................ 52
Bảng 2.12: Kết quả phân tích EFA (lần 2) ................................................................ 53
Bảng 2.13: Kết quả phân tích EFA (lần 10) .............................................................. 54
Bảng 2.14: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................. 57
Bảng 2.15: Bảng thống kê mô tả các biến đưa vào phân tích hồi quy ...................... 57
Bảng 2.16: Bảng đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ......................................... 58
Bảng 2.17: Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................... 58
Bảng 2.18: Bảng kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter ................................. 59
Bảng 2.19: Bảng xác định tầm quan trọng của các biến độc lập .............................. 60
Bảng 2.20: Bảng kiểm định hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh ............ 61
Bảng 2.21: Bảng kiểm định hiệu quả kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp… 63
Bảng 2.22: Bảng kiểm định hiệu quả kinh doanh theo quy mô vốn……….............. 64


10

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình của Atsede Woldie, Patricia Leighton và Adebimpe Adesua
(2008) ....................................................................................................................... 28
Hình 1.2: Hình 1.2 Mô hình của Chuthamas Chittithaworn (2010)……………… 30

Hình 1.3: Mô hình của M. Krishna Moorthy, Annie Tan, Caroline Choo, Wei
Chang Sue, Jonathan Tan Yong Ping, và Tan Kah Leong (2012)……………………… 31
Hình 1.4: Mô hình của Phan Thị Minh L{ (2011)……………………………… 32
Hình 2.1: Lưu đồ nghiên cứu ................................................................................... 34
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 39
Hình 2.3: Mô hình điều chỉnh sau khi phân tích EFA .............................................. 56



11

Phần mở đầu
GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển và hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã giữ một vị trí ngày càng quan
trọng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Với số lượng chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, các DNNVV
đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn
trong nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Ngoài
ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân và
công nhân, với kiến thức và tay nghề dần được hoàn thiện, đáp ứng được các yêu
cầu mới trong cạnh tranh.
Đảng và Nhà nước coi phát triển DNNVV là chiến lược lâu dài, nhất quán và
xuyên suốt trong chương trình hành động của Chính phủ, là niệm vụ trọng tâm
trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia.
Thời gian vừa qua, DNNVV đã nhận được những chính sách hỗ trợ cụ thể từ
phía Chính phủ thông qua việc ra đời hàng loạt các Luật, Nghị định, Văn bản hướng
dẫn… đặc biệt là Luật phá sản 2004, Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005 và
Nghị định 56/2009/NĐ-CĐ đã có tác động tích cực đến việc phát triển DNNVV, tạo
môi trường thông thoáng, bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp.
Song trên thực tế phần lớn các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn: khó tiếp
cận với nguồn vốn ngân hàng, chi phí đầu vào có xu hướng gia tăng, kết cấu hạ tầng
cơ sở yếu kém, trình độ công nghệ lạc hậu, phân biệt đối xử, cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO)… Đặc biệt là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
khiến cho các DNNVV càng gặp nhiều bất lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước tình hình đó cần phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, cụ thể để hỗ trợ các
DNNVV phát triển, vượt qua khủng hoảng kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập.



12

Nhận thức được vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển, thích ứng với xu thế
hội nhập giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục đích và nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Thứ nhất: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM).
- Thứ hai: đo lường mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến hoạt động của
DNNVV.
- Thứ ba: trên cơ sở kết quả lo lường, đối chiếu lại với những chính sách hỗ
trợ của chính phủ cho DNNVV trong thời gian vừa qua để đưa ra các nhận xét và
khuyến nghị nhằm phát triển DNNVV.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những DNNVV trên địa bàn Tp.HCM thuộc các loại
hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), Công ty cổ phần (Công
ty CP), Doanh nghiệp tư nhân (DN tư nhân), Doanh nghiệp nhà nước (DN nhà
nước) và các loại hình doanh nghiệp khác ( Công ty liên doanh, và Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài...)
Tác giả sẽ nghiên cứu trên cơ sở điều tra các đối tượng hiện đang làm việc
trong các doanh nghiệp: giám đốc, trưởng phòng, nhân viên, tổ trưởng, chuyên
viên…,
Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm khẳng định

và bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu
hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng.
Giai đoạn 2: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Từ các biến


13

đo lường ở giai đoạn nghiên cứu định tính, xác định các nhân tố và các thuộc
tính đo lường. Sau khi hiệu chỉnh, thang đo cuối cùng được sử dụng cho phỏng
vấn chính thức.
Mẫu và thông tin mẫu: khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực Tp.HCM.
Đối tượng chọn mẫu là những người hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp
ở Tp.HCM, tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Phương pháp lấy
mẫu chọn ngẫu nhiên một số học viên tại các lớp học ban đêm (tại chức, văn
bằng 2, cao học, …) ở một số trường Đại học tại Tp.HCM (Đại học Kinh Tế
Tp.HCM, Đại học Mở Tp.HCM, Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Công
Nghiệp, …).
Mô hình đo lường gồm 30 biến quan sát, sử dụng thang đo Likert 5 bậc
khoảng (từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 5: hoàn toàn đồng ý) để lượng hóa
và 5 giả thiết, theo quy tắc tối thiểu là: 5 x 3 = 15 mẫu cho một biến đo lường
(Bentle & Chou, 1987), do đó số mẫu tính toán ban đầu là: 30 x 15 = 450.
Thu thập và phân tích dữ liệu: Sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0, tiến hành kiểm định thông qua các bước: (1) đánh giá sơ bộ
thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach Alpha và độ giá
trị (factor loading) bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis), (2) kiểm định các giả thuyết mô hình cấu trúc và độ phù hợp tổng thể
mô hình. Tiếp theo thực hiện kiểm định T-Test, Bonferroni & phân tích
ANOVA (Analysis Of Variance) giữa các nhóm đối tượng khác nhau với các
thành phần của mô hình cấu trúc đã được kiểm định nhằm tìm ra sự khác biệt có
ý nghĩa của một vài nhóm cụ thể

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
DNNVV trên địa bàn Tp.HCM. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ tập trung
nguồn lực cần thiết để điều chỉnh hoặc xây dựng các chính sách cho phù hợp với
doanh nghiệp của mình. Đồng thời tham chiếu đến các chính sách của chính phủ để
đưa ra những nhận xét và khuyến nghị


14

Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Gồm những nội dung: một số lý thuyết về DNNVV, các thành phần liên quan đến
hoạt động kinh doanh của DNNVV như: năng lực nội tại của doanh nghiệp, yếu tố
vốn, chính sách vĩ mô, chính sách địa phương. Mô hình nghiên cứu liên quan.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Gồm những nội dung: trình bày phương pháp nghiên cứu chi tiết, kết quả nghiên
cứu định tính, hiệu chỉnh thang đo, thông tin mẫu. Phân tích dữ liệu và trình bày kết
quả phân tích dữ liệu
Chƣơng 3: Giải pháp và khuyến nghị
Gồm những nội dung: tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu, đóng góp của đề
tài, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và đề xuất một số giải pháp áp dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn, hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.
Phần kết luận


15


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 người.
Mỗi nước thường có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
nước mình ví dụ như ở Đức, DNNVV được định nghĩa là những doanh nghiệp có số
lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Nhưng cho đến nay Liên
minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về DNNVV chuẩn hóa hơn. Những doanh
nghiệp có dưới 50 lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ còn những doanh nghiệp
có trên 250 lao động được gọi là những doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những
doanh nghiệp có số lao động dưới 100 người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, dưới
500 người là doanh nghiệp vừa.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm DNNVV được định
nghĩa như sau “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo qui
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiêp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


16


Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam
Doanh
Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Khu vực

Số

Tổng nguồn

lao động

vốn

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao

vốn

động


I.Nông,

10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200

lâm nghiệp

trở xuống

trở xuống

đến tỷ đồng đến người

200 người

và thủy sản

và trở xuống

trở xuống

người

trên

đến tỷ đồng đến 200 người

200 người

xây dựng


đến

100 tỷ đồng 300 người

10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ

II.Công
nghiệp

người

100 tỷ đồng

đến

300

người
III.Thương

10 người 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50

mại và dịch trở xuống

trở xuống

người

đến tỷ đồng đến người đến


50 người

vụ

50 tỷ đồng

100 người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
1.1.2 Đặc điểm
Loại hình doanh nghiệp này được phát triển ở hầu hết tất cả các vùng, miền
của đất nước, có thể huy động và sử dụng mọi nguồn lực.
Phần lớn sản phẩm của DNNVV nhằm phục vụ tại chỗ, đáp ứng được phần
lớn nhu cầu của các thành phần trong xã hội.
DNNVV có quy mô tương đối nhỏ nên dễ dàng điều chỉnh hoạt động, chuyển
hướng kinh doanh, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường góp phần làm cho
nền kinh tế linh hoạt hơn. Quy mô lao động, vốn và doanh thu hạn chế vì vậy dễ
dàng lâm vào tình trạng phá sản. Do dó thường xuyên được chính phủ hỗ trợ về
nhiều mặt thông qua các chính sách, công cụ tài chính.


17

Thu hút một lượng lao động lớn, phần lớn là lao động có trình độ trung bình
và thấp. Bên cạnh đó đội ngũ quản lý của DNNVV có trình độ hạn chế thường điều
hành theo kinh nghiệm, tập quán và bản năng vì vậy chưa có tầm nhìn chiến lược,
khả năng xâm nhập thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Nguyên nhân
là do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, mẫu mã

không đa dạng khiến giá trị gia tăng của sản phẩm thấp. Hạn chế về thông tin, hạn
chế về vốn… sự bảo hộ của Nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước làm hạn chế
năng lực cạnh tranh của DNNVV.
Quy mô nhà xưởng nhỏ hẹp, cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật yếu kém, lạc
hậu, không đồng bộ dẫn đến khó khăn trong vấn đề ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam
Trong 10 năm qua, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển không ngừng
và đã gặt hái được nhiều thành công. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao,
ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mức tăng trưởng bình quân
đạt 7,2%/năm trong thời kỳ 2001-2010 (7,5% giai đoạn 2001-2005 và gần 7% giai
đoạn 2006-2010). GDP bình quân đầu người theo giá thực tế vào năm 2010 ước
khoảng 1.200USD do đó nước ta được xếp trong danh sách các quốc gia có thu
nhập trung bình thấp, thu hẹp đáng kể khoảng cách phát triển so với các nền kinh tế
khác trong khu vực. Để đạt được thành quả đó, chúng ta phải thừa nhận sự đóng
góp đáng kể của các DNNVV.
1.1.3.1 DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng
trƣởng và tăng thu nhập quốc dân
DNNVV với quy mô nhỏ và vừa, mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt và rất
phù hợp cho phát triển kinh tế dân doanh. DNNVV là phương thức phù hợp và hữu
hiệu để huy động nguồn lực từ nhân dân cho phát triển kinh tế. Từ năm 2001 đến
tháng 6/2008 đã có 285.900 doanh nghiệp, chủ yếu là các DNNVV đã đăng ký mới,
đưa tổng số doanh nghiệp trong cả nước lên 349.300 doanh nghiệp với tổng số vốn


18

đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng. Từ năm 2005 đến nay, bình quân hàng năm khu
vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế đóng góp hơn 45%GDP và riêng khu
vực kinh tế tư nhân trong nước đã đóng góp 40%GDP hàng năm.

Nếu xét riêng ngành công nghiệp chế biến, về số lượng các DNNVV tập trung
chủ yếu vào 9 ngành sau: sản xuất thực phẩm và đồ uống; sản xuất hóa chất và các
sản phẩm hóa chất; sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác; sản
xuất các sản phẩm từ kim loại (trừ máy móc thiết bị), sản xuất, sửa chữa phương
tiện vận tải khác; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất
các sản phẩm cao su và plastic. Gía trị sản lượng của 9 ngành này chiếm 70% tổng
giá trị sản lượng của ngành công nghiệp chế biến.
DNNVV hiện nay chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc.
Trong đó phần lớn là doanh nghiệp dân doanh, đóng góp khoảng 26% tổng sản
phẩm xã hội, 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64%
tổng lượng vận chuyển hàng hóa.
1.1.3.2 DNNVV đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động
Khi những DNNVV làm ăn phát đạt, mở rộng quy mô và thuê nhiều nhân
công thì nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, khi họ làm ăn thua lỗ và sa thải nhân
công thì nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng suy thoái. Do đó phát triển DNNVV giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Việt nam là nước đông dân, lại chủ yếu sống bằng nghề nông với thu nhập
thấp, lao động dư thừa nhiều. Bên cạnh đó chính sách cắt giảm biên chế trong bộ
máy nhà nước và khu vực doanh nghiệp, nhà nước đã làm cho lao động dư thừa
ngày càng tăng. Hàng năm, nước ta có khoảng 1.000.000 người gia nhập lực lượng
lao động. Chính khu vực DNNVV đã giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố cho thấy: DNNVV là nguồn tạo
ra việc làm chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực, chiếm trên 50,1% lực lượng lao động
trong tất cả các loại hình doanh nghiệp.


19


1.1.3.3 DNNVV huy động mọi nguồn lực tiềm năng, tạo cơ hội cho mọi ngƣời
kinh doanh
Hoạt động của DNNVV thường bắt đầu với một nguồn vốn hạn hẹp mà chủ
yếu là vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các DNNVV thuộc các thành phần kinh tế đã thu
hút phần lớn lao động tham gia vào sản xuất, mà chưa đòi hỏi lao động phải có trình
độ cao, phải đào tạo nhiều thời gian. Người lao động chỉ cần được bồi dưỡng hoặc
đào tạo ngắn hạn là có thể tham gia sản xuất kinh doanh. Hiện nay, còn có nhiều
tiềm năng trong dân chưa được khai khác, cụ thể như: tiềm năng về trí tuệ, tay nghề
tinh xảo, lao động, vốn, bí quyết nghề nghiệp, điều kiện tự nhiên… Việc phát triển
các DNNVV sản xuất các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là một trong những
hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân, nhằm thu hút lao
động nông thôn và phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
Từ chỗ nguồn vốn ít, lao động thủ công cơ giới là chính, nên các nguồn
nguyên liệu chủ yếu là khai thác và sử dụng tại chỗ, thuộc phạm vi địa phương. Nhờ
vậy, khai thác và tận dụng được một cách triệt để các nguồn nguyên liệu phong phú
và đa dạng của đất nước.
1.1.3.4 Đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc
Nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp nhà nước hiện nay chiếm tỷ trọng lớn,
nhưng tình hình hiện nay để có nguồn thu ngân sách nhà nước thì nhà nước cũng
phải trợ cấp cho doanh nghiệp nhà nước. Hơn nữa, một khi gia nhập WTO thì việc
trợ cấp này không thể duy trì, và hệ quả là nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước khó
được đảm bảo. Vì vậy, ngân sách nhà nước ngày càng phụ thuộc vào các nguồn thu
khác, trong đó đặc biệt quan trọng là từ thuế do các doanh nghiệp dân doanh đóng
góp.
Như vậy, phát triển kinh tế dân doanh một cách bền vững sẽ là biện pháp quan
trọng nhất để đảm bảo ngân sách quốc gia. Hơn nữa, xét về tính năng động và hiệu
quả thì khu vực kinh tế dân doanh của chúng ta có lẽ chỉ thua mỗi khu vực đầu tư
nước ngoài. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển nhanh nhất ngay cả trong
giai đoạn khủng hoảng. Từ cuối năm 2007 đến nay, nền kinh tế nước ta chịu nhiều



20

ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
nhưng số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tăng. Sự gia tăng này sẽ
góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước (chủ yếu là nguồn thu thuế).
1.1.3.5 Góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Sự ra đời của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự
tồn tại của nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một ngành, lĩnh vực sẽ làm
giảm tính độc quyền và buộc doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh. Doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình,
các DNNVV sẽ tạo được sức ép cạnh tranh, thậm chí với các công ty lớn, các tập
đoàn đa quốc gia. Đồng thời nhiều DNNVV còn đóng vai trò là vệ tinh cho các
doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong
sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính DNNVV cũng như của doanh nghiệp hợp tác.
1.1.4 Các hạn chế cơ bản của khu vực DNNVV
1.1.4.1 Về vốn
Nhìn chung, các DNNVV có đặc điểm chung là thiếu vốn, từ đó dẫn đến nhiều
vấn đề khác có liên quan như: khó khăn về đổi mới công nghệ, chuyên môn hóa sản
xuất- kinh doanh; khó khăn về tài sản thế chấp để vay vốn; khó tiếp cận với các
nguồn vốn vay… Tỷ lệ DNNVV tiếp cận được với vốn vay ngân hàng tương đối
thấp so với nhu cầu vốn thực sự.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế suy giảm, tỷ lệ nợ xấu của các doanh
nghiệp có xu hướng tăng nhanh do tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, khả
năng trả nợ của doanh nghịêp sa sút; đặc biệt do chi phí vốn tăng và khả năng tiêu
thụ hàng hóa chậm lại, thậm chí nhiều DNNVV phải tạm dừng sản xuất.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tư nhân thường khó tiếp cận với các nguồn tín
dụng dài hạn vì điều kiện thế chấp. Thiếu sự tin cậy từ phía các tổ chức tín dụng,
DNNVV phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn tự có hoặc huy động vốn từ bạn bè.
* Nguyên nhân:

- Năng lực tài chính của doanh nghiệp tư nhân yếu: Đây là tiêu chí quan trọng
trong việc xét duyệt cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm đánh giá khả năng


21

trả nợ và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các DNNVV thường bị hạn chế về năng lực tài chính, vốn tự có thấp (trung bình
khoảng 3-4 tỷ/doanh nghiệp) nên không đáp ứng yêu cầu của TCTD.
- Không đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính: Phần lớn các báo
cáo tài chính và sổ sách kế toán của DNNVV chưa được thực hiện đầy đủ, chính
xác, minh bạch, công khai. Quản lý hoạt động mang tính chất gia đình, báo cáo
chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế. Mặt khác, DNNVV thường bán hàng
không có hợp đồng, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, không
thanh toán qua ngân hàng,... Tất cả những điều này đã làm cho việc phân tích, đánh
giá tình hình tài chính của DNNVV không đủ độ tin cậy, ảnh hưởng đến quyết định
xem xét cấp tín dụng của các TCTD đối với doanh nghiệp.
- Không có tài sản đảm bảo cho khoản vay: Đa số các DNNVV hiện không có
tài sản có giá trị cao để bảo đảm cho các khoản vay của mình nên khó tiếp cận được
nguồn vốn từ TCTD. Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
14/2009/QĐ/TTg ngày 21 tháng 1 năm 2009 ban hành Quy chế Bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại, trong đó giao Ngân hàng phát triển thực
hiện việc bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyết định này mới
triển khai nên kết quả đạt được chưa cao.
- Về chính sách của TCTD: Đa số các TCTD hiện nay cũng có định hướng đến
phát triển dịch vụ bán lẻ, mà DNNVV là khách hàng tiềm năng đối với các TCTD.
Tuy nhiên, các TCTD chưa có quy chế cho vay riêng đối với DNNVV mà vẫn áp
dụng quy chế cho vay áp dụng chung cho tất cả các khách hàng, trong khi trình độ
quản lý, chế độ tài chính kế toán, ... của các doanh nghiệp này còn bất cập và chưa
minh bạch, điều này làm cho hoạt động cho vay của TCTD đối với các DNNVV

còn có khoảng cách nhất định.
1.1.4.2 Về trình độ quản lý và uy tín của DNNVV :
- Trình độ quản lý, năng lực quản trị điều hành của các DNNVV còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là trong quá trình triển khai, xây dựng phương án, dự án sản xuất


22

kinh doanh còn lúng túng, ít khả thi và thiếu tính thuyết phục để TCTD đầu tư cho
vay thực hiện các phương án, dự án.
- Uy tín và khả năng cạnh tranh chưa cao, khả năng hợp tác và liên kết kinh
doanh còn thấp, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thiếu ổn định, chưa tuân thủ đúng
quy định của pháp luật,… đó chính là rào cản, hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn
cho vay của các TCTD.
1.1.4.3 Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất:
Các DNNVV thường có kỹ thuật, công nghệ sản xuất, máy móc cũ, lạc hậu;
thiếu thông tin về công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn cung cấp; ít hiểu biết về quản
lý sản xuất và quản lý chất lượng dẫn đến chất lượng và năng suất thấp.
* Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do:
- Chi phí đầu tư cho công nghệ mới thường rất cao, trong khi đó, vốn đầu tư
của các DNNVV bị hạn chế, lại khó tiếp cận được với các khoản vốn vay tín dụng
từ các ngân hàng (nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân) như đã nêu trên nên
khó tiếp cận công nghệ sản xuất mới, hiện đại.
- Về phía Nhà nước: thiếu các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp
và cung cấp các thông tin về thị trường công nghệ. Ngoài ra các chính sách hỗ trợ
phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp còn chưa được triển khai mạnh.
1.1.4.4 Vấn đề đất đai và mặt bằng sản xuất (đối với các doanh nghiệp sản
xuất)
Các DNNVV hiện cũng đang gặp nhiều khó khăn về mặt bằng phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong thời điểm hiện nay do:

- Các DNNVV bị hạn chế về khả năng tài chính và thường thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh ngay tại nơi ở (nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ, các
hộ kinh doanh cá thể). Do đó, khi thực hiện di dời sẽ khó tìm được địa điểm phù
hợp với quy hoạch và không đủ vốn để đầu tư mua đất và xây dựng nhà xưởng mới
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Còn nếu thuê đất trong các khu công nghiệp thì
giá thuê đất thường quá cao so với khả năng của các doanh nghiệp này (giá cho thuê


23

đất trong các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay là trên 100
USD/m2/50 năm)
- Địa điểm sản xuất của các DNNVV thường ở gần nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc
gần nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Khi thực hiện di dời đến địa điểm mới xa
hơn, ngoài việc chi phí tăng do phải đầu tư xây dựng nhà xưởng mới thì chi phí
phục vụ sản xuất cũng tăng lên dẫn đến giá thành gia tăng làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4.5 Về trình độ quản lý lao động và lực lƣợng lao động
Hầu hết các DNNVV chưa thích nghi với cơ chế thị trường, các hoạt động của
DNNVV trong cơ chế mới còn gặp nhiều lúng túng.
Nhiều DNNVV chưa có chiến lược về nhân sự, chưa quan tâm đến đào tạo,
bồi dưỡng lực lượng lao động. Chất lượng quản lý doanh nghiệp còn thấp, không ít
doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quyền dân chủ của cổ đông,
của người góp vốn, chưa tôn trọng vai trò của Hội đồng quản trị. Những thông lệ
quản trị tốt nhất chưa được áp dụng trong các công ty. Người lao động chưa nhận
thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình nên quyền làm chủ chưa được phát huy.
Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực phục vụ cho
các ngành công nghiệp vừa thiếu về số lượng lại vừa không đáp ứng được yêu cầu
về mặt chất lượng, nhất là các kỹ thuật viên và các công nhân lành nghề. Trong khi
đó, công tác đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố nói riêng và cả nước nói chung

còn yếu, chưa đảm bảo cả về lượng lẫn về chất.
* Nguyên nhân sau :
- Chưa có cơ quan dự báo nguồn lực theo các trình độ, ngành nghề khác nhau
hoặc có những dự báo mang tính chiến lược dài hạn cho từng ngành nghề cụ thể; việc
triển khai quy hoạch mạng lưới trường lớp về dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn,.. dẫn đến tình trạng phân bổ không đồng đều, chồng chéo, dư thừa ngành này
nhưng lại thiếu hụt ngành khác; học viên học nghề đã thiếu nhưng tình trạng học viên
học xong ra làm việc trái nghề vẫn có tỷ lệ cao.


24

- Chương trình giáo dục nghề chưa được thực hiện theo hướng hiện đại, số
lượng các cơ sở đào tạo nghề, số lượng học sinh học nghề và chất lượng đào tạo
nghề thấp, cơ sở vật chất và máy móc thiết bị của trường đào tạo nghề rất lạc hậu,
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động; mặc dù Thành phố đã triển khai
đào tạo theo địa chỉ, thí điểm đấu thầu chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề từ ngân sách của
Thành phố và đến nay đã đạt kết quả bước đầu trong việc phối hợp giữa các doanh
nghiệp và các cơ sở đào tạo, dạy nghề (tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện đạt 46%)
nhưng chưa có sơ kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
- Đầu tư của Nhà nước cho giáo dục dạy nghề còn ít nhưng lại dàn trải; các hỗ
trợ cho hoạt động đào tạo nghề từ Trung ương còn ít, chưa có hiệu quả cao; các cơ
chế, chính sách cho các giáo viên dạy nghề chưa phù hợp.
- Ngoài ra, người lao động sau khi được đào tạo và làm việc có kinh nghiệm
thường có xu hướng chuyển sang các doanh nghiệp lớn hoặc các công ty nước
ngoài với mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn.
1.1.4.6 Nguồn thông tin
Theo báo cáo của các doanh nghiệp, trong thời điểm hiện nay, khi Việt Nam
đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu về nguồn
thông tin hỗ trợ cho các hoạt động của các doanh nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, trên

thực tế, phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố cũng như cả nước đều có
quy mô vừa và nhỏ, không đủ khả năng để tự tìm kiếm các thông tin hoặc thuê dịch
vụ bên ngoài. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp hiện đang thiếu các nguồn thông
tin cần thiết cho hoạt động của mình, cụ thể:
- Thông tin về thị trường: gồm các thông tin về nhu cầu của thị trường mới, thị
trường tiềm năng; các thông tin về các quy định về hàng rào kỹ thuật tại các thị
trường truyền thống và thị trường tiềm năng…
- Thông tin về khoa học kỹ thuật: Nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư đổi mới
trang thiết bị nhưng lại thiếu các thông tin về các trang thiết bị mới, tiên tiến trên
thế giới, dẫn đến việc thực hiện đầu tư gặp khó khăn hoặc phải tốn chi phí cao để
thuê các đơn vị tư vấn. Hiện thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập Trung tâm thông


25

tin khoa học công nghệ và tổ chức chợ thiết bị - công nghệ trên mạng. Tuy nhiên,
vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của các doanh nghiệp, cần phải có sự hỗ trợ
thêm từ các Bộ ngành Trung ương.
- Thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế: Ngay sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) và căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27
tháng 2 năm 2007 của Chính phủ, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai công tác
tuyên truyền, tập huấn về WTO cho các cán bộ, nhân viên và các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mới chỉ là các thông tin cơ bản về WTO trên cơ sở tài liệu tự biên soạn, chưa
có hướng dẫn cụ thể của các Bộ chuyên ngành về các nội dung cam kết cụ thể, các
quy tắc, luật lệ của WTO cũng như định hướng công việc phải làm; thiếu các thông
tin về thị trường như đã nêu ở trên.
1.1.4.7 Một số khó khăn, vƣớng mắc khác
- Về việc kiểm tra chất lượng sản phẩm: Để có thể xuất khẩu hàng hóa, các
doanh nghiệp cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của hàng hóa
theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Tuy nhiên, một khó khăn vướng mắc hiện

nay của các DNNVV hiện nay là không đủ khả năng để tự đầu tư hệ thống kiểm tra
(test) chất lượng sản phẩm có độ chính xác cao để đảm bảo các yêu cầu khắt khe từ
phía đối tác.
- Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO nên việc triển khai thực hiện hỗ trợ
phải tuân theo các quy định của WTO, dẫn đến một số chương trình hỗ trợ trực tiếp
cho các doanh nghiệp đã không còn phù hợp.
- Khó khăn trong công tác xúc tiến đầu tư, nhất là công tác thông tin, tổ chức
xúc tiến đầu tư theo từng nhóm ngành tiềm năng.
- Theo phản ảnh của nhiều doanh nghiệp, mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp dù mới được điều chỉnh giảm còn 25%, nhưng trong điều kiện khó khăn hiện
nay thì mức thuế suất này vẫn còn quá cao


×