Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THANH TRÚC

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THANH TRÚC

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2014




1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế

toàn cầu.Trong bối cảnh đó hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) được ví như
một mắt xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế.Với vai trò trung gian tài chính,
thông qua ngân hàng, các nguồn lực tài chính được phân bổ sử dụng một cách hợp
lý và hiệu quả từ đó đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động một cách nhịp
nhàng. Chính vì vậy khu vực này được Chính phủ đặc biệt quan tâm và là một trong
những ngành nhận được sự giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Và việc đánh
giá lợi nhuận của ngân hàng luôn là vấn đề mà các đối tượng liên quan đến quan
tâm và muốn có được sự hiểu biết tường tận. Thêm vào đó, với tình hình kinh tế
Việt Nam nói chung và kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng thời gian gần đây
phải đương đầu với nhiều vấn đề như sự tụt dốc của thị trường chứng khoán, diễn
biến phức tạp của thị trường bất động sản, giá vàng lên xuống thất thường, sự yếu
kém của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, rủi ro đạo đức, sở hữu chéo… đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời, tài chính của các
ngân hàng và sức khỏe của cả nền kinh tế. Do vậy việc tìm hiểu các nhân tố tác
động đến khả năng sinh lời chưa bao giờ trở nên cấp thiết như hiện nay.
Ngoài ra, các nghiên cứu đi vào tìm hiểu các nhân tố tác động đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng mặc dù khá nhiều song hầu như chưa có nghiên cứu nào
đi vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các chi nhánh
ngân hàng Quân Đội. Chính vì vậy tác giả để xuất nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn“Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các chi nhánh

ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội” để bổ sung thêm một tài liệu nghiên
cứu, cung cấp bằng chứng về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời bằng
phương pháp định lượng. Từ việc tìm ra các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng Quân Đội, tác giả đề ra một số giải
pháp, kiến nghị với mục đích tác động vào các yếu tố trên để giúp cho ngân hàng có


2

thể cải thiện khả năng sinh lời từ đó giúp ngân hàng phát triển hiệu quả, an toàn và
lành mạnh.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc đo lường khả năng sinh lời của các chi nhánh
ngân hàng Quân Đội và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng
sinh lời của ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng khả năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng và làm rõ
nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng Quân
Đội thời gian qua dựa trên mô hình phân tích định lượng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và tăng khả năng sinh lời góp phần phục
vụ cho các mục tiêu phát triển của các chi nhánh ngân hàng Quân Đội.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là khả năng sinh lời và các nhân tố tác động đến khả năng
sinh lời của các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội thông qua
việc phân tích định lượng.

- Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả
năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Do số liệu được lấy từ báo cáo tài chính nội bộ
nên tác giả chỉ có thể lấy mẫu từ một số chi nhánh đại diện để nghiên cứu.
4.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng là tiếp cận
phương pháp phân tích hồi quy, thống kê mô tả, tập hợp các dữ liệu thu thập được
để hình thành các bảng biểu, đồ thị để từ đó phân tích đánh giá đến khả năng sinh
lời và các nhân tố tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Nguồn số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của một số chi nhánh đại
diện của ngân hàng Quân Đội trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2008 -2013 dưới dạng dữ liệu bảng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng thêm những số
liệu, thông tin, các bài viết được thu thập từ trang web nội bộ, sách báo tạp chí
cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học để nội dung phong phú. Từ bảng


3

dữ liệu và tham khảo các nghiên cứu trước đây, tác giả thiết lập mô hình hồi quy
và tiến hành chạy mô hình trên phần mềm SPSS và phân tích khả năng sinh lời,
các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng với kết
quả hồi quy thu được.
5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Bài nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá khả năng sinh lời của các chi

nhánh ngân hàng Quân Đội trong giai đoạn 2008– 2013 để thấy được những mặt
yếu kém, kiếm khuyết trong điều hành và quản trị ngân hàng, đánh giá khả năng
cạnh tranh của ngân hàng Quân Đội trong giai đoạn hội nhập và xác định các
nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của chúng trong thời gian qua.
- Trên cơ sở các nguyên nhân có được, bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp trong
việc quản lý và điều hành của các chi nhánh ngân hàng Quân Đội ở cả khía cạnh
vĩ mô (Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước) và khía cạnh vi mô (quản trị
ngân hàng) nhằm mục tiêu cải thiện khả năng sinh lời và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các chi nhánh ngân hàng Quân Đội.
6.

Kết cấu luận văn

Bên cạnh phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân hàng
thương mại
 Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các chi
nhánh ngân hàng TMCP Quân Đội.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các chi nhánh ngân hàng
TMCP Quân Đội trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khả năng sinh lời
1.1.1.1 Bản chất của khả năng sinh lời

Thuật ngữ khả năng sinh lời bao gồm hai từ, cụ thể là “lợi nhuận” và “khả
năng”. “Lợi nhuận”đại diện cho con số tuyệt đối và một mình nó không đưa ra một
ý tưởng chính xác của tính đầy đủ, gia tăng hoặc sự thay đổi trong hoạt động kinh
doanh. Từ "khả năng" phản ánh sức mạnh để kiếm được lợi nhuận từ các hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra, khả năng kinh doanh cũng hướng tới
khả năng tài chính cũng như hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. Weston và
Brigham đã khẳng định "khả năng sinh lời là thặng dư ròng của một số lượng lớn
các chính sách và quyết định". Theo Harward và Upto "Khả năng sinh lời là khả
năng của một sự đầu tư để kiếm được lợi nhuận từ việc sử dụng nó".Vì vậy, trên cơ
sở này tác giả có thể định nghĩa như sau:"Khả năng sinh lời là khả năng kiếm được
lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn lực trong các hoạt động của tổ chức, công ty
hay một doanh nghiệp kinh doanh".
Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại là khả năng của một ngân
hàng nhằm nâng cao thu nhập của mình từ việc sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn
có. Đây là chỉ số quan trọng và đáng tin cậy nhất bởi nó đã làm nổi bật năng lực
quản lý của các ngân hàng. Nó cũng miêu tả văn hóa làm việc, hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Khả năng sinh lời là một khái niệm tương đối và khá hữu ích trong
việc ra quyết định. Đó là một kế hoạch bao gồm các bước được thực hiện để cải
thiện lợi nhuận của các ngân hàng.
Đôi khi, khái niệm "lợi nhuận" và "khả năng sinh lợi" được sử dụng thay thế
cho nhau nhưng trong ý nghĩa thực tế chúng có sự khác biệt. Lợi nhuận là thu nhập
dư còn lại sau khi đáp ứng tất cả chi phí sản xuất, chi phí quản lý. Lợi nhuận là một
con số tuyệt đối không thể hiện đầy đủ sự thay đổi trong hiệu quả từ hoạt động tài
chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn và nhầm


5

lẫn trong trường hợp so sánh khi công ty có sự thay đổi trong quy mô đầu tư hay
bán hàng. Tuy nhiên, những vấn đề này được xử lý bằng cách liên hệ con số lợi

nhuận tuyệt đối, hoặc với khối lượng bán hàng hoặc với mức độ đầu tư. Một mối
quan hệ định lượng đó thành lập dưới hình thức tỷ lệ hoặc tỷ lệ phần trăm và tỷ lệ
đó là khả năng sinh lời. Như vậy, khả năng sinh lợi có thể được coi là một thuật ngữ
tương đối đo lường lợi nhuận và mối quan hệ với các yếu tố nội sinh và ngoại sinh
ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận.
Nói tóm lại, lợi nhuận là lý do cho sự tồn tại tiếp tục của tất cả các tổ chức
kinh doanh trong đó có các ngân hàng thương mại. Do đó, khả năng sinh lợi và quy
mô lợi nhuận được xem như là các chỉ số về hiệu quả trong việc triển khai các
nguồn lực của các ngân hàng. Đặc biệt, trong phân tích khả năng sinh lợi các ngân
hàng cần phải xem xét kết hợp cả lợi nhuận đạt được sau một kỳ hoạt động và các
nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.1.2 Các chỉ số đo lường khả năng sinh lời
Trong các tài liệu, khả năng sinh lời thường được đo bởi tỷ suất sinh lợi trên
tài sản (ROA); lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và NIM, thường được thể hiện
như yếu tố có chức năng quyết định. Để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại, thì có nhiều phương pháp. Tuy nhiên để tiếp cận sát với mô hình
nghiên cứu, chúng ta có hai cách tiếp cận phổ biến như sau:
-

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: (ROE)
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh lợi nhuận kiếm được của

các chủ sở hữu trên vốn đầu tư của họ vào ngân hàng hay dùng để đo lường hiệu
quả sử dụng một đồng vốn của chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn của ngân
hàng và các quỹ dự trữ. ROE có ý nghĩa quan trọng với các cổ đông vì nó thể hiện
hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu.
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu


× 100%


6

Ý nghĩa: cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì cổ đông thu về bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của
một Ngân hàng thương mại vì nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng
khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì
vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường; ROE thấp có thể hạn chế tăng
trưởng của ngân hàng vì khi ấy ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng vốn chủ
sở hữu, trong khi hầu hết các quy định pháp lý đều ràng buộc việc gia tăng tài sản
của ngân hàng gắn chặt với việc tăng vốn chủ sở hữu; ROE có thể phân chia thành
nhiều bộ phận có thể giúp dễ dàng xác định xu hướng hoạt động của ngân hàng.
Mặc dù nhiều tác giả sử dụng ROE để đánh giá hiệu quả ngân hàng, tuy
nhiên một số lại cho rằng nó không phải là chỉ số tốt nhất để đại diện cho lợi nhuận
cho ngân hàng. Dietrich và Wanzenried (2011) cho rằng các ngân hàng có tỷ lệ đòn
bẩy thấp (vốn chủ sở hữu cao hơn) thường có ROA cao hơn trong khi đó ROE lại
thấp hơn. Tuy nhiên, ROE lại không quan tâm đến mức độ rủi ro cao hơn do tỷ lệ
ROE cao này liên quan đến một tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao và chịu ảnh hưởng của
quy luật về đòn bẩy tài chính.
-

Lợi nhuận trên tổng tài sản: ROA
Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) phản ánh khả năng quản lý tài sản của

ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Theo Golin (2001), ROA là tỷ lệ quan trọng cho việc
đánh giá lợi nhuận của ngân hàng và đã trở thành thước đo lợi nhuận ngân hàng phổ

biến nhất trong nghiên cứu thực nghiệm.
Tỷ số này đo lường khả năng của ban quản lý sử dụng các nguồn lực nói
chung và nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. ROA cao khẳng
định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động
linh hoạt giữa các khoản mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Vì
vậy, tỷ số trên còn phản ánh khả năng thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng trước
sự thay đổi của môi trường.


7

ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

× 100%

Ý nghĩa: cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thường được
sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng.
Các chỉ tiêu khác đo lường khả năng sinh lời: ngoài hai chỉ tiêu trên, các
ngân hàng còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường khả năng sinh lợi. Đó là
các chỉ tiêu: thu nhập lãi ròng, tỷ lệ lãi ròng và chênh lệch lãi suất.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Nhân tố quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng có thể được phân chia
giữa yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Theo Eliona Gremi, 2013 thì yếu tố bên
trong quyết định của lợi nhuận ngân hàng có thể được định nghĩa là những yếu tố
bị ảnh hưởng bởi các quyết định quản lý của ngân hàng và mục tiêu chính sách nội
bộ. Hiệu quả quản lý là kết quả của sự khác biệt về mục tiêu quản lý ngân hàng,
chính sách, quyết định và hành động phản ánh sự khác biệt trong kết quả hoạt động

ngân hàng, bao gồm cả lợi nhuận.
Ngoài các yếu tố bên trong thì các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng
sinh lời ngân hàng bao gồm các ngành công nghiệp liên quan, kinh tế vĩ mô và môi
trường pháp lý nơi mà các tổ chức tín dụng đang hoạt động cũng như các sự kiện
bên ngoài ngân hàng. Một số yếu tố quyết định bên ngoài nên được phân biệt riêng
trong việc kiểm tra hoạt động để cô lập những ảnh hưởng từ cấu trúc ngân hàng nhờ
vậy sự ảnh hưởng của các yếu tố lên lợi nhuận có thể được phân biệt rõ ràng hơn.
Theo FateMeh Nahang và Maryam Khalili Araghi (Iran, 2013) thì cho rằng
các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại bao gồm các
nhân tố sau: quy mô ngân hàng, quy mô dư nợ vay, quy mô tiền gửi ,rủi ro tín dụng,
tổng lãi ròng.


8

+

Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng được đo lường thông qua số liệu về tổng tài sản của ngân

hàng.
Kết quả nghiên cứu của Fadzlan Sufian F. & Royfaizal Razali Chong (2008)
tại Philippines, nghiên cứu của Pasiouras & Kosmidous ( 2007) tại các ngân hàng
của 15 nước EU trong khoảng thời gian từ 1995-2001, nghiên cứu của Staikouras,
Mamatzakis & Koutsomanoli – Filippaki (2008) tại các ngân hàng Châu Âu từ năm
1998 – 2005 đã tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô ngàng hàng và lợi nhuận
của các ngân hàng.
Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Fadzlan Sufian (2011) tại Hàn Quốc,
nghiên cứu của Spathis et al. (2002) tại các ngân hàng Hy Lạp từ năm 1990 – 1999
nghiên cứu của Kosmidous (2008) tại các ngân hàng Hy Lạp từ năm 1990 – 2002 đã

tìm ra mối tương quan dương giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận của các ngân
hàng.
Như vậy, kết luận về mối quan hệ thuận hay nghịch giữa quy mô ngân hàng
và lợi nhuận của ngân hàng ở nhưng quốc gia khác nhau là không đồng nhất.
+ Quy mô dư nợ vay:
Khoản vay tín dụng là hoạt động chính và nguồn thu chính của doanh thu
ngân hàng. Tăng trưởng kinh tế, mà không làm tăng số lượng vốn là không thể .
Thêm vào đó, thu chi của các đơn vị kinh tế hiếm khi áp dụng vì vậy họ buộc phải
sử dụng vốn vay và các nguồn tiền của các tổ chức tài chính và tín dụng mà các
ngân hàng là quan trọng nhất (Hedayati, 1993). Theo Alper & Anbar (2011) cho
rằng mối quan hệ giữa nợ vay và lợi nhuận là mối quan hệ ngược chiều. Còn Gur
Irshad & Zaman (2011) lại tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô nợ vay và
lợi nhuận. Còn tại Việt Nam thì như thế nào?
+ Quy mô tiền gửi:
Tất cả các khoản tiền gửi được chia thành ba nhóm sau đây (Bagheri, 2005):
tiền gửi (nhu cầu) giống như tiền gửi ở các ngân hàng truyền thống; tiền gửi không


9

lãi suất , đây là tài khoản phổ biến nhất trong hệ thống các ngân hàng và tiền gửi
đầu tư theo thời gian.Theo Samy Ben Naceur & Mohamed Goaied (2011) phân tích
ngân hàng Tunisia giai đoạn 1980 -1995 các ngân hàng hoạt động tốt đều duy trì
mức độ tiền gửi cao so với tổng tài sản, ngân hàng càng có nhiều vốn cho vay thì
càng mang lại nhiều lợi nhuận. Như vậy, mối quan hệ giữa quy mô tiền gửi và lợi
nhuận là mối quan hệ cùng chiều.
+ Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng không trả được nợ của người đi vay cho ngân
hàng. Và các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ này khi người nhận các khoản tín
dụng do không có khả năng trả nợ không thể cam kết nghĩa vụ của họ vào ngày đến

hạn đối với các ngân hàng (Nabavi, 2010). Theo hướng này, Miller và Noulas
(1997) cho rằng các tổ chức tài chính càng có nhiều khoản vay có rủi ro càng cao thì
mức độ thanh toán càng kém và lợi nhuận càng thấp hơn. Còn Fadlan Sufian (2011)
tại Hàn Quốc và Fadzlan Sufian & Royfaizal Razali Chong (2008) tại Philippines
cũng tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận. Do đó, nên
tập trung quản lý rủi ro tín dụng thì tốt hơn là gia tăng dư nợ.
+ Tổng lãi ròng :
Tổng lãi ròng của ngân hàng được tính bằng tổng thu lãi trừ cho tổng chi lãi..
Nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng, và tiền lãi là
nguồn thu chủ yếu dùng để tái đầu tư mở rộng kinh doanh. Theo Bobakova (2003)
cho rằng lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi chính sách lãi suất và chính
sách này có thể được điều chỉnh để nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Còn chi phí
vốn của ngân hàng đến từ lãi suất huy động. Vì vậy ngân hàng cần duy trì một chính
sách lãi suất hợp lý tức sẽ làm tăng tổng lãi ròng để gia tăng lợi nhuận cho mình.


10

1.2

Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại

1.2.1 Tình hình nghiên cứu các nước
Eliona Gremi, 2013 đã sử dụng mô hình phân tích hồi quy hiệu quả cố định
để phân tích các nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại tại Albania trong khoảng thời gian 2005-2012 cho 12 ngân hàng thương mại tại
Albania thông qua 95 quan sát. Để phân tích, tác giả đã chọn các nhân tố đầu vào là
quy mô ngân hàng, dư nợ, tiền gửi, rủi ro tín dụng, thu nhập ròng. Đầu ra là biến
phụ thuộc ROA, kết quả từ phân tích cho thấy, rất ít các biến nội bộ có ảnh hưởng

đáng kể đến tổng tài sản một ngân hàng và một số nhân tố khác không có tác động
đáng kể vào lợi nhuận ngân hàng. Các biến quy mô, dư nợ, tổng lãi ròng và tiền gửi
có tương quan cùng chiều đáng kể đến ROA; trong khi rủi ro tín dụng có mối quan
hệ ngược chiều với ROA. Các ngân hàng có quy mô, tổng tài sản, dư nợ, tiền gửi và
lãi ròng lớn hơn được coi có an toàn hơn và với lợi thế như vậy có thể dẫn đến lợi
nhuận cao hơn.
Nghiên cứu của Fatemeh Nahang và, Maryam Khalili Araghi (2013) qua
phương pháp nghiên cứu là thống kê mô tả và kiểm tra các giả thuyết bằng cách
kiểm tra sự tương quan và hồi quy của các ngân hàng thành phố trong những năm
2009-2012. Các yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng, bao
gồm; tiền gửi, các phương tiện thanh toán, quản lý rủi ro tín dụng, chi phí quản lý
và số lượng thanh khoản. Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ trực tiếp giữa
lợi nhuận của các ngân hàng với việc quản lý rủi ro tín dụng và chi phí quản lý, và
số lượng tiền gửi, tiền vay, và sự gắn kết của thanh khoản liên quan đáng kể.
Còn theo Amdemikael Abera (2012) xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng cho tổng số 8 ngân hàng thương mại ở Ethiopia, giai đoạn
2000-2011. Áp dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu hỗn hợp giữa phân tích tài
liệu và phỏng vấn sâu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vốn, đa dạng hóa thu
nhập, kích thước ngân hàng và GDP có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê và quan hệ


11

cùng chiều với khả năng sinh lời của các ngân hàng. Mặt khác, các biến như hiệu
quả hoạt động và chất lượng tài sản có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận của các
ngân hàng. Tuy nhiên, mối quan hệ với rủi ro thanh khoản, tập trung và lạm phát
được tìm thấy là không đáng kể về mặt thống kê. Nghiên cứu cho thấy rằng tập
trung và tái cấu trúc các ngân hàng cùng với các điều khiển nội bộ quan trọng có thể
nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu suất của các ngân hàng thương mại ở Ethiopia.
Hơn nữa, các ngân hàng ở Ethiopia nên không chỉ quan tâm cấu trúc nội bộ và

chính sách, mà họ còn phải xem xét cả hai môi trường nội bộ, môi trường kinh tế vĩ
mô với nhau trong việc ra các chiến lược để cải thiện hiệu quả hoặc lợi nhuận của
họ.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu định lượng về đo lường các nhân tố tác động đến lợi nhuận
của ngân hàng thương mại như bài nghiên cứu của Dương Trọng Đoàn (2013) về
đánh giá các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài nghiên cứu được thực hiện trên 15 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn
2009-2012 bằng phương pháp hồi quy OLS với 59 biến quan sát trên 11 biến, kết
quả các biến có tác đông cùng chiều với ROA là quy mô, thanh khoản, vốn hóa thị
trường, dư nợ, chi phí hoạt động và thuế. Và biến có tác động ngược chiều là tiền
gửi.
Phạm Đình Nguyên (2013) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thông qua mô hình OLS giai
đoạn 2001-2012; biến phụ thuộc là tổng tài sản, hiệu quả quản lý, quy mô dư nợ,
chất lượng tài sản, vốn chủ sở hữu; biến độc lập là biến ROA, ROE. Kết quả, chỉ có
quy mô là có tác động dương đến ROA, ROE. Các biến còn lại thì có tác động âm
thậm chí là không có ý nghĩa với ROA, ROE.
Bài nghiên cứu của tiến sĩ Nguyễn Việt Hùng (2008) đánh giá và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM sử dụng mô hình Tobit
vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng
thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2005.


12

 Kết luận: qua phần tổng kết các nghiên cứu trước đây, ta thấy hầu hết các
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lợi nhuận chủ yếu sử dụng mô hình OLS để
phân tích.
1.3


Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của

ngân hàng thương mại
1.3.1 Phương pháp đánh giá truyền thống
Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá,
phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Mỗi hệ số
cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so
sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của
các biến số này theo thời gian. Trong các tài liệu, khả năng sinh lời thường được đo
bởi tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Để đánh giá tác động của các yêu tố bên trong ảnh hưởng tới lợi nhuận của
ngân hàng, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tác động của các biến mức độ rủi ro tín
dụng, chính sách trích lập dự phòng, mức độ an toàn vốn, chi phí quản lý và quy mô
ngân hàng lên biến ROE/ROA thông qua so sánh các giá trị tương đối và tuyệt đối,
cũng như so sánh với giá trị trung bình của ngành đang đánh giá.
1.3.2 Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập. Đồng thời kiểm tra tác động của biến độc lập nào lên biến phụ thuộc là cao
nhất hay thấp nhất. Ngoài ra, còn sử dụng phân tích mô tả (bao gồm giá trị trung
bình, tối thiểu, tối đa, mode và độ lệch chuẩn), phân tích tương quan Pearson, phân
tích hồi quy, và kiểm tra cho hiện tượng đa cộng tuyến, phân tích phương sai
(ANOVA) để kết nối các kết quả với các giả thuyết.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy
cần quan tâm đến các thông số sau:
 Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số
dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.


13


 Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các
biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
 Phân tích phương sai ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ
liệu gốc, nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì có thể kết luận mô hình hồi
quy phù hợp với tập dữ liệu và ngược lại.
Ta có mô hình hồi quy bội như sau:

Trong đó:
Biến phụ thuộc: Lợi nhuận của ngân hàng (Y)
Biến độc lập: đại diện cho quy mô ngân hàng (X1), dư nợ (X2), rủi ro tín
dụng (X3), tiền gửi (X4) và tổng lãi ròng của ngân hàng (X5).


14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã cung cấp cho người đọc những cơ sở lý luận về khả năng sinh
lời về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các tác giả trong nước cũng
như trên thế giới. Các nhân tố thường được sử dụng trong các nghiên cứu bao gồm:
quy mô ngân hàng, vốn, rủi ro tín dụng, thanh khoản , chi phí quản lý, nhân sự,
chính sách lãi suất và công nghệ thông tin với các thước đo phổ biến là ROA và
ROE.
Mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng ở các
quốc gia khác nhau trong từng giai đoạn nghiên cứu khác nhau là không đồng nhất.
Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, đặc điểm vùng
miền của từng quốc gia.



15

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1 Giới thiệu tổng quát
2.1.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Quân Đội:
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, khi nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp quân đội nói riêng gặp vô vàn khó khăn về nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thì nhu cầu tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp quân đội luôn là một bài toán lớn,và ý tưởng thành lập một định chế tài
chính như mô hình các nước phát triển khác đã dần hình thành từ đó. Dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo sáng suốt của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung
ương) và Bộ Quốc phòng, trực tiếp là Đảng ủy, Thủ trưởng Tổng cục Công nghiệp
Quốc phòng (CNQP), sau thời gian dài nghiên cứu và chuẩn bị, đến ngày 4-111994, Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động.
Những ngày đầu, mô hình ngân hàng cổ phần vẫn còn khá mới mẻ ở Việt
Nam nên MB không tránh khỏi những bước chập chững đầu tiên.Vì thế, hoạt động
của MB còn khiêm tốn với quy mô các khoản huy động và cho vay chỉ khoảng 10 tỷ
đồng. Điều này đặt ra cho Hội đồng Quản trị và Ban điều hành Ngân hàng thời kỳ
đầu không ít băn khoăn trong việc lựa chọn hướng đi, chiến lược kinh doanh sao
cho phù hợp.
Chính nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ
Quốc phòng, Thủ trưởng Tổng cục CNQP, cùng với đội ngũ cán bộ nòng cốt có bản
lĩnh chính trị và quyết tâm cao, MB đã có những bước đi vững chắc từ đó. Có thể
nói, chính sự cẩn trọng và chắc chắn được tôi luyện qua những khó khăn của người
lính đã tạo nên một văn hóa kinh doanh bền vững cho MB ngay từ những ngày đầu
thành lập và được duy trì, phát triển cho đến ngày hôm nay.
Trải qua gần 20 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định
hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng



16

đầu Việt Nam) và 5 công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước
khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam và 2 công ty liên kết.
Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn
đến ngày 20/08/2014 vốn điều lệ của MB là 11594 tỷ đồng, tính đến hết ngày
31/12/2013 MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại
Thành phố Hà Nội, 02 Sở giao dịch, 2 chi nhánh nước ngoài tại Lào, Campuchia,
hơn 208điểm giao dịch tại 39 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 4.000 cán bộ
nhân sự. Tổng tài sản tính đến hết quý 2 năm 2014 là 188,57 tỷ đồng. Chia thành 3
khu vực kinh doanh: Miền Bắc, MiềnTrung và Miền Nam.
MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các
chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN VN quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu
cầu mở rộng của Ngân hàng trong tương lai.
Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng
mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường
truyền thống ban đầu. Trong vòng 6 năm qua, MB liên tục được NHNN VN xếp
hạng A - tiêu chuẩn cao nhất do NHNN VN ban hành và luôn nhận được nhiều giải
thưởng quan trọng trong nước do các cơ quan, tổ chức có uy tín trao tặng. Đầu
tháng 8/2014, MB vinh dự nhận giải chất lượng quốc tế châu Á- Thái Bình Dương
(APQO) với danh hiệu “world class”, đồng thời ký kết với Ernst &Young –
Singapore để khởi động lộ trình triển khai Basel II. Kết quả trên cũng cho thấy định
hướng phát triển “tái cơ cấu, phát triển bền vững” của NHTMCP Quân đội trong
những năm gần đây là hướng đi bền vững, an toàn, hiệu quả.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của MB bao gồm: Kinh doanh ngân hàng
theo các quy định của Thống đốc NHNN VN; Cung ứng sản phẩm phái sinh theo
quy định của Pháp luật; Đại lý bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác theo quy
định của pháp luật; Kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định



17

của pháp luật; Mua bán, gia công, chế tác vàng; Đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, ngân hàng chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
*Về mô hình tổ chức:
Đứng đầu là đại hội đồng cổ đồng: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao
nhất của MB.
Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của MB bao gồm: chiến lược, kế hoạch trung hạn hằng
năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của MB.
Ban Kiểm Soát: là cơ quan đại diện cho cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra
giám sát các hoạt động của Hội Đồng quản trị, ban điều hành, hoạt động tài chính
của MB, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của
MB đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và bảo đảm quyền lợi
cho cổ đông.
Các ủy ban cao cấp: giúp việc cho hội đồng quản trị trong từng mảng công
việc cụ thể nhằm đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được
xây dựng và triển khai có hiệu quả, đúng pháp luật.
Cơ quan kiểm toán nội bộ: giúp ban kiểm soát triển khai các hoạt động giám
sát.


18

Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của ngân hàng TMCP quân đội

2.1.2 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Quân Đội khu vực TP HCM (MBHCM)
MB – HCM thành lập năm 1996 không lâu sau khi MB thành công tại thị

trường Miền Bắc với chi nhánh khai trương đầu tiên là chi nhánh Hồ Chí Minh,
hiện nay MB – HCM có 9 chi nhánh: Chi nhánh Hồ Chí Minh, Bắc Sài Gòn, Đông


19

Sài Gòn, Sài Gòn, Gia Định, An Phú, Kỳ Đồng, Chợ Lớn và gần đây nhất là khai
trương Sở Giao Dịch 2.
Trong đó Chi nhánh Hồ Chí Minh là chi nhánh lâu đời nhất với lịch sử thành
lập hơn 18 năm. Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4113012868 do sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM cấp ngày 16/07/1996. Trãi qua hơn
10 năm hoạt động, Chi nhánh Hồ Chí Minh từ một chi nhánh chưa có tên tuổi tại
khu vực phía nam với một trụ sở giao dịch duy nhất tại 18B Cộng Hòa, Quận Tân
Bình, Tp.HCM. Nay đã trở thành một chi nhánh có vị thế nhất định trong hệ thống
các Ngân hàng thương mại tại khu vực phía nam với trên 8 điểm giao dịch tại
Tp.HCM. Chi nhánh Hồ Chí Minh định hướng hoạt động theo mô hình ngân hàng
bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa năng trên nền công nghệ hiện
đại nhằm thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích cao cho khách
hàng.
Một chi nhánh nữa đang chiếm tỷ trọng lớn về dư nợ, bảo lãnh thanh toán
quốc tế và lợi nhuận của khu vực phía nam đó chính là chi nhánh Bắc Sài Gòn.Tiền
thân của nó chính là chi nhánh Gò vấp. Tọa lạc tại số 3, Nguyễn Oanh, phường 10,
Quận Gò Vấp được thành lập vào ngày 05/05/2005 theo quyết định của Hội Đồng
Quản Trị. Đây là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh.Sau gần 2
tháng chuẩn bị ngày 20/07/2005 chi nhánh Bắc Sài Gòn chính thức mở cửa giao
dịch.Chỉ sau 2 ngày hoạt động được sự chấp thuận của Hội Đồng Quản Trị và Ban
Giám đốc, ngày 10/08/2005 chi nhánh Gò Vấp được nâng cấp thành chi nhánh cấp
1 trực thuộc hội sở.Ngày 15/01/2009 Chi nhánh Gò Vấp được đổi tên thành chi
nhánh Bắc Sài Gòn, đánh dấu một chặng đường phát triển mới.Hiện nay chi nhánh
Bắc sài Gòn là chi nhánh cấp 1 với 1 trụ sở và 8 phòng giao dịch, với tập thể cán bộ

nhân viên hơn 180 người sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp và người
dân trên địa bàn.Qua 6 năm, không ngừng nổ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó
khăn thử thách, chi nhánh Bắc Sài Gòn đã từng bước phát triển ổn định, vững chắc,
khẳng định vị thế trong hệ thống MB và góp phần khẳng định vị thế của MB trong


20

lĩnh vực kinh doanh tài chính ngân hàng tại khu vực Hồ Chí Minh cũng như của hệ
thống.
Và cuối cùng chi nhánh mới nhất, nơi làm trụ sở của khu vực Hồ Chí Minh
chính là Chi nhánh Đông Sài Gòn. Đây là một trong những chi nhánh mới thành lập
tại khu vực hồ chí minh. Thành lập và bắt đầu hoạt động từ tháng 1 năm 2010, với
tổng số nhân viên tính đến tháng 10 năm 2014 là 121 nhân viên. Trụ sở đặt tại tòa
nhà MB số 538 Cách mạng tháng tám, phường 11,quận 3, Tp.HCM. Tuy mới thành
lập nhưng hiệu quả hoạt động tương đối tốt. Chi nhánh không ngừng cải thiện và
tăng cường hiệu quả hoạt động, củng cố vị thế trên thị trường.
Trên đây là 3 chi nhánh đại diện cho 3 quá trình phát triển của MB-HCM
theo thời gian từ lúc bắt đầu cho đến ngày hôm nay. Các chi nhánh còn lại vẫn hoạt
động ổn định.Để biết chúng hoạt động tốt như thế nào thì thực trạng hoạt động kinh
doanh của MB-HCM sẽ thể hiện rõ điều đó.
2.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Quân Đội trên địa bàn TP.HCM (MB
– HCM) từ năm 2008 – 2013
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Thị trường khu vực phía nam nói chung và khu vực Hồ Chí Minh nói riêng
là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng cũng không ít đối thủ cạnh tranh. Chính
vì vậy mà thị trường này luôn sôi động và diễn ra nhiều cuộc chiến khốc liệt giữa
các ngân hàng với nhau.
Nắm bắt được điều đó, MB – HCM đã có những chính sách quyết liệt để
vươn lên dẫn đầu thị trường này. Trải qua gần 18 năm thành lập, MB – HCM đang

phát triển mạnh mẽ đặc biệt là về dư nợ, huy động vốn, bảo lãnh, thanh toán quốc tế
của khối cá nhân (KHCN), doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), doanh nghiệp lớn
(CIB). Với đội ngũ nhân viên trong độ tuổi vàng từ 22- 45 tuổi chiếm tỷ lệ 90%, tất
cả đều năng động, đầy nhiệt huyết, sáng tạo cùng với kỷ luật thép của môi trường
quân đội đã giúp MB – HCM tăng trưởng đáng kể .


21

Doanh thu của MB – HCM chiếm tỷ trọng 10-13% doanh thu của toàn hệ
thống. Theo bảng tổng hợp thì doanh thu của MB – HCM tăng qua các năm từ năm
2011 đến 2013. Năm 2013 doanh thu đạt 3,615 tỷ đồng tăng 41 tỷ đồng so với năm
2012 tương đương với tỷ lệ tăng 1.14%. Còn doanh thu năm 2012 đạt 3,574 tỷ đồng
tăng 909 tỷ đồng so với năm 2011 tương đương với tỷ lệ tăng 34.20%.
Đi đôi với doanh thu là chi phí và lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2013 đạt 569.5
tỷ đồng giảm 10.5 tỷ đồng so với năm 2012, tương đương với tỷ lệ giảm 1.8 % so
với năm 2012. Còn lợi nhuận năm 2012 thì đạt 478.75 tỷ đồng tăng 101.25 tỷ đồng
tương ứng với 21.14% về số tương đối so với năm 2011.
Bảng 2.1: Số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của MB- HCM từ 2011-2013
ĐVT: tỷ đồng
DOANH THU KV HCM
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu

2665


3574

3615

Chi phí

2186

2994

3046

478.75

580

569.5

Lợi nhuận

(Nguồn: BCTC nội bộ các năm 2011-2013)


22

Doanh Thu MB-HCM
4,000
3,500
3,000

2,500

Doanh thu

2,000

Chi phí
Lợi nhuận

1,500
1,000
500
0
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của MB-HCM từ 2011-2013
Nguyên nhân doanh thu, lợi nhuận năm 2012, 2013 tăng đột biến so với năm
2011 là vì ngay từ đầu năm 2012, MB đã tập trung thực hiện các giải pháp huy động
vốn. Thành lập Ban chỉ đạo huy động vốn hệ thống. Ban hành chính sách huy động
phù hợp với từng đối tượng vùng, miền, phân khúc khách hàng. Xây dựng nhiều
chương trình và triển khai tích cực như “Tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn”, “Tiết
kiệm MB, vui hè rộn rã”, “Tiết kiệm MB, tri ân lộc vàng”…Trong bối cảnh khó
khăn chung của nền kinh tế, MB đã định hướng phát triển tín dụng trên nguyên tắc
tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt
lên hàng đầu. Chủ động xây dựng các chương trình bán hàng phù hợp với chính
sách của NHNN, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tăng cường sự gắn bó, chia

sẻ giữa ngân hàng và khách hàng. Với phương châm đặt chất lượng tín dụng lên
hàng đầu, MB đã rất chú trọng kiểm soát chất lượng nợ, quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu tại 31/12/2012 là 1,84%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của
toàn ngành. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thông qua việc phát triển nhiều
sản phẩm liên kết, ứng dụng công nghệ như: triển khai Bankplus cho chuỗi


23

Vinamilk và đối tượng Smart Sim, tiết kiệm số trên eMB, dịch vụ chuyển tiền
online hợp tác với Viettel, sản phẩm tài khoản số đẹp…Doanh số kiều hối đạt 385
triệu USD, tăng 75% so với năm 2011,hoàn thành 110% kế hoạch.Thẻ: Số thẻ phát
triển mới đạt 145.345 thẻ, lũy kế cuối kỳ đạt 680.064 thẻ, hoàn thành 83% kế
hoạch. Phát triển mới 512 POS, lũy kế đạt 1.106 POS, hoàn thành 150% kế
hoạch.Phát triển mới 61 ATM, lũy kế cuối kỳ đạt 388 ATM, hoàn thành 61% kế
hoạch. Tổng thu thuần dịch vụ đạt 733 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2011, chiếm
tỷ trọng 9,38% trong tổng thu nhập hoạt động.
Song song với đó, MB còn triển khai đồng bộ các giải pháp chiến lược phát
triển Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2015 theo đúng định hướng và chất lượng, bao
gồm các giải pháp kinh doanh cốt lõi, giải pháp hỗ trợ phát triển kinh doanh, giải
pháp đẩy mạnh khả năng thực thi của tổ chức. Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục hoàn
thiện chiến lược phát triển dài hạn cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên và khu
vực phía Nam.Tích cực triển khai tái cơ cấu các công ty con. Thực hiện tái cơ cấu tổ
chức nhân sự. Ban hành quy chế hoạt động của các công ty. Gắn hoạt động của các
công ty với hoạt động ngân hàng, giữa các công ty với nhau theo định hướng mô
hình tập đoàn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bố trí nhân sự hợp lý luôn là một
mục tiêu quan trọng của MB. Ngân hàng đã ban hành mô hình tổ chức mới nhằm
đảm bảo phù hợp hơn với hoạt động kinh doanh và vận hành của ngân hàng. Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động tuyển dụng và đào tạo, quản lý nhân

sự trên toàn hệ thống.
Tổ chức 400 khoá đào tạo, bao gồm 288 khoá đào tạo về nghiệp vụ 122 khoá
đào tạo về kỹ năng. Tổng số nhân sự tại 31/12/2012 là 5.806 người, tăng 708 người
so với năm 2011, trong đó nhân sự riêng ngân hàng tại 31/12/2012 là 5.221 người.
Chất lượng hoạt động ngày càng được cải thiện, có tính ổn định cao. Thường
xuyên đánh giá chất lượng, sử dụng các tiêu chuẩn đo như ISO, SLA, 5S, sàn giao


×