Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NHẬT ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW
MEDIPHARCO – TENAMYD

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NHẬT ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW
MEDIPHARCO – TENAMYD
Chuyên ngành :

Kế toán

Mã số

60340301

:



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ HUỲNH ĐỨC LỘNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................ 4
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm ................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm ..................................................................... 4
1.1.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng
tổ chức và điều hành của doanh nghiệp ............................................................. 5
1.1.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng
kiểm soát doanh nghiệp ...................................................................................... 5
1.1.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức ............................................................................................... 6
1.2 Phân cấp quản lý ................................................................................................. 6
1.2.1 Phân cấp quản lý ............................................................................................ 6
1.2.2 Ưu điểm của phân cấp quản lý ...................................................................... 7

1.2.3 Nhược điểm của phân cấp quản lý................................................................. 8
1. 3 Nội dung của kế toán trách nhiệm .................................................................... 8
1.3.1 Các trung tâm trách nhiệm ........................................................................ 8
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm ................... 11
1.3.3 Báo cáo thành quả của trung tâm trách nhiệm ........................................ 17
1.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm ..................................... 21
1.2.1 Hệ thống dự toán ngân sách ........................................................................ 21


1.2.2 Phân bổ chi phí ............................................................................................ 22
1.2.3 Định giá sản phẩm chuyển giao ................................................................... 23
1.2.4 Phân tích biến động chi phí ......................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD .................. 26
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd ...................................... 26
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dược
TW Medipharco – Tenamyd ................................................................................. 26
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 26
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động và mục tiêu của công ty 27
2.1.1.3 Qui mô của công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd ........ 28
2.1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................... 29
2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động của công ty .......................................................... 32
2.1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 33
2.1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco-Tenamyd ........................................................................................... 34
2.1.2.1 Các chế độ chính sách kế toán.............................................................. 34
2.1.2.2 Hệ thống sổ sách kế toán ...................................................................... 34
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................... 36

2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco-Tenamyd ............................................................................................ 37
2.2.1 Sự phân cấp quản lý tại công ty ................................................................... 37
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá và báo cáo thành quả của các bộ phận tại công ty .......... 41
2.2.2.1 Đánh giá thành quả của bộ phận chỉ phát sinh chi phí ......................... 41
2.2.3.2 Đánh giá thành quả của bộ phận phát sinh doanh thu .......................... 47


2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ
phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd .............................................................. 51
2.3.1 Những ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm ...................................... 51
2.3.2 Những hạn chế của hệ thống kế toán trách nhiệm ....................................... 52
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD .................. 55
3.1 Các quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd .............................................................. 55
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty ...................................... 55
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty .................................. 56
3.1.3 Đảm bảo tính thống nhất với hệ thống báo cáo chung của công ty ............. 56
3.1.4 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí ......................................... 57
3.1.5 Đáp ứng các yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và cung cấp thông tin
hữu ích cho các nhà quản trị ................................................................................. 57
3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco – Tenamyd .......................................................................................... 58
3.2.1 Tổ chức lại sự phân cấp quản lý tại công ty cổ phần Dược TW Medipharco
- Tenamyd ............................................................................................................. 58
3.2.2 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco - Tenamyd ......................................................................................... 61
3.2.3 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh

của từng bộ phận công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd................ 62
3.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ............................... 62
3.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .......................... 63
3.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh trách nhiệm trung tâm lợi nhuận ............................. 64
3.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ......................... 65
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm ..................................... 67


3.2.4.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí .......................................... 67
3.2.4.2 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu ..................................... 70
3.2.4.3 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận ...................................... 71
3.2.4.4 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư ........................................... 72
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

Ủy ban nhân dân

Xưởng SX

:

Xưởng sản xuất


Phòng QC

:

Phòng kiểm tra chất lượng

Phòng KT

:

Phòng kỹ thuật

Phòng NC-PT

:

Phòng Nghiên cứu – Phát triển

Phòng TC – KT

:

Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng TC – HC

:

Phòng Tổ chức - Hành chính


Phòng KD – TT

:

Phòng Kinh doanh - Thị trường

TC

:

Tài chính

QT

:

Quản trị

Thuế TNDN

:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

:

Tài sản cố định


HTK

:

Hàng tồn kho

GTGT

:

Giá trị gia tăng

XNK

:

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí định mức .................. 18
Bảng 1.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .............................. 20
Bảng 1.3: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận............................... 20
Bảng 1.4: Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư ............................... 21
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2011-2012 ............................ 33
Bảng 2.2: Báo cáo chi phí tại văn phòng công ty cổ phần Dược TW MedipharcoTenamyd .................................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Báo cáo thành quả chi phí sản xuất Quý IV/2012 .................................... 44
Bảng 2.4: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất............................................ 46
Bảng 2.5: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu ..................................................... 48
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.................................... 49

Bảng 2.7: Báo cáo thực hiện chi phí tại chi nhánh ................................................... 50
Bảng 2.8: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí hoạt động tại các chi nhánh ............. 51
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm ........................... 65
Bảng 3.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí sản xuất .................... 67
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ............... 68
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nhân công trực tiếp........................ 68
Bảng 3.5: Báo cáo phân tích biến động chi phí Sản xuất chung ............................... 69
Bảng 3.6: Báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm chi phí sản xuất .............. 69
Bảng 3.7: Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm chi phí dự toán không định mức
được ........................................................................................................................... 69
Bảng 3.8: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .............................. 70
Bảng 3.9: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận............................... 71
Bảng 3.10: Báo cáo lợi nhuận của từng sản phẩm .................................................... 71
Bảng 3.11: Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư ................................................ 72
Bảng 3.12: Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư theo từng sản phẩm ................ 72


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd ....... 29
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới kinh doanh của công ty .......................................................... 32
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ...................................... 35
Sơ đồ 2.4: Trình tự phần mềm kế toán máy .............................................................. 35
Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Dược TW Medipharco Tenamyd .................................................................................................................... 36
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý Công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd ...... 59
Sơ đồ 3.2: Tổ chức trung tâm trách nhiệm................................................................ 61


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể
kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Kế toán trách nhiệm ra đời nhằm đánh giá trách nhiệm, đưa ra các chỉ tiêu theo
dõi và đánh giá thường kỳ kết quả công việc của từng bộ phận trong tổ chức. Nó
giúp doanh nghiệp đảm bảo mọi sự việc, nghiệp vụ phát sinh cần phải có người
gánh trách nhiệm, có được chế độ thưởng phạt phân minh để doanh nghiệp phát
triển hơn.
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là thành viên chính thức
của Tổng Công ty Dược Việt Nam với mục tiêu và nhiệm vụ đáp ứng đủ nhu cầu
dược phẩm cho chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu của ngành Y Tế và đảm
bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng đến người dân, đã bước đầu xây dựng hệ
thống kế toán trách nhiệm. Việc vận dụng tốt hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ giúp
công ty kiểm soát được kết quả hoạt động của từng bộ phận trong công ty, xác định
được trách nhiệm của các bộ phận và có những quyết định điều chỉnh kịp thời để
giúp cho công ty có những bước phát triển vững vàng hơn.
Qua nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần
Dược TW Medipharco – Tenamyd, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và để đúc kết những kinh nghiệm vận dụng kế toán vào tổ chức điều hành hoạt
động, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công
ty cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm
Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd


2


Đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần
Dược TW Medipharco – Tenamyd
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Phạm vi:
 Không gian: Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
 Thời gian: Số liệu năm 2011 - 2012
4. Đóng góp của đề tài
Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd. Từ đó, đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Đề tài sử dụng quan điểm nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả, phân tích đặc điểm văn hóa, hành vi của con người, nhóm người từ
quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn
diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời
sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với
nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế
hàng ngày.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: bao gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp quan sát
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: bao gồm phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán trách nhiệm



3

Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd
Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ
phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Giới thiệu chung về những công trình nghiên cứu liên quan:
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã xuất bản các giáo trình, tài liệu về kế toán
trách nhiệm. Trong những công trình này, các tác giả đề cập sâu đến những nội
dung như khái niệm kế toán trách nhiệm, ý nghĩa và vai trò của kế toán trách nhiệm,
báo cáo trách nhiệm, giá chuyển nhượng nội bộ và đặc biệt là xây dựng các trung
tâm trách nhiệm. Một số các công trình công bố mà tôi đã tham khảo được, có thể
kể tên như:
- Đào Văn Tài và cộng sự, 2003. Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Hồ Chí Minh: NXB Tài chính;
- Huỳnh Lợi, 2010. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê;
- Khoa Kế toán - Kiểm toán - Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2006. Kế toán quản
trị. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê;
- Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị trong công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: NXB Phương Đông;
- Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2008. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh:
NXB Thống Kê;
Trong các giáo trình trên thì kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung
của sách.
Bài báo khoa học Bên cạnh các giáo trình, tài liệu; kế toán trách nhiệm còn được
công bố ở các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học cũng như các luận văn, luận án.
Bài báo khoa học:
- Kế toán trách nhiệm – vũ khí của công ty lớn (Nguyễn Xuân Trường (2008)
Từ những kết quả nghiên cứu của các công trình được tham khảo, tác giả đã tìm
hiểu thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty và vận dụng để đưa ra giải pháp

hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại đơn vị nghiên cứu.


4

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể
kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Thông tin có thể kiểm soát của bộ phận là những thông tin về doanh thu, chi
phí, vốn đầu tư…mà nhà quản trị của bộ phận đó có thể đưa ra các quyết định tác
động lên nó.
Thông tin có thể kiểm soát cụ thể đối với từng nhà quản trị phụ thuộc vào trách
nhiệm quản lý của nhà quản trị đó.
Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là đánh giá trách nhiệm quản lý dựa vào
kết quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Do đó, kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp liên quan đến các
khái niệm và các công cụ để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và các bộ
phận trong doanh nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu chung.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị và
là một quá trình tập hợp và báo cáo các thông tin, được dùng để kiểm tra các quá
trình hoạt động và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong
một tổ chức. Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp là một hệ thống thông tin
chính thức về mặt tài chính trong phạm vi hệ thống kiểm soát của Ban quản lý một
đơn vị. Các hệ thống này sử dụng cả các thông tin tài chính và cả thông tin phi tài
chính.
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị với chức năng cung
cấp các thông tin nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản lý. Thông


5

qua hoạt động của mình, kế toán trách nhiệm thể hiện vai trò của nó trong việc thực
hiện chức năng của nhà quản trị:
Kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức, cung cấp cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả
hoạt động của những nhà quản lý bộ phận
Sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý và do đó, nó ảnh
hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này.
Thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình theo phương
cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức
1.1.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp
Tổ chức và điều hành là chức năng quan trọng của quản trị. Tổ chức là việc nhà
quản lý quyết định cách tốt nhất để liên kết các nguồn lực của doanh nghiệp lại với
nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các
nhà quản lý giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi
chảy.
Kế toán trách nhiệm xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có
thể hệ thống hóa các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh
giá.
Việc thiết kế các trung tâm trách nhiệm mang lại cho doanh nghiệp sự tiếp
cận tốt hơn với thông tin, cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức
và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phân chia thành nhiều trung tâm trách
nhiệm cho phép doanh nghiệp xác định đóng góp của từng bộ phận vào lợi nhuận
chung và đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý bộ phận.

1.1.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng kiếm soát doanh nghiệp
Kiểm soát là việc xem xét, ngăn chặn những điều trái với quy định trong phạm
vi quyền hành của người kiểm soát.


6

Thông qua các báo cáo thành quả hoạt động của các bộ phận, kế toán trách
nhiệm cung cấp sự so sánh những số liệu về thực tế hoạt động với số liệu kế
hoạch hoặc dự toán, phân tích về sự biến động cùng những đánh giá về tình hình
thực hiện kế hoạch đề ra. Các báo cáo này như một hệ thống thông tin phản hồi để
nhà quản trị nắm bắt được tình hình thực hiện so với kế hoạch như thế nào, đồng
thời dựa vào những hạn chế và vấn đề khó khăn trong thực tế để đưa ra những
điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động doanh nghiệp vẫn đi đúng mục tiêu đã
xác định
1.1.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hƣớng đến mục tiêu
chung của tổ chức
Dựa vào các tiêu chí đánh giá cùng báo cáo kết quả hoạt động bộ phận, các
nhà quản trị cấp cao được cung cấp những thông tin thích hợp trong việc đo
lường kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm và đồng thời đánh giá
được năng lực của các nhà quản lý bộ phận cơ sở, do đó kịp thời khích lệ họ quản
trị hoạt động của bộ phận mình phù hợp với mục tiêu của toàn công ty.
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được gắn liền với các trung tâm trách
nhiệm. Khi kế toán trách nhiệm có thể kiểm soát tài chính và quản lý thì nhà quản lý
sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến các mục tiêu chung.
1.2 Phân cấp quản lý
Các nhà quản lý nhận thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ phát huy tác
dụng và hoạt động có hiệu quả nhất trong những tổ chức thực hiện sự phân cấp
trong quản lý.

Tổ chức được hiểu là một nhóm người liên kết với nhau để cùng thực hiện một
mục tiêu hay nhiều mục tiêu chung nào đó.
Phân quyền là việc phân chia một phần quyền lực ra quyết định cho cấp dưới.
Sự phân cấp quản lý xảy ra khi các nhà quản lý của các đơn vị và các bộ phận trong
tổ chức được trao quyền tự do trong việc ra quyết định.
1.2.1. Phân cấp quản lý
Hầu hết các tổ chức có quy mô lớn đều thực hiện phân cấp quản lý.


7

Phân cấp quản lý là việc người quản lý giao nhiệm vụ và giao quyền ra quyết
định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời xác định trách nhiệm đối với từng cấp được phân quyền. Cấp thấp hơn đó chỉ
ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm của họ. Tùy theo từng doanh nghiệp, mức
độ phân chia có thể khác nhau, gồm nhiều cấp độ hay chỉ một cấp và việc giao
quyền quyết định có thể nhiều hay ít.
Mỗi cấp độ sẽ có người quản lý riêng và có thể thuộc một trong các trung tâm
từ thấp lên cao như: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và
trung tâm đầu tư. Người quản lý sẽ điều phối các nguồn lực và hoạt động trong
trung tâm mình để thực hiện các chỉ tiêu do cấp trên giao.
Khi tiến hành phân cấp quản lý, nếu doanh nghiệp chia ra quá nhiều cấp thì sẽ
có thể dẫn đến bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoặc nếu tập trung quá nhiều quyền
quyết định một nơi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Vì thế, nhà quản lý cần phải
cân nhắc giữa ưu điểm và khuyết điểm khi thực hiện việc phân cấp đó.
1.2.2 Ƣu điểm của phân cấp quản lý
 Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ phận
và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý. Do
vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
 Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận được ra quyết định giúp họ được tập

luyện khi được nâng cấp quản lý trong tổ chức. Do vậy, họ sẽ có sự chuẩn bị về
khả năng ra quyết định khi họ được giao trách nhiệm lớn.
 Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà quản
lý cấp cao đỡ phải giải quyết rất nhiều vấn đề xảy ra hằng ngày và do đó có thời
gian tập trung lập các kế hoạch dài hạn.
 Giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài lòng với
công việc và khuyến khích người quản lý nổ lực hết mình với công việc được
giao.
 Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện của
người quản lý.


8

1.2.3 Nhƣợc điểm của phân cấp quản lý
 Các nhà quản lý thường có xu hướng tập trung vào hoàn thành công việc của bộ
phận mình quản lý hơn là hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
 Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận mình
lên các bộ phận khác trong tổ chức.
 Lãng phí nguồn lực hoặc trùng lắp công việc.
1.3 Nội dung của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là công việc không thể tách rời các trung tâm trách nhiệm.
Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp quản lý.
1.3.1 Các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị
của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình
phụ trách.
Trong kế toán trách nhiệm, trung tâm trách nhiệm được phân loại thành 4 trung
tâm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.
Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:

Trung tâm chi phí: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền
ra quyết định đối với chi phí phát sinh trong bộ phận đó (ví dụ: một phân xưởng sản
xuất trong một công ty là một trung tâm chi phí), không có quyền hạn đối với các
thu nhập, lợi nhuận kinh doanh và vốn đầu tư. Tùy theo tính chất của chi phí và kết
quả làm ra mà người ta chia trung tâm chi phí thành trung tâm chi phí định mức
được (Standard cost center) và trung tâm chi phí không định mức được
(Discretionary Expense center).
 Trung tâm chi phí định mức (Standard cost center): là trung tâm có chi phí
đầu vào được xác định tương ứng với đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ: Một
phân xưởng sản xuất là trung tâm chi phí tiêu chuẩn vì giá thành mỗi đơn vị sản
phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp, định mức
nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung.


9

Chi phí định mức được xác định để tính mức hiệu quả của công việc, bằng cách
xác định tỷ số giữa đầu vào và đầu ra. Ngoài ra, ta còn đánh giá kết quả thực hiện
công việc với dự toán và xem xét chúng theo thời gian thực hiện và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ.
Ở trung tâm chi phí định mức yếu tố chi phí và các mức hao phí về nguồn lực
sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều được xây dựng định mức cụ thể. Chỉ
tiêu chi phí tính cho một đơn vị là yếu tố cơ bản để xác định tổng chi phí tiêu
chuẩn. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí
thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm và tính
cho toàn bộ.
 Trung tâm chi phí không định mức được (Discretionary Expense center): là
trung tâm chi phí không xác định được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay
không thể tính được đầu ra một cách rõ ràng. Điển hình về trung tâm chi phí này là
các phòng ban thuộc bộ phận gián tiếp như phòng nhân sự, kế toán…

Các khoản chi phí thường đặt ra cố định cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có
của các khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng đến năng suất ở các phân
xưởng sản xuất. Ví dụ: trung tâm chi phí là khối hành chính, bộ phận nghiên cứu
phát triển, hoạt động tiếp thị và khuyến mãi, kho bãi… Công ty thường kiểm soát
các bộ phận này bằng cách giám sát nguồn lực cung ứng như: con người, thiết bị,
chi phí vật dụng…
Ở trung tâm chi phí không định mức được các yếu tố chi phí được dự toán và
đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ thể cho
từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị trung
tâm chi phí không định mức được có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh
sao cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Thành quả của các trung tâm chi phí thường được đánh giá bằng việc so sánh
chi phí thực tế với chi phí dự toán hoặc so với chi phí định mức và phân tích các
chênh lệch phát sinh.


10

Trung tâm doanh thu: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được
quyền ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó (ví dụ: bộ phận
bán hàng của một công ty là một trung tâm doanh thu), chỉ có trách nhiệm với chi
phí tiêu thụ, không có trách nhiệm với chi phí sản phẩm, lợi nhuận và vốn đầu tư.
Nếu trung tâm doanh thu được toàn quyền quyết định giá bán trong khung giá cả
cho phép thì trách nhiệm sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo ra.
Thành quả của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh
doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh.
Trung tâm lợi nhuận: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được
quyền ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được trong bộ phận đó, không có quyền
quyết định đến vốn đầu tư của công ty. Trong đó, trung tâm lợi nhuận có thể quyết

định về chi phí và doanh thu như: sản xuất sản phẩm nào, sản xuất ra sao, chất
lượng và giá cả, phân phối như thế nào… Được xếp vào loại trung tâm lợi nhuận là
các công ty sản xuất kinh doanh thuộc Tổng công ty. (ví dụ: một nhà hàng của một
khách sạn là một trung tâm lợi nhuận).
Do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí, nên các nhà quản trị của trung tâm lợi
nhuận có trách nhiệm về cả doanh thu và chi phí phát sinh ở bộ phận đó.
Thành quả của các trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh
các dữ liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế với các dữ liệu trên báo cáo kết
quả kinh doanh dự toán.
Trung tâm đầu tƣ: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra
quyết định đối với chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư của đơn vị đó. Đây là
trung tâm cao nhất của tổ chức doanh nghiệp. (Ví dụ: Hội đồng quản trị của Tổng
công ty)
Thành quả của các trung tâm đầu tư thường được đánh giá bằng việc sử dụng
các thước đo: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI).
Trên thực tế, việc phân biệt rõ ràng loại trung tâm trách nhiệm cho các bộ
phận, đơn vị trong một doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào sự
phân cấp quản lý và phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp cao nhất. Ví


11

dụ: phòng kinh doanh có thể xếp vào loại trung tâm chi phí dự toán vì nhà quản trị
bộ phận cũng phải dự toán chi phí hoạt động của phòng, cũng phải kiểm soát chi
phí phát sinh,…. Do vậy, để có thể phân loại các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp
vào các loại trung tâm trách nhiệm hợp lý nhất thì nên căn cứ vào nhiệm vụ chính
của bộ phận, đơn vị đó.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm
Để đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có 2 loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ
tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả.

Chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đề
ra, là số tuyệt đối.
Đối với chỉ tiêu hiệu quả, là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của
một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, tức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn
vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn, trên tài sản. Ngược lại, tỷ lệ so
sánh đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số lượng đầu vào tiêu hao cho mỗi đơn vị
đầu ra như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm làm được.
a. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
 Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: đầu ra có thể xác định và lượng hóa được
dựa trên cơ sở đã biết phí tổn đầu vào cần thiết để tạo ra đầu ra. Ví dụ: một phân
xưởng sản xuất có thể ước tính được chi phí tạo ra một sản phẩm thông qua định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đánh giá thông
qua mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn, đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Về mặt hiệu quả, thành quả quản lý của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đo
lường trên cơ sở so sánh giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí định mức. Trên cơ
sở tính toán sai biệt chi phí, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố gây sai biệt để xác
định nguyên nhân tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả ở trung tâm chi phí:


12

 Số lượng sản phẩm, dịch vụ tạo ra
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở trung tâm chi phí:
 Việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
 Năng suất lao động
 …

 Trung tâm chi phí dự toán: đầu ra của trung tâm này không thể lượng hóa
bằng tiền, đồng thời mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào ở trung tâm này là không
chặt chẽ, không thể so sánh được. Điển hình về trung tâm chi phí này là các phòng
ban thuộc bộ phận gián tiếp như phòng nhân sự, phòng tổng hợp, phòng kế toán…
Các khoản chi phí thường đặt ra cố định cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có của
các khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng đến năng suất ở các phân xưởng
sản xuất.
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí dự toán có thể đánh giá dựa
trên mức độ hoàn thành kế hoạch của trung tâm.
b. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm doanh thu được đánh giá thông qua
tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên dữ liệu đó phân tích chênh lệch doanh thu
do ảnh hưởng bởi các nhân tố liên quan như đơn giá, số lượng sản phẩm tiêu thụ và
kết cấu sản phẩm tiêu thụ.
Kết quả trung tâm doanh thu:
 Sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
 Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu dựa trên phân tích sự chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mức chênh lệch doanh thu

= Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán

Về mặt hiệu quả, do đầu ra của các trung tâm doanh thu được lượng hóa bằng
tiền nhưng đầu vào thì không, vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá
thành hay giá vốn sản phẩm hàng hóa, trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm
doanh thu không thể so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì thế, để đánh giá


13


được hiệu quả của trung tâm này hay đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản
trị tại trung tâm doanh thu thì phải xét đến tình hình thực hiện dự toán của trung tâm
này trên cơ sở so sánh chi phí hoạt động thực tế với chi phí dự toán đã lập.
c. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua
tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh với lợi nhuận đạt được thực tế so với
lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó, phân tích khoản chênh lệch lợi nhuận do
ảnh hưởng bơi các nhân tố liên quan.
Kết quả của trung tâm lợi nhuận:
 Lợi nhuận đạt được trong kỳ
 Lợi nhuận tính trên đơn vị sản phẩm
 Lợi nhuận hoạt động ở từng trung tâm…
Đánh giá kết quả trung lợi nhuận dựa trên phân tích sự chênh lệch giữa lợi
nhuận trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mức chênh lệch lợi nhuận =

Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán

Về mặt hiệu quả, do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu vào và đầu ra, nên
thành quả của trung tâm lợi nhuận có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu: Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí, hay các chỉ tiêu bằng số
tuyệt đối: số dư đảm phí bộ phận, lợi nhuận trước thuế…
Đánh giá hiệu quả của trung tâm lợi nhuận:
 Mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
 Mức độ gia tăng lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
 …
d. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ
Mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận. Nhà quản

trị ở các trung tâm đầu tư chịu trách nhiệm không chỉ về lợi nhuận phát sinh mà
còn phải chịu trách nhiệm cả về vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra mức lợi nhuận
đó.


14

Về mặt kết quả, đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư sử dụng các chỉ tiêu
tương tự các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận, ngoài ra còn so sánh doanh thu
và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế và dự toán.
Về mặt hiệu quả, sử dụng các thước đo tỷ suất sinh lợi để đánh giá thành
quả đối với các khoản vốn đầu tư thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị ở
trung tâm đầu tư. Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các
nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng. Chiến lược của một doanh nghiệp nên tạo ra
càng nhiều lợi nhuận càng tốt dựa trên một lượng nguồn lực có sẵn. Những chỉ
tiêu đánh giá trung tâm đầu tư cần quan tâm bao gồm: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
(ROI – return on investment)và lợi tức còn lại (RI - Residual Income).
a. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động và tài sản
được đầu tư để thu được lợi nhuận đó.
ROI =

Lợi nhuận hoạt động
Vốn đầu tƣ

Tài sản được đầu tư còn được gọi là tài sản hoạt động bình quân bao gồm các
khoản như tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản tồn kho, tài sản cố định và
các tài sản khác sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản được
đầu tư không bao gồm các tài sản thuộc hoạt động đầu tư tài chính như các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán,…), đầu tư dài hạn (góp vốn liên

doanh,…), giá trị đất đai để xây dựng nhà xưởng trong tương lai, giá trị tài sản thuê
ngoài,…
Tài sản hoạt động bình quân trong điều kiện bình thường được tính bình quân
giữa đầu năm và cuối năm. Nếu có biến động lớn về tài sản trong năm thì phải
tính bình quân theo từng tháng trong năm thì mới đủ tính đại diện cho lưu lượng
tài sản tham gia hoạt động.
Lợi nhuận hoạt động để xác định ROI nói trên là lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT). Đây là lợi nhuận do sử dụng tài sản được đầu tư mang lại mà
không phân biệt nguồn tài trợ các tài sản đó (không bao gồm lợi nhuận từ các


15

hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận khác).
Lợi nhuận hoạt động trên doanh thu bỏ qua chi phí lãi suất và thuế mà cấp
quản lý hiện tại có thể không kiểm soát, do vậy biểu thị những dấu hiệu rõ
ràng về hiệu suất hoạt động của cấp quản lý. Để tính toán lợi nhuận hoạt động
trên doanh thu, công thức sau thường được sử dụng:
Lợi nhuận hoạt động trên
doanh thu

=

EBIT
Doanh thu thuần

Lý do sử dụng EBIT trong công thức ROI là để phù hợp với doanh thu và tài
sản hoạt động đã tạo ra nó, đồng thời để đảm bảo sự công bằng trong đánh giá
thành quả giữa các trung tâm đầu tư có đi vay và không có đi vay.
ROI cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư thì đã tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn thì thành quả quản lý vốn đầu tư
càng cao.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến ROI
Để nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến ROI, công thức tính ROI trên được
viết lại như sau:
ROI =

ROI =

Lợi nhuận
Doanh thu

X

Tỷ suất lợi nhuận
X
trên doanh thu

Doanh thu
Vốn đầu tƣ

Số lần quay
vòng của vốn

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết khi một đồng doanh thu thực hiện sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào
việc kiểm soát doanh thu và chi phí của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
Số vòng quay của tài sản cho biết một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu
tư đã thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này cho thấy hiệu suất
sử dụng tài sản. Chỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào việc kiểm soát doanh thu

và tài sản của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.


16

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay của tài sản giúp giải thích sự
biến động của ROI của một trung tâm đầu tư và sự khác nhau của ROI giữa
các trung tâm đầu tư.
Nhƣợc điểm của ROI
Mặc dù chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) được các nhà quản trị sử dụng
rộng rãi để đánh giá thành quản quản lý của các trung tâm đầu tư, tuy nhiên nó
vẫn còn một số hạn chế sau:
 ROI có khuynh hướng chú trọng đến quá trình sinh lời ngắn hạn hơn là quá
trình sinh lời dài hạn, do vậy nhà quản trị nếu chỉ quan tâm đến ROI có thể
bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mới mà kết quả của chúng chỉ có thể thể hiện
trong tương lai dài thay vì một hai kỳ sắp đến, làm cản trở việc hướng
đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
 ROI không phù hợp với mô hình vận động của các dòng tiền nên bị hạn chế
khi sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của trung tâm đầu tư.
 ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị trung tâm
đầu tư vì tài sản của nó có thể được quyết định bởi các nhà quản trị cấp trên.
 Nếu các nhà quản trị được đánh giá bằng ROI thì họ sẽ tìm mọi cách để
tăng ROI. Điều này thể sẽ không phù hợp với chiến lược của toàn doanh
nghiệp, chẳng hạn như việc cắt giảm chi phí nghiên cứu phát triển.
Vì vậy, ROI chưa phải là một thước đo toàn diện về hoạt động của trung tâm
đầu tư. Để khắc phục nhược điểm của ROI, các nhà quản trị có thể sử dụng
thước đo thành quả khác là lợi nhuận còn lại (RI).
b. Lợi nhuận còn lại (RI - Residual Income )
Lợi nhuận còn lại là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công việc của một trung tâm
đầu tư. Lợi nhuận còn lại là phần còn lại của lợi nhuận hoạt động sau khi trừ đi lợi

nhuận mong muốn tối thiểu từ tài sản được đầu tư của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận hoạt động - (VĐT x Tỷ lệ hoàn VĐT tối thiểu)
Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra càng nhiều hơn lợi
nhuận mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở


×