Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp phòng ngừa kế toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

ĐỖ THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

LỜI CAM ĐOAN
PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu trong luận
văn được chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin trong luận văn
này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.
Học viên

Đỗ Thị Thanh Vân



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

BDS

Phân hệ hệ thống phân phối sản phẩm

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSC

Hội sở chính

IBMB

Internet Banking Mobile Banking (Ngân hàng qua mạng, điện thoại)

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


POS

Point Of Sale (Điểm chấp nhận thẻ)



Quyết định

SIBS

SilverLake Intergrated Banking Systems (Hệ thống ngân hàng tích

hợp SilverLake)
TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế

VN

Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính cơ bản năm 2010- 6/2013 ............................................. 34

Bảng 2.2: Phương thức lưu trữ các loại sổ kế toán .......................................................... 38
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng lỗi sai sót theo nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013 .................. 40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV năm 2010 – 6/2013 ................................................ 33
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp theo từng nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013...................... 41
Biểu đồ 2.3: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ năm 2010 - 6/2013 ..................... 44
Biểu đồ 2.4 Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi từ năm 2010 - 6/2013 .................... 50
Biểu đồ 2.5: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền năm 2010 - 6/2013 ................. 56
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong công tác tổ chức cán bộ ............... 60
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc tháng 6/2013 ................................... 62
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp ................................................................. 21
Sơ đồ 3.1: Giá trị cốt lõi của BIDV .................................................................................. 68


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ
Phần mở đầu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại .............................................. 1
1.1.1 Kế toán ngân hàng ............................................................................................ 1
1.1.1.1Đối tượng kế toán ngân hàng ........................................................................... 1
1.1.1.2Báo cáo tài chính của ngân hàng ...................................................................... 1
1.1.2 Nguyên tắc kế toán ........................................................................................... 3
1.1.2.1 Môi trường kế toán và giới hạn kế toán .......................................................... 3

1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán .......................................................................................... 4
1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại .................... 6
1.1.3.1Tài khoản và phân loại ..................................................................................... 6
1.1.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ............................................................................. 7
1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng ............................................................................ 8
1.1.4.1 Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.1.4.2 Phân loại .......................................................................................................... 9
1.1.4.3 Lập chứng từ ................................................................................................. 10
1.1.4.4 Kiểm soát chứng từ ....................................................................................... 12
1.1.4.5 Tổ chức luân chuyển chứng từ ...................................................................... 13
1.1.5 Tổ chức kế toán ngân hàng ............................................................................ 14
1.1.5.1Hình thức kế toán áp dụng trong ngân hàng .................................................. 14
1.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 14
1.2 Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng ................................................... 15


1.2.1 Khái niệm rủi ro, một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................... 15
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................ 15
1.2.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...............................................16
1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng .........17
1.2.2.1 Nguyên nhân trong môi trường ngân hàng ................................................... 17
1.2.2.2 Nguyên nhân ngoài môi trường ngân hàng ................................................... 18
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ...............................................................................19
1.2.3.1 Ảnh hưởng bên trong ngân hàng .................................................................19
1.2.3.2 Ảnh hưởng bên ngoài ngân hàng ................................................................ 19
1.2.4

Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kế toán tại ngân hàng ................................ 19


1.2.4.1 Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 19
1.2.4.2 Rủi ro công nghệ ngân hàng........................................................................22
1.3 Một số sự kiện rủi ro trong hoạt động kế toán và bài học kinh nghiệm cho
NHTM Việt Nam .....................................................................................................22
1.3.1 Một số sự kiện rủi ro liên quan đến hoạt động kế toán tại NHTM Việt Nam
những năm gần đây ...................................................................................................22
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam .................................................... 26
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam ..................................................................................................................29
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................... 29
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu .........................................................................32
2.1.3 Các kết quả đạt được ........................................................................................ 32
2.1.4 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ........................................................................................................................... 34


2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại NH TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam ........................................................................................................ 39
2.2.1 Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán ........................... 41
2.2.1.1 Nhận chứng từ kế toán và bước đầu kiểm tra của giao dịch viên ................. 42
2.2.1.2 Kiểm tra chứng từ kế toán lại của kiểm soát viên (lãnh đạo phòng) ............ 43
2.2.1.3 Rủi ro phát sinh khâu kiểm soát lại chứng từ sau khi đã được kiểm soát phê
duyệt (bộ phận hậu kiểm) .......................................................................................... 43
2.2.2 Rủi ro khi xử lý nghiệp vụ kế toán ................................................................... 45
2.2.2.1 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt .............................. 45
2.2.2.2 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ cho vay ........................................... 51
2.2.2.3 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thanh toán....................................... 53

2.2.3 Những rủi ro khác làm ảnh hưởng hoạt động kế toán như về công nghệ thông
tin, yếu tố bên ngoài tác động, công tác tổ chức… ................................................... 57
2.2.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 61
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .............................................................................. 62
2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................................... 63
2.3.1.1 Về công tác tổ chức ....................................................................................... 63
2.3.1.2 Về quy trình, nghiệp vụ ................................................................................. 63
2.3.1.3 Về tác nghiệp của nhân viên ......................................................................... 64
2.3.1.4 Về hệ thống công nghệ thông tin .................................................................. 65
2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ..................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 66


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
3.1 Định hƣớng phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
đến năm 2015 ...........................................................................................................67
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán ..................................68
3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, bố trí, đào tạo nhân viên .................................68
3.2.2 Giải pháp liên quan đến các văn bản ban hành ................................................71
3.2.3 Tăng cường giám sát nhân viên .......................................................................73
3.2.4 Phòng ngừa rủi ro liên quan đến từng khâu, nghiệp vụ cụ thể......................... 77
3.2.4.1 Phòng ngừa rủi ro trong khâu giao nhận và xử lý chứng từ ban đầu ............77
3.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch ........................... 77
3.2.5 Phòng ngừa rủi ro công nghệ thông tin ............................................................ 80
3.2.6 Phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng ............................................................. 81
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................82

Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng vọt, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn. Năm 2013, để tiếp tục góp
phần hiện thực hóa mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính
phủ, ngành ngân hàng đã chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt
và phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo mức hoạt
động lành mạnh.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và hoạt động của nó có tác
động mạnh đến nền kinh tế, bản thân ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng ngược lại từ
rất nhiều yếu tố khác. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với áp lực cạnh tranh
gay gắt đã đưa ngân hàng đối mặt với càng nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro của
ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng làm mất đi một phần
không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên,
trong giai đoạn gần đây, khi các giao dịch ngân hàng gia tăng, môi trường kinh
doanh ngày càng phức tạp thì các rủi ro càng thể hiện rõ hơn trong cả hệ thống ngân
hàng trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng
gặp phải các rủi ro trong hoạt động kế toán liên quan đến đạo đức cán bộ, tội phạm
nội bộ, khách hàng cố tình lừa đảo gian lận ngân hàng...Những hiện tượng này ngày
càng tinh vi và đang gia tăng rất nhanh. Vì vậy vai trò của công tác phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động kế toán ở các ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng được xác
định ngày càng quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Những thông tin cho thấy gần đây trong hệ thống ngân hàng ngày càng có
nhiều cán bộ bị truy tố do vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, để hạn chế

những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kế toán ngân hàng nên tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của kế toán ngân hàng, các loại rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động ngân hàng từ đó nêu lên nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kế toán ngân hàng, những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thế nào và cho thấy tầm quan trọng trong việc phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng là cần thiết.
- Phân tích thực trạng rủi ro và đánh giá những lỗi xảy ra thường xuyên dẫn
đến tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kế toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Đưa ra những giải pháp để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vấn đề có liên quan đến kế toán ngân
hàng, những rủi ro ảnh hưởng kế toán ngân hàng và giải pháp phòng ngừa các loại
rủi ro kế toán phát sinh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những nghiệp vụ cụ thể và những lỗi sai sót
trong quá trình tác nghiệp từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả - giải thích, phương pháp
thống kê - phân tích tổng hợp: thu thập và xử lý thông tin trên các báo cáo tổng hợp
lỗi sai sót tại BIDV để giải quyết vấn đề về các rủi ro liên quan đến từng nghiệp vụ
kế toán cụ thể của BIDV, từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kế toán của BIDV.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ các sách giáo trình,

sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử để thu thập thông tin và các số liệu xử lý vi
phạm về rủi ro kế toán đã xảy ra ở các ngân hàng trong nước.


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, từ viết tắt,
phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán và rủi ro trong hoạt động kế toán của
Ngân hàng thương mại.
 Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Chƣơng 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.



1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Kế toán ngân hàng
1.1.1.1 Đối tƣợng kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích
các nghiệp vụ tác động đến tình hình tài chính của các ngân hàng bằng thước đo
tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của ngân hàng,
làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh
và đánh giá hoạt động của ngân hàng. Thông thường, kế toán được xác định theo
đối tượng phục vụ, tức những chủ thể sử dụng các thông tin tài chính của ngân
hàng. Với kế toán ngân hàng đối tượng phục vụ chủ yếu của nó là:

-Các quản trị viên của ngân hàng: Các quản trị viên của ngân hàng sử dụng
thông tin tài chính do kế toán cung cấp nhằm mục tiêu chủ yếu là giúp cho việc hình
thành các quyết định bên trong ngân hàng, do đó những thông tin này mang tính
chất nội bộ và vì vậy các báo cáo của kế toán có thể không cần phải tuân thủ hoàn
toàn các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận.
-Các nhà đầu tư, cơ quan tài chính, cơ quan pháp luật, thị trường chứng
khoán …và một số chủ thể khác bên ngoài ngân hàng. Các đối tượng này đòi hỏi
những thông tin mà họ được cung cấp phải thể hiện được các mục tiêu tổng quát,
đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy. Do đó các báo cáo tài chính mà kế
toán ngân hàng cung cấp cho các đối tượng trên cần phải tuân theo các chuẩn mực
nhất định đã được thừa nhận.
Như vậy, kế toán ngân hàng giữ vị trí then chốt, ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Phụ lục 1.1)
1.1.1.2 Báo cáo tài chính của ngân hàng
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu hữu ích


2

cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Những
người sử dụng thông tin báo cáo tài chính chủ yếu là bên ngoài ngân hàng thương
mại như: các nhà quản lý, điều hành ngân hàng; các nhà đầu tư; các đối tác kinh
doanh, khách hàng.
Hệ thống báo cáo tài chính mà Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm lập và
trình bày bao gồm:
-Báo cáo cân đối kế toán (Phụ lục 1.2)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 1.3)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục 1.4)
-Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Tình hình tài chính của các ngân hàng ở mọi loại hình sở hữu đều thể hiện
qua tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm theo phương trình kế toán
(Accounting equation):
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
(Assets = Liabilitie

+ owner’s equity)

Tài sản là nguồn lực do ngân hàng kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là tiềm năng
làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của ngân hàng hoặc làm giảm
bớt các khoản tiền mà ngân hàng chi ra. Tài sản được biểu hiện dưới dạng vật chất
như nhà trụ sở, máy ATM…hoặc dưới hình thái vật chất như phần mềm máy vi
tính…
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại mà ngân hàng phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà ngân hàng phải thanh toán từ nguồn lực của mình.Ví dụ như tiền
gửi của khách hàng phát sinh từ hoạt động huy động vốn mà ngân hàng có nghĩa vụ
trả cho khách hàng khi được yêu cầu.
Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch
giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp
của các nhà đầu tư, thặng dư vốn góp cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận
chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.


3

Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại thời
điểm cuối kỳ kế toán được thiết lập đảm bảo yêu cầu cân bằng của phương trình kế
toán:
Tổng tài sản nợ = Tổng tài sản có

Còn báo cáo thu nhập chi phí hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh
của ngân hàng trong kỳ được tính như sau:
Lãi thuần (Lỗ thuần) = Thu nhập – Chi phí
1.1.2 Nguyên tắc kế toán
1.1.2.1 Môi trƣờng kế toán và giới hạn kế toán
Môi trường kế toán ngân hàng phụ thuộc vào các quan điểm, chuẩn mực,
phương thức kế toán thừa nhận ghi trong luật kế toán thống nhất ở Việt Nam, phù
hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức
kinh doanh đặc biệt của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong số các yếu tố môi
trường các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán gồm:
-

Hệ thống luật pháp có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật thương mại,

Luật các tổ chức tín dụng và Luật kế toán Việt Nam.
-

Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.

-

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng ban hành theo quyết định số

479/2004/QĐ-NHNN 29/4/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
-

Các quy định nghiệp vụ và các văn bản liên quan khác.
Kế toán ngân hàng được giới hạn nhưlà một chủ thể kinh doanh độc lập, kỳ


kế toán với đồng tiền cố định và hoạt động liên tụctheo quy định chung.
Mỗi ngân hàng là một chủ thể kinh doanh độc lập với nhau, một ngân hàng
bao gồm một trụ sở chính và nhiều chi nhánh đặt ở các địa điểm khác nhau.Ví dụ
như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và
các chi nhánh được đặt ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các chi nhánh tiến hành
hoạt động kinh doanh theo sự ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
của ngân hàng.Với cơ cấu tổ chức như vậy, kế toán ngân hàng tại các chi nhánh chỉ


4

ghi chép và phản ánh hoạt động kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền, còn kế
toán ngân hàng tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng sẽ tập hợp thông tin từ các chi
nhánh để lập báo cáo tài chính của ngân hàng với tư cách là một chủ thể kinh doanh
độc lập.
Đời sống của các chi nhánh ngân hàng kéo dài trong khoảng thời gian đủ để
có thể thực hiện những hoạt động dự kiến và đảm bảo thực hiện những cam kết đã
định.Giả định này được cụ thể hóa thông qua các tài khoản cho vay, tiền gửi có kỳ
hạn, dự thu, dự chi tiền lãi, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khấu hao…Tuy nhiên
như đã trình bày ở trên, các chi nhánh ngân hàng chỉ hạch toán một số nghiệp vụ
nhất định chứ không phải tất cả, vì vậy có một số nghiệp vụ theo dõi trên sổ sách tại
trụ sở chính.Ví dụ như các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Tất cả các ngân hàng đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường
duy nhất là tiền tệ. Sử dụng đồng tiền làm đơn vị đo lường hàm ý thừa nhận tiền là
đơn vị đo lường có giá ổn định, không chịu tác động của hiện tượng lạm phát hoặc
giảm phát.
Việc phân chia đời sống ngân hàng thành niên độ (kỳ kế toán) bao hàm ý
nghĩa ngân hàng cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính theo định kỳ. Định kỳ
đó có thể trùng khớp với niên lịch, có thể không nhưng bao giờ cũng tôn trọng
nguyên tắc: định kỳ đó bao trùm một năm hoạt động của ngân hàng.

Ở Việt Nam, việc phân chia định kỳ thông tin cần báo cáo của ngân hàng là
phù hợp với niên lịch, năm tài chính bắt đầu từ 1.1 và kết thúc vào 31.12 hàng năm.
1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán
Các báo cáo tài chính của ngân hàng được thiết lập cần đáp ứng yêu cầu:
thể hiện một cách trung thực nhất tình hình kinh tế, pháp lý và tài chính của ngân
hàng, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn:


Tính hợp lệ: Phù hợp với những luật lệ quy định hiện hành hoặc với

những nguyên tắc kế toán được thừa nhận.


Tính trung thực: Các thông tin cung cấp được thiết lập với ý đồ trung

thực, không gian lận.


5



Tính khách quan: Thể hiện đầy đủ, khách quan tình hình hoạt động

kinh doanh thực tế của ngân hàng.
Để đảm bảo thông tin kế toán ngân hàng đáp ứng các tiêu chuẩn trên, thông
tin kế toán cần được hình thành, đánh giá trong một giới hạn cụ thể, một phạm vi
phản ánh cụ thể và theo một số nguyên tắc:



Nguyên tắc về giá (hạch toán): Phần lớn tài sản phải được ghi nhận

theo giá gốc hoặc giá hợp lý. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Ví dụ: khi NHTM mua chứng khoán kinh doanh thì giá
trị của chứng khoán mua về được kế toán phản ánh bao gồm giá mua và chi phí mà
NHTM bỏ ra để mua chứng khoán.


Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của

NHTM liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hay thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Ví dụ: ngày 1/12/N ngân hàng
nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất
0,6%/tháng, lĩnh lãi khi đáo hạn. Số tiền ngân hàng thực chi trả lãi vào ngày đáo
hạn là ngày 1/3/N+1, tức là vào năm sau. Kế toán cần xác định khi nào chi phí ghi
nhận chứ không căn cứ vào thời điểm thực chi trả. Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn
mực chung, chi phí được ghi nhận vào báo cáo thu nhập chi phí phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp tức là chi phí đã tạo ra thu nhập trong kỳ. Số tiền ngân hàng
huy động vào 1/12/N nên trong năm N ngân hàng đã dùng số tiền huy động này để
kinh doanh như cho vay, đầu tư và mang lại thu nhập cho NHTM trong năm N. Như
vậy số tiền lãi NHTM sẽ chi trả vào 1/3/N+1 bao gồm cả phần lãi phải trả của tháng
12/N và phần lãi này được tính vào chi phí của năm N.


Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù

hợp với nhau. Khi ghi nhận doanh thu, thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan tạo ra doanh thu, thu nhập đó. Chi phí tương ứng doanh thu,

thu nhập là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, thu nhập, chi phí kỳ trước hay chi phí


6

kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu, thu nhập kỳ đó. Trong ví dụ trên chi phí trả
lãi tháng 12 (mặc dù chưa chi) nhưng cần được hạch toán vào chi phí của năm N vì
đó là khoản chi phí huy động số vốn 100 triệu và tương xứng với phần thu nhập tạo
ra từ hoạt động sử dụng số vốn đã huy động của NHTM trong tháng 12/N.


Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường

hợp nếu thiếu thông tin hoặc sự thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc này, các thông tin trọng yếu phải được
trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính. Như vậy những thông tin nào không
trọng yếu sẽ không cần thiết phải trình bày riêng biệt. Ví dụ:Thông tin về chi phí lãi
vay của NHTM đối với từng nguồn huy động (tiền gửi khách hàng, tiền vay, phát
hành giấy tờ có giá…) là những thông tin cần thiết cho quá trình ra các quyết định
kinh tế nên chúng được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt.


Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán

doanh nghiệp đã chọn được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính. Ví dụ để tính khấu hao tài sản cố định, NHTM chọn phương pháp bình quân
hay giảm dần, tuy nhiên khi lựa chọn phương pháp nào thì đảm bảo tính nhất

quán,tức duy trì phương pháp đã lựa chọn giữa các kỳ kế toán khác nhau.


Nguyên tắc thận trọng: đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng

không quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, thu nhập
chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn
chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1 Tài khoản và phân loại
Như các doanh nghiệp khác, mỗi ngày ở ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cần được ghi chép để có thể phân loại, tổng hợp số liệu thành các


7

chỉ tiêu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.Tài khoản kế toán ngân hàng được
mở ra nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Mỗi tài khoản kế toán ngân hàng là phương tiện để lưu trữ cho một loại số
liệu kế toán riêng, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục
thuộc phương trình kế toán: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các khoản mục
của thu nhập, chi phí.
Tài khoản kế toán ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:


Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế: Nói đến nội dung kinh tế

của tài khoản là đề cập đến đối tượng kế toán nào được phản ánh vào tài khoản.

Theo cách phân loại này là sắp xếp các tài khoản có nội dung kinh tế gần nhau vào
một loại. Ví dụ: các tài khoản phản ánh vốn khả dụng, đầu tư, hoạt động tín dụng,
tài sản cố định, hoạt động thanh toán, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí…


Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp hay chi tiết: Theo cách này

tài khoản được phân thành tài khoản tổng hợp để phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp; tài
khoản chi tiết phản ánh cụ thể, chi tiết số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính: Theo cách này

tài khoản được phân thành tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; tài
khoản nằm ngoài bảng cân đối kế toán phản ánh các nghiệp vụ không ảnh hưởng
trực tiếp đến tài sản và vốn của ngân hàng.
1.3.1.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là danh mục các tài khoản kế toán mà
ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của
chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh.Trong danh mục tài khoản này, mỗi tài
khoản có tên gọi riêng phù hợp với nội dung mà nó phản ánh và có số hiệu riêng.
Các tài khoản được sắp xếp theo một trật tự nhất định để đáp ứng yêu cầu hạch
toán, tổng hợp thông tin.


8

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được xây dựng theo các nguyên tắc
như:

- Phải phản ánh được một cách rõ ràng, toàn diện và đầy đủ các loại tài sản
nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
- Phải sử dụng được lâu dài.
- Phải thuận tiện cho việc hạch toán, xử lý và thu thập thông tin.
1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng
1.1.4.1 Khái niệm
Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, là căn cứ để ghi sổ kế toán ngân
hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng thể hiện theo hình thức chứng từ kế toán bằng
giấy hoặc chứng từ điện tử.
- Chứng từ kế toán bằng giấy: Là chứng từ kế toán thể hiện dưới hình thức
bằng giấy bao gồm các chứng từ như: Giấy nộp tiền mặt, Ủy nhiệm chi, Giấy lĩnh
tiền mặt,Phiếu thu, Phiếu chi…(Phụ lục 1.5)
- Chứng từ điện tử: Là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu
điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy
tính hoặc vật mang tin như băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán và các thiết bị lưu trữ
khác bao gồm các chứng từ điện tử được lập từ các chương trình ATM, POS, IBMB
và các chương trình thanh toán điện tử mà BIDV tham gia…
Cũng như chứng từ kế toán của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế,
chứng từ kế toán ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến tính trung thực, chính xác
và phù hợp của thông tin kế toán, là công cụ quan trọng trong bảo vệ tài sản.
Dựa trên chứng từ kế toán có thể phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để ghi chép vào sổ kế toán theo từng đối tượng hạch toán cụ thể. Chứng từ
kế toán ngân hàng còn là phương tiện thể hiện sự ủy quyền, là cơ sở đảm bảo tính
pháp lý cho các số liệu ghi trong sổ sách kế toán và là tài liệu pháp lý quan trọng
khi cần xem xét trách nhiệm các bên có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


9


1.1.4.2 Phân loại
 Phân loại theo chức năng và trình tự ghi sổ chứng từ của ngân hàng,
chứng từ kế toán ngân hàng gồm 3 loại:
 Chứng từ gốc: Là chứng từ thể hiện đầy đủ căn cứ pháp lý để chứng minh
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ : Séc, giấy lĩnh tiền mặt…của BIDV
 Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ thể hiện nội dung đã được phản ánh vào sổ
sách kế toán ngân hàng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh do ngân hàng
lập dựa trên chứng từ gốc. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi tiền… của BIDV.
 Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ: Là chứng từ vừa thể hiện đầy đủ căn cứ
pháp lý chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa thể hiện nội dung đã được
phản ánh vào sổ sách kế toán ngân hàng của nghiệp vụ kinh tế tài chính đó. Ví dụ:
Ủy nhiệm chi là chứng từ gốc, là chứng từ do khách hàng lập yêu cầu BIDV trích
nợ tài khoản của mình để thực hiện trả nợ vay, chuyển tiền…BIDV thực hiện theo
yêu cầu khách hàng nếu chứng từ hợp lệ.
 Căn cứ vào địa điểm lập chứng từ: theo địa điểm lập, chứng từ kế toán
ngân hàng đƣợc chia ra:
 Chứng từ nội bộ: là các chứng từ được lập trong phạm vi ngân hàng để thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động nội bộ ngân hàng như phiếu xuất ấn chỉ,
xuất văn phòng phẩm…hoặc một số nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị nhưng có quan
hệ kinh tế với các đơn vị khác như các chứng từ điều chuyển vốn nội bộ, phiếu thu
lãi cho vay…
 Chứng từ bên ngoài: do các khách hàng lập và nộp vào ngân hàng theo mẫu
in sẵn như séc, giấy yêu cầu gửi tiền…
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ:chia ra
 Chứng từ tiền mặt: phản ánh nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt.
 Chứng từ chuyển khoản: các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
 Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng: phiếu
nhập xuất tài khoản ngoại bảng.



10

1.1.4.3 Lập chứng từ
Chứng từ kế toán ngân hàng cần được lập theo các nguyên tắc sau:
 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của ngân
hàng đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một
lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
 Chứng từ kế toán phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lệ là các chứng từ được lập theo đúng quy định, là căn cứ để ghi sổ kế
toán ngân hàng.
 Mẫu chứng từ kế toán phải lập theo đúng khuôn mẫu, nội dung theo quy định
của Bộ Tài Chính, NHNN và từng ngân hàng quy định riêng.
 Đối với chứng từ kế toán bằng giấy:
 Tất cả chứng từ kế toán (chứng từ do ngân hàng lập và chứng từ do khách
hàng lập) đều phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác. Chất liệu giấy, mực để in,
ghi, ký trên chứng từ kế toán phải đảm bảo lưu giữ đầy đủ rõ ràng mọi thông tin
trên chứng từ trong suốt thời gian lưu trữ chứng từ theo đúng quy định.
 Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là Tiếng Việt. Trường hợp
chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán Việt
Nam thì phải tuân thủ theo quy định của nhà nước.
 Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả Rập, sử dụng
các ký hiệu ngăn cách giữa các chữ số trên chứng từ kế toán phải đảm bảo rõ ràng,
thống nhất, không dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về giá trị.
 Số tiền trên chứng từ kế toán bắt buộc ghi cả bằng số và bằng chữ.
 Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên chứng từ kế toán ngân
hàng phải rõ nghĩa.
 Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng ghi bằng số (trừ các
chứng từ có quy định khác về cách ghi ngày tháng trên chứng từ).
 Khi lập chứng từ kế toán bằng giấy phải dùng bút mực, bút bi, không được

viết bút chì, mực đỏ. Số và chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, không được
viết tắt, viết chữ không dấu, không gạch (hủy)chữ, tẩy xóa, sửa chữa, không được


11

viết chèn lên chứng từ. Các chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh
toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.
 Chứng từ kế toán bằng giấy phải được lập đủ số liên theo quy định, nội dung
phải giống nhau và chỉ được lập một lần đúng với thực tế thời gian, địa điểm, nội
dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
 Chứng từ kế toán có nhiều liên thì phải ký tay trên từng liên chứng từ bằng
bút mực hoặc bút bi, không được ký bằng bút chì, bút đỏ hoặc đóng dấu chữ ký
khắc sẵn, in sẵn chữ ký trên chứng từ. Người ký trên chứng từ theo đúng trách
nhiệm, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung chứng từ.
 Đối với chứng từ kế toán điện tử:
Việc lập chứng từ kế toán điện tử qua các kênh thanh toán điện tử, chương
trình điện tử phải thực hiện theo các quy định:
 Bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin trên chứng từvà tính pháp lý thông qua
kiểm chứng nguồn gốc khởi tạo.
 Các chứng từ kế toán điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc,
định dạng, đầy đủ các yếu tố, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán.
 Chứng từ kế toán điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời
gian và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ
điện tử khi cần thiết.
 Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực
chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có chữ ký
điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, an toàn dữ
liệu, chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng

cấp phát và quản lý.
 Chữ viết sử dụng trên chứng từ điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự
chữ Việt do Nhà nước quy định.
 Ngày, tháng, năm lập trên chứng từ điện tử phải ghi bằng số và ghi theo
dạng: DD/MM/YYYY.


×