BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Ngân hàng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình do tôi nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Thân Thị Thu Thủy.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và có nguồn gốc trung thực. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên
cứu nào cho đến thời điểm hiện tại.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng
năm 2019
Tác giả
Nguyễn Hữu Tùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................... 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 5
1.8 Kết cấu của bài luận văn ............................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................... 7
Giới thiệu chương 2 .............................................................................................. 7
2.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại................................................. 7
2.1.1 Khái niệm về tỷ suất sinh lợi......................................................................... 7
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi............................................................ 8
2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA) ...................8
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ...................9
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............................................... 10
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................ 10
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng .......................................................... 11
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu (Default Rate ratio - DR) .........................................................11
2.2.2.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (Loan Provision to Total Loan - LPTL) ......12
2.2.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............ 13
2.3 Các nghiên cứu trước đầy về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại. ............................................................ 16
2.3.1 Tác động cùng chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 16
2.3.2 Tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 18
Kết luận chương 2. ............................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH
LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...... 22
Giới thiệu chương 3 ............................................................................................ 22
3.1 Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................ 22
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 22
3.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ............................................................. 23
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 24
3.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam...................................................................................................................... 26
3.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ................................................................. 26
3.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 27
3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. ..................................................................................................................... 29
3.3.1 Tỷ lệ nợ xấu................................................................................................. 29
3.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................... 30
3.4 Tỷ suất sinh lợi và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.............................................................................................................. 31
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và rủi ro tín dụng .................................... 31
3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng .............................. 33
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 35
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 36
Giới thiệu chương 4 ............................................................................................ 36
4.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 36
4.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 37
4.3 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 39
4.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 40
4.5 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu................................. 41
4.6 Ma trận tương quan ..................................................................................... 43
4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................. 44
4.7.1 Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................................ 44
4.7.1.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA.....................................................44
4.7.1.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE .....................................................45
4.7.2 Kết quả kiểm định ....................................................................................... 47
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ................................................................... 48
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NHTMCP
VIỆT NAM ......................................................................................................... 52
5.1 Kết luận: ........................................................................................................ 52
5.2 Hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. .......................................... 53
5.2.1 Giảm tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................ 53
5.2.2 Giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng............................................................ 55
5.3 Hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam .......................................................................... 56
5.3.1 Gia tăng tổng tài sản ngân hàng: ................................................................. 56
5.3.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn ................................................................ 57
5.3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu: ..................................................................... 57
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 58
Kết luận Chương 5 ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
AB Bank
NHTMCP An Bình
ACB
NHTMCP Á Châu
ASSET
Tổng tài sản
Bac A Bank
NHTMCP Bắc Á
BCTC
Báo cáo tài chính
DR
Tỷ lệ nợ xấu
Eximbank
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GMM
Phương pháp Moment tổng quát
HDBank
NHTMCP Phát Triển TP.HCM
Kienlongbank
NHTMCP Kiên Long
LienVietPostBank
NHTMCP Bưu điện Liên Việt
LPTL
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
LR
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nợ
Maritimebank
NHTMCP Hàng Hải
MB
NHTMCP Quân Đội
Nam A Bank
NHTMCP Nam Á
NV
Nguồn vốn
NVB
NHTMCP Quốc Dân
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
OCB
NHTMCP Phương Đông
ROA
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROAA
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
ROAE
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROE
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRTD
Rủi ro tín dụng
Sacombank
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
Sài Gòn Bank
NHTMCP Sài Gòn Công Thương
SCB
NHTMCP Sài Gòn
SeABank
NHTMCP Đông Nam Á
SHB
NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội
TCTD
Tổ chức tín dụng
TEC
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình/Tài sản hữu hình
Techcombank
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
TPBank
NHTMCP Tiên Phong
VIB
NHTMCP Quốc Tế VIB
VietABank
NHTMCP Việt Á
Vietcombank
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank
NHTMCP Công Thương Việt Nam
VPBank
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 3.1:
Tên bảng
Thực trạng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2018.
Bảng 3.2:
Trang
25
Thực trạng tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018.
Bảng 3.3:
26
Thực trạng vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018.
28
Bảng 4.1:
Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
39
Bảng 4.2:
Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
41
Bảng 4.3:
Ma trận hệ số tương quan
44
Bảng 4.4:
Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương
pháp System-GMM 2 bước
Bảng 4.5:
Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE sử dụng phương pháp
System-GMM 2 bước
Bảng 4.6:
46
Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương
pháp System-GMM 2 bước.
Bảng 4.7:
44
47
Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROE với phương
pháp System - GMM 2 bước.
48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình
Tên hình
Trang
Hình 3.1: Tỷ lệ ROA bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018
27
Hình 3.2: Tỷ lệ ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2018
29
Hình 3.3: Tỷ lệ nợ xấu bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018
30
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bình quân tại các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2018
31
Hình 3.5: Xu hướng ROA và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2018
33
Hình 3.6: Xu hướng ROE và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2018
34
TÓM TẮT
Đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” được nghiên cứu trên cơ sở phân tích dữ liệu báo cáo
tài chính theo năm của 25 NHTMCP Việt Nam (dữ liệu từ Bankscope và Orbis Bank
Focus). Để giải quyết các khía cạnh kỹ thuật của mô hình thực nghiệm, nghiên cứu
sử dụng phương pháp hồi quy hai bước tổng quát (system-GMM hai bước) để giải
quyết tính không đồng nhất và tương quan chuỗi của mô hình do ảnh hưởng của vấn
đề nội sinh.
Kết quả hồi đã cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều với ROA và ROE
của các NHTMCP Việt Nam. Ngoài ra, các biến kiểm soát như cấu trúc vốn, quy mô
ngân hàng và tỷ lệ vốn hữu hình cũng có tác động đến ROA và ROE.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các hàm ý chính sách hạn chế
rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Từ khóa: Rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lợi, ngân hàng thương mại, ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
ABSTRACT
The research of “The impact of Credit risk on the profitability ratio of Vietnam
Joint-stock Commercial Banks" war conducted based on analyzing the annual
financial statements data of 25 Vietnam Joint-stock Commercial Banks (data from
Bankscope and Orbis Bank Focus, updated on 31/12/2018). The author also applied
system-GMM 2 steps to deal with the heterogeneity and autocorrelation of the model
due to endogenous problems.
The results of analysis showed that the Credit risk has opposite impact to ROA
and ROE. In addition, control variables such as capital structure, bank size and
tangible capital ratio also affect ROA and ROE.
Based on the research results, the author offers several suggestions to reduce
the Credit risk in order to increase profitability ratios of Vietnam Joint-stock
Commercial Banks.
Keywords: Credit risk, ROA, ROE, Commercial Bank, Vietnam Joint-stock
Commercial Bank, ...
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Các ngân hàng là một trong những tổ chức nâng đỡ cho sự phát triển kinh tế
thông qua các dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp
(Annor và Obeng, 2018). Sự phát triển kinh tế này đạt được thông qua vai trò là trung
gian trong việc nhận tiền gửi, cung cấp tín dụng, trao đổi tiền tệ và chuyển tiền. Chính
vì vậy, hoạt động của các ngân hàng bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội,
và vai trò trung gian của nó gắn liền với sự vận động của nền kinh tế, một vai trò quan
trọng (Sufian và Habibullah, 2009). Chính vai trò này mà các ngân hàng có thể tạo ra
dòng thu nhập và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nhiệm vụ tạo tín dụng và tìm kiếm lợi nhuận vẫn có thể mang lại
những rủi ro nhất định cho hoạt động của các ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng
thương mại ở hầu hết các quốc gia đã phải tuân theo rất nhiều quy định, nổi bật trong
đó là việc đáp ứng các tiêu chuẩn trong các Hiệp ước Basel (Hull, 2018). Quá trình
phát triển của các Hiệp ước Basel, từ Basel I đến Basel III đã cho thấy được sự phức
tạp của thị trường vốn, với quá nhiều đòn bẩy và bộ đệm thanh khoản không đầy đủ.
Sự không chắc chắn của thị trường tài chính cùng các hoạt động tạo lập dòng vốn của
ngân hàng đều mang lại rủi ro, có thể ảnh hưởng một cách đáng kể đến lợi nhuận của
chính các ngân hàng cũng như tác động đến sự phát triển bền vững dài hạn của cả
nền kinh tế (Annor và Obeng, 2018). Ngược lại, một hệ thống tài chính hiệu quả sẽ
được phản ánh thông qua mức cải thiện lợi nhuận của ngân hàng, tăng khối lượng
vốn chảy từ người có nguồn vốn nhàn rỗi sang người có nhu cầu sử dụng vốn và dịch
vụ chất lượng tốt hơn cho khách hàng. Do đó, tầm quan trọng của lợi nhuận ngân
hàng trong nền kinh tế có thể được đánh giá ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô.
Do đặc điểm và tính chất của các hoạt động của các tổ chức ngân hàng, bên
cạnh các rủi ro thông thường như rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, các ngân hàng
còn phải chịu thêm một loại một rủi ro đặc biệt, rủi ro tín dụng. Wireko và Forson
(2017) chỉ ra rằng sự sụp đổ và các vấn đề khó khăn tài chính mà các ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính thường gặp phải là kết quả của các hoạt động quản lý rủi ro
2
tín dụng. Do đó, rủi ro tín dụng là một vấn đề lớn mà hệ thống ngân hàng phải đối
mặt, rất quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn
đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở
rộng quan hệ với các khách hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu
hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để
bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, tạo ra những tổn thất lớn, có
thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Do đó, tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng luôn
là một chủ đề thu hút không chỉ là các nhà nghiên cứu mà còn là các nhà quản lý ở
các tổ chức tín dụng. Kết quả nghiên cứu là một kênh tham khảo để các nhà làm chính
sách, các nhà quản lý có được cái nhìn sâu sắc hơn về bản thân ngân hàng, từ đó thúc
đẩy các giải pháp cần thiết để nâng cao tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tế cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã
đưa hệ thống ngân hàng đứng trước rất nhiều khó khăn, bao gồm các vấn đề về nợ
xấu và những khoản thua lỗ lớn hoặc phá sản. Tương tự như các nước đang phát triển
khác, ngành ngân hàng của Việt Nam đóng vai trò như xương sống của nền kinh tế.
Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (2018), các tổ chức tín dụng đã cung cấp
một tỷ lệ tín dụng trên GDP vào khoảng 134%, đóng góp đáng kể nguồn vốn cho khu
vực sản xuất có nhu cầu đồng thời góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
vĩ mô của chính phủ. Cũng theo Ủy ban Giám sát tài chính (2018), dư nợ tín dụng
vào lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 16,6% tổng tín dụng của toàn hệ thống, dư
nợ cho vay phục vụ đời sống chiếm 18,8% tổng dư nợ của hệ thống tổ chức tín dụng.
Sự phát triển của tín dụng ngân hàng cũng đi kèm với sự thay đổi của các chỉ số
rủi ro. Theo Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Thị Hai Hằng (2017), trong giai đoạn
2008 - 2013, quy mô tài sản và vốn của các ngân hàng liên tục tăng, trong khi tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu vẫn còn thấp hơn nhiều so với quy định của Basel II và so với
các nước khác trong khu vực, về cả vốn tự có và tài sản có rủi ro. Điều này dẫn đến
sự gia tăng nợ xấu tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2012 trong khi các chỉ tiêu về
3
hiệu quả sinh lời lại giảm mạnh (Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, 2015). Ngược
lại, giai đoạn 2013 – 2018, sự tái cấu trúc và kiểm soát của các tổ chức tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu giảm, xuống mức 2,4% năm 2018 (năm 2017 là
2,5%) nhưng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng khoảng 30,1% so với cuối năm 2017.
Các chỉ tiêu sinh lời tiếp tục được cải thiện, kể cả về lợi nhuận trên tài sản (ROA) và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, 2018).
Điều này đặt ra một câu hỏi rằng liệu có hay không ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Ở góc độ lý thuyết, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu là
không thống nhất. Ví dụ như, Hosna và cộng sự (2009), Kolapo và cộng sự (2012),
Kaaya và Pastory (2013); và Md. Ariful Islam và Hasan Rana (2017) đã tìm thấy sự
tác động ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Ngược lại, Sufian
và Habibullah (2009), Boahene và cộng sự (2012) và Alshatti (2015) lại tìm thấy
những bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận là cùng chiều. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã tìm thấy không có mối quan
hệ rõ ràng giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận như: Kithinji (2010); Bayyoud và Sayyad
(2015). Còn trong bối cảnh của Việt Nam, các nghiên cứu vẫn chưa rõ ràng và còn
thiếu nhất quán. Một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số khía cạnh rủi ro của ngân
hàng và tỷ suất sinh lợi, nhưng chỉ là một phần trong nghiên cứu của họ và kết quả
vẫn còn nhiều khác biệt (Phạm Hữu Hồng Thái, 2013; Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn
Thu Nga, 2017).
Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam, ảnh
hưởng của rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cần phải được tiếp tục
làm rõ, đặc biệt là trong hệ thống NHTMCP Việt Nam. Ảnh hưởng này không chỉ
cần được làm rõ về mặt lý luận mà còn phải được khẳng định thông qua các kết quả
phân tích định lượng để cung cấp các bằng chứng khoa học vững chắc cho vấn đề
nghiên cứu. Vì những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng
4
đến tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm luận
văn thạc sĩ.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam.
+ Mục tiêu cụ thể:
-
Kiểm định và đo lường tác động của tỷ lệ nợ xấu đến tỷ suất sinh lợi tạicác
NHTMCP Việt Nam.
-
Kiểm định và đo lường tác động của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đến tỷ
suất sinh lợi của NHTMCP Việt Nam.
-
Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
tại các NHTMCP Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ xấu có tác động thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam?
- Dự phòng rủi ro tín dụng có tác động thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam?
- Các hàm ý chính sách nào để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA), Tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE), Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn
2008 – 2018. Lý do nghiên cứu 25 NHTMCP trong tổng số 31 NHTMCP Việt Nam
là do nguồn dữ liệu không đầy đủ đối với các NHTMCP còn lại.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
5
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Orbis Bank Focus (trước đây
là Bankscope). Đây là nguồn dữ liệu phổ biến và có độ tin cậy cao, được sử dụng
nhiều trong các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Dữ liệu thu
thập được tổ chức thành dữ liệu dạng bảng, có ưu điểm là có thể phản ánh các đặc
tính của các quan sát theo cả chiều không gian lẫn thời gian. Dữ liệu bảng cũng cung
cấp nhiều thông tin hơn và cho phép quan sát các tác động không thể quan sát được
trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo, cũng như cung cấp bậc tự do cao hơn
và cho kết quả tốt hơn (Gujarati, 2009). Điều này rất có lợi trong bối cảnh quy mô và
thời gian hoạt động của các ngân hàng khác nhau.
Do đó, để xử lý dữ liệu bảng và mô hình thực nghiệm, luận văn sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng. Phần mềm Stata được sử dụng để phân tích số liệu thống
kê, xây dựng ma trận tương quan và ước lượng hồi quy, trong đó phương pháp ước
lượng cho mô hình hồi quy là phương pháp Moment tổng quát (Generalized Method
of Moments, GMM). Phương pháp này có ưu điểm là xử lý tốt các khuyết tật của mô
hình hồi quy dạng bảng động, phù hợp với dữ liệu bảng dạng không cân bằng và cho
kết quả với độ tin cậy cao.
1.7 Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm các nghiên cứu về tác động của rủi ro
tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được
kỳ vọng cho thấy sự tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng,
từ đó kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các đề xuất đối với hoạt động tại các
NHTMCP.
Thông qua kết quả thực nghiệm, luận văn cung cấp bằng chứng thực tiễn về
tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP. Kết quả nghiên
cứu định lượng chính là bằng chứng khách quan do dựa trên nền tảng khoa học tính
toán, đạt độ tin cậy về mặt số liệu cũng như kết quả. Chi tiết hơn, luận văn đã tìm
thấy bằng chứng thống kê về sự ảnh hưởng ngược chiều của tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích
lập dự phòng lên tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP. Bên cạnh đó, tỷ lệ đòn bẩy tài
chính phụ thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu cũng được xác nhận là làm giảm tỷ suất
6
sinh lợi vì nó làm tăng chi phí vốn của các ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ đảm bảo vốn
hữu hình và tổng tài sản hữu hình được phát hiện là sẽ thúc đẩy tỷ suất sinh lợi của
các NHTMCP. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn phân tích và đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam.
1.8 Kết cấu của bài luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại
ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao
tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương 2
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc xem lại lý thuyết về tỷ suất sinh lợi, rủi ro tín
dụng tại NHTM và các lý thuyết liên quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại NHTM. Kế đến lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xác định mô hình nghiên cứu tại các NHTMCP
Việt Nam.
2.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm về tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi của NHTM là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lợi trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa ngân hàng có
lợi nhuận. Tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động càng hiệu quả. Còn tỷ
số này nhỏ hơn 0, thì ngân hàng kinh doanh thua lỗ. Việc đánh giá tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng cũng giúp nhà quản trị nắm được thực trạng hoạt động kinh doanh từ đó
có những quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Ở cấp độ vi mô, khả năng sinh lợi là điều kiện tiên quyết thiết yếu của một
NHTM. Đó không chỉ là kết quả mà còn là yêu cầu để kinh doanh thành công trong
thời kỳ cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường tài chính. Do đó, mục tiêu cơ bản
của quản trị ngân hàng là để hiện thực hóa lợi nhuận, là điều kiện quan trọng để tiến
hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Sự tồn tại, tăng trưởng và tồn tại của một tổ
chức kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào lợi nhuận mà nó có thể kiếm được. Ở cấp độ
vĩ mô, một ngân hàng có lợi nhuận có khả năng chống chịu những tác động tiêu cực
tốt hơn và góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính.
Bởi vì hoạt động truyền thống của ngân hàng là hoạt động cho vay. Các ngân
hàng cung cấp các khoản vay và tài trợ khác nhau cho các ngành công nghiệp, doanh
nghiệp và cá nhân. Tiền lãi nhận được từ các khoản vay này chính là nguồn thu nhập
và nó có thể được tìm thấy trên báo cáo tài chính của các ngân hàng. Tuy nhiên, cần
8
nhấn mạnh rằng hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ đạo và nguồn thu nhập từ
hoạt động này là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Các ngân hàng cho vay dựa trên tài sản của họ, trong đó chủ yếu đến từ các chủ
ngân hàng dưới dạng vốn ngân hàng và người gửi tiền dưới dạng các khoản tiền gửi.
Ngân hàng cũng có thể vay tiền từ các ngân hàng khác hoặc từ Ngân hàng Nhà nước.
Nói cách khác, ngân hàng sử dụng cả vốn huy động và vốn vay để tạo lập nên nguồn
tiền, từ đó thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư. Do đó, khả năng sinh lợi của
ngân hàng được đánh giá dựa trên khoản thu nhập kiếm được trên mỗi đơn vị tài sản.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua
thước đo tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) (Al-Rdaydeh và cộng sự, 2018; Ariful Islam và Hasan Rana, 2017;
Alshatti, 2015; Ozili, 2015; Kaaya và Pastory, 2013). Sự khác biệt giữa ROA và ROE
có xu hướng phản ánh những thay đổi cơ bản trong đòn bẩy tài chính của chính ngân
hàng, tức là liên quan đến các hoạt động vay nợ của các ngân hàng.
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi
Có nhiều chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi nhưng khi đề cập đến tỷ suất sinh
lợi của một ngân hàng, các chỉ tiêu sau thường được sử dụng: tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Về cơ bản, các chỉ tiêu này càng
cao càng chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Mỗi tỷ lệ đo lường khả năng
sinh lợi của ngân hàng được áp dụng cho từng trường hợp khác nhau và phản ánh
những ý nghĩa đặc trưng riêng.
2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA)
Chỉ tiêu này đo lường tỷ suất sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, là
thước đo hiệu quả sử dụng tài sản, và được tính như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
𝑥 100%
Tổng tài sản
Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (Return on Average Assets
- ROAA) cũng được sử dụng thay cho tỷ số ROA để bảo đảm tính chính xác hơn về
khả năng sinh lợi của ngân hàng trong một thời kỳ:
9
ROAA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân =
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
2
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có thể khác nhau ở các ngân hàng khác nhau
và sẽ phụ thuộc rất nhiều vào cách mà ngân hàng sử dụng tài sản. Về bản chất, ROA
cho thấy lợi nhuận kiếm được trên mỗi đơn vị tài sản và quan trọng nhất là phản ánh
khả năng ngân hàng sử dụng các nguồn lực để tạo ra lợi nhuận; và cũng là thước đo
tốt nhất về tính linh hoạt của ngân hàng. Một mặt, ROA sẽ không bị biến dạng bởi
cấu trúc vốn hình thành nên tài sản. Mặt khác, ROA thể hiện khả năng tốt hơn của
việc đánh giá tính hiệu quả của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ danh mục tài
sản của chính mình. Các tài sản bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, cả hai loại tài chính
này đồng thời được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Do đó, ROA
mang lại cho các nhà đầu tư cái nhìn tổng quát nhất về hiệu quả sinh lợi của ngân
hàng. Đây là lý do tại sao khi xem xét khả năng sinh lợi của các ngân hàng khác nhau,
ROA thường được sử dụng làm thước đo so sánh, tốt nhất nên so sánh nó với ROA
trước đây của ngân hàng hoặc ROA của một ngân hàng có quy mô tương tự.
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)
Tỷ số này đo lường tỷ suất sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông, là thước đo
hiệu quả của vốn chủ sở hữu, và được tính như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là điều mà chủ sở hữu của ngân
hàng chủ yếu quan tâm vì đó là lợi nhuận mà họ kiếm được từ khoản đầu tư của mình
và không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của tài sản mà còn phụ thuộc vào tổng giá trị
tài sản kiếm được thu nhập. Tuy nhiên, để mua thêm tài sản, một ngân hàng cần phải
sử dụng nguồn vốn từ nhiều khoản nợ hơn hoặc vốn ngân hàng. Do đó, nếu chủ sở
hữu muốn kiếm được lợi nhuận cao hơn, họ thà sử dụng các khoản nợ thay vì vốn tự
có vì điều này làm tăng đáng kể lợi nhuận của họ.
10
Tuy nhiên trong đánh giá tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng, ROE bị chỉ trích là
không thể phân biệt giữa các ngân hàng hoạt động tốt với các ngân hàng yếu kém.
Đó là vì ROE được xem như là thước đo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình
quân, bỏ qua rủi ro đòn bẩy và thanh khoản, do đã loại trừ đi các nghĩa vụ nợ. Nói
cách khác, một tỷ lệ ROE cao cũng có thể hàm ý rằng ngân hàng đã tăng số lượng
các khoản vay mà họ thực hiện so với số vốn ngân hàng của mình, bằng cách sử dụng
đòn bẩy tài chính. Ví dụ như trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các ngân
hàng có ROE cao nhất đôi khi bị ảnh hưởng nặng nề nhất (Ngân hàng Trung ương
châu Âu, 2010). Tuy nhiên, Al-Rdaydeh và cộng sự (2018); Ariful Islam và Hasan
Rana (2017); Alshatti (2015) và Sufian và Habibullah (2009) đều sử dụng ROE như
một thước đo lợi nhuận của các ngân hàng được nghiên cứu với lý do là việc sử dụng
ROE rất mạnh về việc phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của ngân hàng. Nó
đồng thời cũng đo lường thu nhập của cổ đông ngân hàng có thể nhận được từ vốn
chủ sở hữu.
Tương tư như ROA, để phản ánh chính xác hơn con số đại diện cho vốn chủ sở
hữu trong một thời kỳ, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (Return On
Average Equity - ROAE) được sử dụng thay cho ROE và được tính như sau:
ROAE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân =
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
kinh doanh truyền thống, và đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng. Các hoạt
động cấp tín dụng này đại diện cho phần lớn hoạt động của ngân hàng và việc duy trì
chúng thật sự không phải là một nhiệm vụ dễ dàng vì nó luôn ẩn chứa những rủi ro
từ việc cấp tín dụng. Về cơ bản, hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên nguồn
tiền được huy động từ tổ chức và cá nhân của nền kinh tế sau đó được tái phân bổ
11
đến tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn. Vì thế, việc hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi
vay được xem là một nguyên tắc quan trọng của hoạt động này. Nói một cách khác,
nếu ngân hàng kiểm soát không tốt hoạt động này, họ sẽ phải đối mặt với những rủi
ro vỡ nợ từ những người đi vay và tạo nên rủi ro tín dụng.
Một số học giả cho rằng rủi ro tín dụng chính là khoản tổn thất từ việc người đi
vay không chi trả kịp thời hoặc mất khả năng chi trả đầy đủ cho các khoản tín dụng
(Kurawa và Garba, 2014) hoặc rủi ro tín dụng là mức độ biến động giá trị của các
khoản nợ do sự biến động về chất lượng trong các khoản tín dụng của người đi vay
(Chen và Pan, 2012). Gần đây nhất, theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng thì rủi
ro tín dụng được định nghĩa đơn giản là tiềm năng mà một người vay ngân hàng hoặc
đối tác sẽ không đáp ứng các nghĩa vụ của mình trong sự phù hợp với các điều khoản
đã thỏa thuận (Basel III). Tương tự, Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa rõ “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài”.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu (Default Rate ratio - DR)
Dựa trên định nghĩa về rủi ro tín dụng, một trong những cách đo lường quan
trọng nhất về rủi ro tín dụng chính là tỷ lệ nợ xấu. Tại Việt Nam, Thông tư số
08/2017/TT-NHNN ngày ngày 01/8/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về việc xác định nợ xấu thông qua việc phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
12
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Nợ xấu được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về rủi ro tín dụng ở trong
nước và trên thế giới (Ariful Islam và Hasan Rana, 2017; Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn
Thu Nga, 2017; Alshatti, 2015; Phạm Hữu Hồng Thái, 2013). Các tác giả cũng nhận
thấy rằng khi mức nợ xấu cao, tính thanh khoản của các ngân hàng giảm đáng kể,
đồng thời các khoản dự phòng tài sản sẽ không đủ cao để bảo vệ ngân hàng trước rủi
ro có thể xảy ra. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau đây:
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 =
Tổng nợ xấu
𝑥 100%
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó, tổng nợ xấu là tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được quy
định tại Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày ngày 01/8/2017 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.2.2.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (Loan Provision to Total Loan LPTL)
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng chỉ ra rằng các ngân hàng phải xây dựng
một khoản dự phòng rủi ro tín dụng để đối phó với các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng. Dự phòng rủi ro là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của
ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả. Tỷ lệ này
càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp thiệt hại có thể xảy ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng cũng phản ánh mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu hoặc rủi ro tín dụng.