Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 161 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T THNH PH H CH MINH
-------[\-------

NG MAI THC OANH

GII PHP HON THIN HOT NG
THANH TON QUC T TI NGN HNG
THNG MI C PHN CHU

LUAN VAấN THAẽC Sể KINH T

TP. HO CH MINH, NAấM 2012


B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T THNH PH H CH MINH
-------[\-------

NG MAI THC OANH

GII PHP HON THIN HOT NG
THANH TON QUC T TI NGN HNG
THNG MI C PHN CHU

CHUYấN NGNH : TI CHNH-NGN HNG
M S NGNH
: 60340201

LUAN VAấN THAẽC Sể KINH T
NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS PHM VN NNG



TP. HO CH MINH, NAấM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Đặng Mai Thục Oanh là tác giả luận văn thạc sĩ có tựa đề “Giải pháp hoàn
thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu”
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dựa trên
những kiến thức học được, sưu tầm, tổng hợp từ thục tế và kinh nghiệm bản thân. Số
liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quà nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.


LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ là kết quả tổng hợp những kiến thức mà em đã tích lũy được sau
hai năm học tập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành
được luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân em còn có sự hướng dẫn nhiệt tình
của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên của gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS Phạm Văn Năng,
người đã hết sức tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Quý thầy cô ở Khoa Ngân hàng đã hết
lòng truyền đạt những kiến thức quý báu, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình – thành viên luôn kề vai sát cánh,
đôn đốc trong quá trình em học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị đã và đang công tác tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hỗ trợ em
suốt thời gian qua.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Đặng Mai Thục Oanh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1

1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế

1

1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế

2

1.2.1. Đối với nền kinh tế


2

1.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

2

1.2.3. Đối với ngân hàng

3

1.3. Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế

4

1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế

4

1.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền

5

1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu

7

1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

10


1.4.4. Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền

16

1.4.5. Phương thức thanh toán ghi sổ

17

1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế

17

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại

19


1.6.1. Nhân tố chủ quan

19

1.6.2. Nhân tố khách quan

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

24
24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

24

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

26

2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu

31

2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động thanh toán quốc tế tập trung

31

2.2.2. Đồng tiền thanh toán

34

2.2.3. Mặt hàng xuất nhập khẩu


34

2.2.4. Sản phẩm thanh toán quốc tế

35

2.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động thanh toán quốc tế

35

2.2.6. Thành tựu đạt được

44

2.2.7. Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

45

2.2.7.1. Những mặt hạn chế, tồn tại

45

2.2.7.2. Nguyên nhân

47

2.2.7.2.1. Nguyên nhân chủ quan

47


2.2.7.2.2. Nguyên nhân khách quan

53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1. Định hướng phát triển

59
59

3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành ngân hàng

59

3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

60


3.1.2.1. Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020
3.1.2.2. Định hướng phát triển thanh toán quốc tế

60

61

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu

62

3.2.1. Cải tổ quy trình xử lý hồ sơ tại trung tâm thanh toán quốc tế và tại các
đơn vị

62

3.2.2. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác
thanh toán
3.2.3. Nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng

64
67

3.2.4. Tăng cướng công tác kiểm tra, kiểm soát để phòng ngừa rủi ro trong
thanh toán quốc tế
3.2.5. Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt

69
70

3.2.5.1. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng

70


3.2.5.2. Có chính sách khách hàng phù hợp

71

3.2.5.3. Xây dựng chiến lược marketing hợp lý

72

3.2.5.4. Xây dựng văn hóa kinh doanh và phong cách phục vụ văn minh,
lịch sự

73

3.2.6. Đa dạng hoá các sản phẩm thanh toán quốc tế

74

3.2.7. Giải pháp về mạng lưới phân phối

75

3.2.8. Xây dựng chính sách tỷ giá và phí phù hợp

77

3.2.9. Phát triển và nâng cao chất lượng quan hệ ngân hàng đại lý

79

3.2.10. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại

tệ phục vụ thanh toán quốc tế
3.2.11.Các giải pháp khác
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với ngân hàng nhà nước

80
81
83
83


3.3.1.1. Nâng cao vai trò quản lý của ngân hàng Nhà nước

83

3.3.1.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

83

3.3.1.3. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt

84

3.3.1.4. Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình
hình tài chính, kinh tế

84

3.3.1.5. Điều chỉnh, ban hành mới văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
TTQT và ngành ngân hàng

3.3.2. Đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan

86
86

3.3.2.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động
thanh toán quốc tế

86

3.3.2.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
thanh toán quốc tế
3.3.2.3. Hoàn thiện chính sách thương mại

88
89

3.3.2.4. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong việc thực hiện chính
sách quản lý ngoại hối
3.3.2.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

89
90

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

91

3.3.4. Những đề nghị cho nghiên cứu tiếp theo


91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

92

KẾT LUẬN CHUNG

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Hệ thống các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
PHỤ LỤC 2: Cơ cấu tổ chức Trung tâm xử lý hồ sơ TTQT của Citibank
PHỤ LỤC 3: Các sản phẩm TTQT của ACB
PHỤ LỤC 4: So sánh sản phẩm TTQT giữa các ngân hàng TMCP Việt Nam
PHỤ LỤC 5: Các sản phẩm liên quan đến TTQT của ACB


PHỤ LỤC 6: Biểu phí TTQT của ACB
PHỤ LỤC 7: So sánh biểu phí dịch vụ TTQT của ACB với các ngân hàng khác
PHỤ LỤC 8: Doanh số TTQT của ACB chia theo khu vực địa lý
PHỤ LỤC 9: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam qua các năm.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-

ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.


-

CNTT: Công nghệ thông tin

-

DS: Doanh số

-

Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu.

-

HSBC: Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải.

-

KPP: Kênh phân phối

-

NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

-

NHTM: Ngân hàng thương mại.

-


PGD: Phòng giao dịch.

-

Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

-

SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication): Hiệp hội
Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng toàn Thế giới.

-

TCTD: Tổ chức tín dụng

-

Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương.

-

TMCP: Thương mại cổ phần.

-

TTQT: Thanh toán quốc tế.

-


TT.TTQT: Trung tâm Thanh toán quốc tế

-

Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương.

-

WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

:

Số lượng nhân viên và thu nhập bình quân qua các năm

Bảng 2.2

:

Mức độ hoành thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của ACB

Bảng 2.3

:

Khả năng sinh lời của ACB (%)


Bảng 2.4

:

Tỷ lệ khả năng chi trả ngày báo cáo theo quy định NHNN thời điểm
31/12/2011

Bảng 2.5

:

Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2007 - 2011

Bảng 2.6

:

Tỷ trọng doanh số xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2007 -2011 Bảng 2.8

Bảng 2.7

:

Doanh số xuất khẩu giai đoạn 2007 -2011

Bảng 2.8

:


Doanh số nhập khẩu giai đoạn 2007 -2011

Bảng 2.9

:

Tỷ trọng doanh số xuất, nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán

Bảng 2.10 :

Doanh số thanh toán quốc tế năm 2011 chia theo khu vực địa lý

Bảng 2.11 :

So sánh doanh số TTQT của ACB và các ngân hàng khác

Bảng 2.12 :

So sánh biểu phí TTQT của ACB so với các ngân hàng TMCP khác

Bảng 2.13 :

Doanh thu phí TTQT giai đoạn 2007 - 2011

Bảng 2.14 :

Tỷ trọng doanh số phí TTQT trong tổng phí dịch vụ ACB giai đoạn
2007 - 2011



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, PHƯƠNG TRÌNH

Sơ đồ 1.1

:

Quy trình thanh toán T/T

Sơ đồ 1.2

:

Quy trình thanh toán nhờ thu

Sơ đồ 1.3

:

Quy trình thanh toán L/C

Sơ đồ 1.4

:

Quy trình thanh toán CAD

Sơ đồ 2.1

:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm TTQT của ACB

Biểu đồ 2.1 :

Vốn điều lệ của ACB qua các năm 2007-2011

Biểu đồ 2.2 :

Số lượng chi nhánh và Phòng giao dịch giai đoạn 2007 - 2011

Biểu đồ 2.3 :

Tổng tài sản hợp nhất qua các năm 2007-2011

Biểu đồ 2.4 :

Tổng vốn huy động hợp nhất qua các năm 2007-2011

Biểu đồ 2.5 :

Tổng dư nợ cho vay hợp nhất qua các năm 2007-2011

Biểu đồ 2.6 :

Tổng lợi nhuận trước thuế hợp nhất qua các năm 2007-2011

Biểu đồ 2.7 :

Biểu đồ tăng trưởng doanh số TTQT tại ACB giai đoạn 2007 - 2011


Biểu đồ 2.8 :

Biểu đồ tăng trưởng doanh số xuất khẩu tại ACB giai đoạn 2007-2011

Biểu đồ 2.9 :

Biểu đồ tăng trưởng doanh số nhập khẩu tại ACB giai đoạn 2007-2011

Biểu đồ 2.10 :

Tỷ trọng doanh số xuất khẩu theo phương thức thanh toán năm 2011

Biểu đồ 2.11 :

Tỷ trọng doanh số nhập khẩu theo phương thức thanh toán năm 2011

Biểu đồ 2.12 :

Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế theo khu vực năm 2011

Biểu đồ 2.13 :

Doanh số TTQT của ACB và các ngân hàng TMCP khác giai đoạn
2007-2011

Biểu đồ 2.14 :

Tỷ trọng doanh số phí TTQT trong tổng phí dịch vụ ACB giai đoạn
2007 – 2011


Phương trình 1.1: Tỷ lệ doanh thu phí TTQT so với tổng thu nhập
Phương trình 1.2: Tỷ lệ doanh thu phí TTQT so với doanh thu phí dịch vụ


i

LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu các nền kinh tế đã
và đang phát triển trên thế giới đều lâm vào suy thoái và sụt giảm một cách trầm trọng,
trong đó Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp từ nước ngoài, kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng
kiều hối chuyển vào Việt Nam…đều chịu những ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng, kéo theo đó là những tác động tiêu cực lên ngành ngân hàng và đặc biệt là lĩnh
vực thanh toán quốc tế.
Mặt khác, Việt Nam đang thực hiện lộ trình theo đúng cam kết gia nhập WTO,
các ngân hàng ngoại được phép thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài ở Việt
Nam đã đánh dấu một thời kỳ cạnh tranh mới cho các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam. Tình hình trên đã đặt các ngân hàng Việt Nam đứng trước những nguy cơ,
thách thức lớn về cạnh tranh, được mất ngay tại thị trường Việt Nam. Do đó, trước áp
lực này, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh mới, trước những
đối thủ mạnh về năng lực tài chính, dồi dào về kinh nghiệm, đòi hỏi các ngân hàng
TMCP Việt Nam phải thực hiện tốt hơn nữa vai trò là cầu nối trong nền kinh tế mở,
mạnh dạng thay đổi cơ cấu doanh thu với mục đích là tăng doanh thu từ kinh doanh
ngoại hối và phí dịch vụ, mà trong đó một trong những nguồn thu chủ yếu là phí dịch
vụ thanh toán quốc tế. Và theo đó, Ngân hàng TMCP Á Châu cũng không nằm ngoài
xu hướng này.
Do đó, hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng của đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, bất kỳ một ngân hàng nào dù mới bắt đầu tham gia thị trường hay

đã hoạt động trong lĩnh vực TTQT đều có xu hướng đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ
này để duy trì và mở rộng thị phần của ngân hàng mình. Chính vì thế, các ngân hàng


ii

đang ngày càng quan tâm đến việc thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần và không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, hạn chế rủi ro.
Với những lý do trên, trong quá trình công tác và nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Á Châu, đặc biệt với vị trí là một kiểm soát viên tại Trung tâm thanh toán quốc
tế, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng trong hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu. Từ việc đánh giá những kết quả đạt được, tìm
ra những hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân của những hạn chế đó, luận văn đề xuất
các giải pháp khắc phục để từ đó hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Á
Châu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động
của Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ 20072011. Một số số liệu được cập nhật đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên



iii

cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu
thống kê của Ngân hàng TMCP Á Châu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẾ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của TTQT trong nền kinh tế. Dựa trên việc
phân tích cụ thể hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Á Châu để đúc kết những kết
quả đạt được cũng như tìm ra những mặt tồn tại, hạn chế cùng nguyên nhân của nó để
từ đó dựa trên việc kế thừa những thành quả nghiên cứu trước đây cũng như kinh
nghiệm thực tế trong quá trình tác nghiệp đề ra những giải pháp hoàn thiện và phát
triển hoạt động TTQT theo mô hình xử lý tập trung tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
6. NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hoá đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích tình hình thực tế hoạt động
TTQT tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Phân tích, đánh giá, tìm ra những mặt hạn chế, tồn tại trong hoạt động TTQT tại
Ngân hàng TMCP Á Châu theo mô hình xử lý tập trung tại TT.TTQT thông qua những
cá nhân trực tiếp xây dựng, triển khai và vận hành TT.TTQT.
Nghiên cứu mô hình xử lý tập trung tại Citibank, tìm ra những điểm mạnh của
mô hình này để từ đó học hỏi và áp dụng vào mô hình tập trung của Ngân hàng TMCP
Á Châu nhằm hoàn thiện thêm mô hình này vốn được xem là ưu việt hơn mô hình cũ –
xử lý trực tiếp tại mỗi chi nhánh – hiện đang được các ngân hàng lớn trên thế giới áp
dụng cũng như các ngân hảng Việt Nam đang từng bước tiếp thu, chuyển đổi.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần phụ lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
CHƯƠNG I

: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương
mại



iv

CHƯƠNG II : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu.
CHƯƠNG III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu.


-1-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch. Trong các mối quan hệ nêu trên thì quan
hệ kinh tế chiếm vị trí quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác bởi lẽ quá trình
tiến hành các hoạt động này tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các
chủ thể ở các nước khác nhau. Một nghiệp vụ có thể đáp ứng cho các công tác trên
chính là “Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ nảy sinh từ các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ chức hay cá
nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua hệ thống các
ngân hàng có liên quan.
Thanh toán quốc tế trở thành một khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện
buôn bán – trao đổi hàng hóa – dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có
tính quy luật của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia
và được xem là khâu cuối cùng trong một giao dịch kinh tế. Chính vì vậy, thanh toán
quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế

đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương. Do đó, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu
thanh toán quốc tế trong lĩnh vực ngoại thương.
Thanh toán quốc tế mang nét đặc thù riêng, nó liên quan đến nhiều quốc gia
với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau và đây cũng là hoạt động thanh toán thường
không dùng tiền mặt. Việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các
tổ chức tài chính trung gian mà chủ yếu là các Ngân hàng với mạng lưới chi nhánh và
hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu.


-2-

3.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
3.2.1. Đối với nền kinh tế
- Là chiếc cầu nối giữa các quốc gia có quan hệ kinh tế đối ngoại, là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính vì thế, việc tổ chức thanh
toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác, sẽ làm cho các nhà xuất
khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước, khuyến
khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh
tế đối ngoại phát triển.
- Góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá
trình sản xuất, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần phát triển kinh tế.
- Làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng
thời thu hút lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
- Là yếu tố bôi trơn, thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp cũng như
mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho
quá trình thanh toán theo yêu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được tiến hành

nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí, tăng uy tín với
khách hàng nước ngoài. Hơn nữa, nếu các doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính
thì ngân hàng có thể thực hiện tài trợ, chiết khấu hoặc cho vay. Qua việc thực hiện
thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
từ đó có thể có những tư vấn và điều chỉnh chiến lược kịp thời cho doanh nghiệp.


-3-

- Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của của các bên cách xa
nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người
mua, cũng như nguy cơ lừa đảo ngày càng nhiều làm gia tăng rủi ro trong việc thực
hiện hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên, do hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện thông qua ngân hàng, các ngân hàng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, với bề
dày kinh nghiệm cũng như uy tín của mình trên trường quốc tế sẽ giúp các doanh
nghiệp hạn chế đươc các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy
hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
3.2.3. Đối với ngân hàng
- Tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của
ngân hàng thông qua phí chuyển tiền, phí mở L/C, phí thanh toán L/C....Thực tế cho
thấy, đối với các ngân hàng hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một
tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là
mục tiêu mà các ngân hàng luôn vươn tới.
- Giúp các ngân hàng thu hút thêm một lượng khách hàng mới là những tổ chức,
cá nhân có nhu cầu giao dịch thanh toán quốc tế.
- Thúc đẩy và hổ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như
kinh doanh ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng, bảo lãnh thanh toán, tăng cường
nguồn vốn huy động đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ. Đồng thời, hoạt động thanh toán
quốc tế còn gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này, giúp ngân hàng đáp
ứng đầy đủ và đa dạng hơn các nhu cầu của khách hàng.

- Nâng cao tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ phát sinh một cách
thường xuyên và ổn định. Vì vậy, trong thời gian chờ thanh toán, ngân hàng có thể sử
dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí còn có thể sử dụng
để đầu tư ngắn hạn.


-4-

- Giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch
vụ tài chính có liên quan đến thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng
doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều
này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo
nên sức cạnh tranh cho ngân hàng theo cơ chế thị trường.
- Tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng
các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng,
kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, gớp phần mở rộng quy mô và mạng lưới.
- Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quôc tế.
3.3. Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế
Công tác thanh toán nội địa đã khó khăn, phức tạp, thanh toán quốc tế càng khó
khăn, phức tạp hơn nhiều do các yếu tố nước ngoài mang lại. Trong mối quan hệ này,
mỗi bên tham gia ngoài việc chấp hành luật pháp trong nước còn phải tuân thủ các hiệp
định, hiệp ước cũng như các tập quán thương mại khác. Hơn nữa, trong mua bán,
quyền lợi của các bên tham gia thường mâu thuẫn với nhau, bên nào cũng muốn dành
về mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu thuẫn này cần có sự tham gia của ngân
hàng, lúc này ngân hàng đóng vai trò trung gian, tạo sự tin tưởng, tạo thuận lợi cho cả
hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
3.4. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng

xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của
nhà nhập khẩu chuyển vào tài khoản của nhà xuất khẩu căn cứ vào các điều kiện, điều
khoản trong hợp đồng ngoại thương và các chứng từ thương mại do hai bên cung cấp.


-5-

3.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền – Remittance
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó, người trả tiền yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người thụ hưởng ở một địa
điểm nhất định tại quốc gia khác trong một thời gian nhất định.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền (Remitter): Người yêu cầu ngân hàng thay mặt mình thực
hiện chuyển tiền cho bên nước ngoài, bao gồm các đối tượng: nhà nhập khẩu, nhà đầu
tư, người mắc nợ, kiều bào, người chuyển kinh phí, học phí ra nước ngoài...
- Người thụ hưởng (Beneficiary): người nhận đươc số tiền chuyển tới thông qua
ngân hàng, bao gồm: nhà xuất khẩu, người tiếp nhận vốn đầu tư, người đươc người
chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng đại lý (Remitting Bank): ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng, thường là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh ngân hàng chuyển tiền ở nước người
thụ hưởng.
Quy trình nghiệp vụ:

Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

(3)

Ngân hàng đại lý

(Remitting Bank)

(4)

(2)

Người thụ hưởng
(Beneficiary)

(1)

Người chuyển tiền
(Remitter)

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán T/T
Chú thích:
(1). Ký kết hợp đồng ngoại thương thỏa thuận phương thức thanh toán chuyển tiền


-6-

(2). Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất định cho
người thụ hưởng ở nước ngoài.
(3). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài.
(4). Ngân hàng nước ngoài nhận tiền chuyển đến, thực hiện trả cho người thụ hưởng.
Các loại hình chuyển tiền trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu:
- Chuyển tiền trả trước: Việc chuyển tiền được thực hiện trước khi giao hàng. Ở
hình thức này rủi ro thuộc về nhà nhập khẩu. Sau khi chuyển tiền xong, việc giao hàng
có theo đúng thời hạn hay không, chất lượng và số lượng hàng có theo đúng thỏa thuận
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của nhà xuất khẩu.

- Chuyển tiền trả sau: Việc chuyển tiền được thực hiện sau khi giao hàng. Ở
hình thức này, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí và khả năng của nhà nhập khẩu. Do
đó, quyền lợi của nhà xuất khẩu không đảm bảo.
Đặc điểm:
- Thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao.
- Đây là hình thức thanh toán trực tiếp, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
thanh toán để hưởng phí và không bị ràng buộc về tránh nhiệm. Việc chuyển tiền hoàn
tất khi thanh toán hết số tiền cho người thụ hưởng, trước thời điểm này số tiền trong tài
khoản vẫn thuộc sở hữu của người chuyển tiền và người này có quyền hủy bỏ lệnh
chuyển tiền mà người thụ hưởng không có quyền khiếu nại gì với ngân hàng. Như vậy,
việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, quyền lợi của nhà xuất khẩu
không được đảm bảo (trừ trường hợp thanh toán trả trước).
- Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức chuyển tiền chỉ được lựa
chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có quan
hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng
vốn của người bán.


-7-

3.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu – Collection
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng
nhờ thu) xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ đến cho nhà nhập khẩu để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Đây là phương thức thanh toán an toàn hơn so với phương thức chuyển tiền.
Tuy nhiên phương thức này có thể mang lại rủi ro cho người bán trong trường hợp
người mua có thể đơn phương hủy hợp đồng. Trong nhờ thu, các ngân hàng chỉ tham
gia với tư cách là trung gian thu hộ tiền, không cam kết, không bảo lãnh thanh toán đối
với nhà xuất khẩu cũng như nhà nhập khẩu. Chính vì vậy phương thức thanh toán này

không được sử dụng phổ biến mà chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể.
Trường hợp áp dụng:
- Người bán và người mua có mối quan hệ lâu năm tin tưởng lẫn nhau hoặc có
quan hệ liên doanh với nhau, hoặc giữa công ty mẹ con, chi nhánh của cùng công ty.
- Hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
- Hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
Các bên tham gia:
- Người ủy nhiệm (principal): bên ủy nhiệm xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân
hàng, thông thường là nhà xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (remitting bank): là ngân hàng mà người ủy
nhiệm ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình (presenting bank): là ngân hàng thu hộ (collecting bank)
xuất trình chứng từ cho người trả tiền.


-8-

- Người trả tiền (drawee): là người mà chứng từ được xuất trình theo đúng chỉ
thị nhờ thu và là người trả tiền, thông thường là nhà nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ
được cung ứng (người mua).
Quy trình nghiệp vụ:
(4)
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting Bank)

Ngân hàng thu hộ
(Collectting Bank)
(8)

(3)


(7)

(9)

Nhà xuất khẩu
(Principal/Drawer)

(1)

(6)

(5)

Nhà nhập khẩu
(Drawee)

(2)

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu
Chú thích:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán thỏa thuận phương thức nhờ thu.
(2) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo quy định của hợp đồng.
(3) Nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ (hoặc chứng từ tài chính đối với nhờ thu trơn)
tới ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu.
(4) Ngân hàng nhờ thu gửi toàn bộ chứng từ (hoặc chứng từ tài chính đối với nhờ thu
trơn) đến ngân hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo cho nhà nhập khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để nhà nhập khẩu đi nhận hàng (nhờ

thu trơn không thực hiện bước này).
(8) Ngân hàng thu hộ thanh toán hoặc thông báo chấp nhận đến ngân hàng nhờ thu.


-9-

(9) Ngân hàng nhờ thu thanh toán hoặc thông báo chấp nhận đến nhà xuất khẩu.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán theo đó nhà xuất
khẩu sau khi giao hàng cho nhà nhập khẩu chỉ ký phát hối phiếu (hoặc nhờ thu tờ Séc)
đòi tiền nhà nhập khẩu và yêu cầu ngân hàng thu số tiền ghi trên hối phiếu, không kèm
theo một điều kiện nào cả, các chứng từ thương mại (chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo
hiểm…) được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không qua ngân hàng.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu vì việc
nhận hàng hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, nhà nhập khẩu có thể nhận hàng nhưng
từ chối hoặc chậm trễ thanh toán. Nhà nhập khẩu cũng bất lợi nếu hối phiếu đến sớm
hơn chứng từ thì nhà nhập khẩu có thể phải trả tiền trong khi chưa nhận được hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection): Là phương thức thanh

toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng với
chứng từ tài chính, hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính.
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng sau khi
người này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu, đồng ý thanh toán hoặc ký chấp
nhận lên hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ.
+ Nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (Documents against payment – D/P):
Thanh toán đổi chứng từ – nhờ thu trả ngay, nhà nhập khẩu chỉ nhận được các chứng từ
sở hữu hàng hoá sau khi thực hiện thanh toán.
+ Nhờ thu kèm chứng từ trả chậm (Documents against Acceptance – D/A):
Chấp nhận thanh toán đổi chứng từ – nhờ thu trả chậm, nhà nhập khẩu nhận chứng từ
sở hữu hàng hóa sau khi ký chấp nhận hối phiếu trả tiền hoặc ký cam kết thanh toán

vào thời điểm được xác định sau.


×