Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------

BÙI THỊ ĐÀO
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------

BÙI THỊ ĐÀO
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG ĐỨC

TP.Hồ Chí Minh, tháng 03/2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tác
nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai” là công trình nghiên cứu của
tôi với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Đức. Luận văn là công
trình nghiên cứu độc lập Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế
có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Người viết

Bùi Thị Đào


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng bán lẻ ........................................................................................ 1
1.2 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại . 3
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ................................................................................. 3
1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ............................................ 3
1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ............................................................. 7
1.3 Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 8
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tác nghiệp ................................................................ 8
1.3.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp ...................................................................... 9
1.3.3 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp ........................................................... 10
1.4 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 10
1.4.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp .................... 10
1.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong xu thế thời


đại ngày nay .................................................................................................. 11
1.4.3 Nội dung công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bán lẻ tại
các ngân hàng thương mại ............................................................................. 12
1.4.3.1 Nhận diện rủi ro tác nghiệp ................................................................ 14
1.4.3.2 Đo lường rủi ro tác nghiệp ................................................................. 15
1.4.3.3 Báo cáo rủi ro tác nghiệp ................................................................... 16
1.4.3.4 Kiểm soát rủi ro tác nghiệp ................................................................ 16
1.5 Hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của
ngân hàng thương mại ................................................................................... 17
1.5.1 Khái niệm .............................................................................................. 17
1.5.2 Các tiêu chí xác định hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại ........................................ 18
1.5.3 Ý nghĩa .................................................................................................. 19

1.6 Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng quốc tế.
Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................ 19
1.6.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của một số ngân hàng quốc tế
......................................................................................................................... 19
1.6.2. Bài học đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................ 22
Kết luận chương 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH GIA LAI
2.1. Tổng quan về hoạt động của MHB CN Gia Lai (2010-2012) ................ 27
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ................................................................ 27
2.1.2 Nhiệm vụ của Phòng Quản lý rủi ro & Hỗ trợ kinh doanh ................... 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động ..................................................................... 29
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 33


2.1.4.1 Về dư nợ cho vay ............................................................................... 35
2.1.4.2 Về huy động tiền gửi .......................................................................... 36
2.1.4.3 Về thu nhập ........................................................................................ 38
2.1.4.4 Về chi phí ........................................................................................... 39
2.2 Thực trạng hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân
hàng bán lẻ tại MHB CN Gia Lai .................................................................. 40
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ quản trị rủi ro tác nghiệp tại MHB CN Gia
Lai ................................................................................................................... 40
2.2.2 Phân tích thực trạng rủi ro tác nghiệp tại MHB CN Gia Lai ................ 43
2.2.2.1 Các hành vi gian lận và tội phạm nội bộ ............................................ 43
2.2.2.2 Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài ...................................... 45
2.2.2.3 Dấu hiệu rủi ro liên quan đến sai sót trong tác nghiệp của cán bộ .... 46
2.2.2.4 Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) ............. 47

2.2.3 Thực trạng hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân
hàng bán lẻ tại MHB CN Gia Lai .................................................................. 49
2.3 Đánh giá chung thực trạng về nghiệp vụ quản trị rủi ro tác nghiệp trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ tại MHB CN Gia Lai ......................................... 57
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 59
Kết luận chương 2
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH GIA LAI
3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai ...................................................... 63
3.2 Định hướng phát triển của MHB CN Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020 ................................................................................................. 66
3.2.1 Định hướng chung ................................................................................. 66


3.2.2 Định hướng về hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bán
lẻ ..................................................................................................................... 68
3.3 Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân
hàng bán lẻ tại MHB CN Gia Lai .................................................................. 69
3.3.1 Nhóm giải pháp do MHB CN Gia Lai tổ chức thực hiện ..................... 69
3.3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................... 70
3.3.2.1 Nhóm giải pháp từ Hội sở MHB ......................................................... 70
3.3.2.2 Nhóm giải pháp từ ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................ 76
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH SÁCH CÁC BẢNG

Nội dung

Trang

Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2012 ... 34
Bảng 2.2: Số liệu hoạt động cho vay của các ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh Gia
Lai qua các năm 2010, 2011, 2012 .......................................................................... 35
Bảng 2.3: Số liệu hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia
Lai qua các năm 2010, 2011, 2012 .......................................................................... 37
Bảng 2.4: Số liệu Thu nhập của chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2012 .................. 38
Bảng 2.5: Số liệu Chi phí của chi nhánh từ năm 2010 đến năm 2012 ..................... 39
Bảng 2.6: Một số văn bản pháp lý hiện hành trong quản lý và quản trị rủi ro tác
nghiệp của MHB ....................................................................................................... 40


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHBB

Ngân hàng bán buôn

RRTN

Rủi ro tác nghiệp

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

MHB

Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL

QTRRTN

Quản trị rủi ro tác nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin


CBKD

Cán bộ kinh doanh

TSTC

Tài sản thế chấp

QLRR

Quản lý rủi ro

QTRRTN

Quản trị rủi ro tác nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Cùng với việc các cam kết hội nhập WTO bắt đầu có hiệu lực và lộ
trình tăng vốn lên 10.000 tỷ đồng vào năm 2015, các ngân hàng thương mại
Việt nam đang thực sự bước vào giai đoạn cạnh tranh mới quyết liệt hơn với
nhiều định chế tài chính quốc tế lớn ngay trên thị trường nội địa. Để có thể
tồn tại và phát triển bền vững, ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai cũng như các ngân hàng thương mại khác
phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, một mặt không ngừng gia tăng các
dịch vụ và mặt khác nâng cao năng lực quản trị trong đó năng lực quản trị rủi
ro được xem là quan trọng hàng đầu. Dưới những áp lực đó, các ngân hàng đã

và đang thực hiện hiện đại hóa, áp dụng công nghệ tiên tiến để có thể khai
thác tốt thị trường bán lẻ, cụ thể là các khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.
Mặt trái của hoạt động ngân hàng bán lẻ là ngân hàng phải đối mặt với sự gia
tăng rủi ro, trong đó rủi ro tác nghiệp là dễ dàng xảy ra nhất nếu không có
phương pháp quản trị tốt và hiệu quả. Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên
tiến đã tính toán ảnh hưởng do rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thông
thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra với những vụ vi
phạm pháp luật đang diễn ra tại các ngân hàng Việt Nam trong thời gian vừa
qua cho thấy công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng
bán lẻ của ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Gia Lai ngày càng trở nên cấp thiết trong thực tiễn và lý luận.
Quản trị rủi ro tác nghiệp là một vấn đề mới trong hệ thống quản trị rủi
ro của ngân hàng nên các cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tác nghiệp trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng dựa trên nền tảng Quản trị rủi ro và các quy
định theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Từ lý


thuyết này, kinh nghiệm quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam và tính cấp thiết hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai” làm đề
tài của luận văn cao học của mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản nhất về quản trị rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ của NHTM.
 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động

ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Gia Lai.
 Đề xuất các giải pháp cho ngân hàng TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Gia Lai nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Gia Lai giai đoạn từ năm 2010 – 2012.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Tác giả
đã sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, thu thập


thông tin từ các nguồn thứ cấp như báo chí, thông tin nội bộ ngân hàng,
internet… để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng có thể được
định nghĩa qua các chức năng mà ngân hàng thực hiện trong nền kinh tế. Theo Luật

các tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, khái
niệm về ngân hàng thương mại được hiểu là “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và các mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân
hàng Chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán.”
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
16/07/2009 Quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, có hiệu
lực từ 15.09.2009 đã đưa ra định nghĩa về ngân hàng thương mại là: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2011, ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Với
chức năng trung gian tài chính tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian trong thực
hiện các chính sách tiền tệ quốc gia và đặc biệt là chức năng tạo bút tệ hay tiền ghi


2

sổ, NHTM đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp
phần giải quyết vấn đề vốn cho các tổ chức kinh tế.
Trong các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, có thể phân theo
nhóm dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

- Dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB) là những dịch vụ ngân hàng dành cho
khách hàng là những định chế tài chính hoặc dịch vụ ngân hàng được cung cấp với
số lượng và giá trị lớn.
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn không nghiên cứu về dịch vụ
NHBB mà tập trung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì ngân hàng bán lẻ là nơi mà
khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các chi nhánh, phòng giao dịch của các
ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm và tài khoản, thế chấp
vay vốn, dịch vụ thẻ và một số dịch vụ khác đi kèm…
Qua các cách tiếp cận khác nhau trên, tác giả hiểu khái niệm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ như sau: “Dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng được cung ứng tới từng
cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, hay
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua
phương tiện thông tin viễn thông. Các ngân hàng cung cấp chủ yếu các dịch vụ đó
gọi là ngân hàng bán lẻ.
Đứng góc độ hoạt động ngân hàng, ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động
NHBL như sau:
Hoạt động NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của
ngân hàng cho các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình và
các cá nhân. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể nhưng với
việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, thanh toán...cho khách hàng, ngân hàng đã gián
tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế.
Hoạt động NHBL có những đặc điểm sau:
- Đối tượng cung cấp dịch vụ trong hoạt động NHBL của ngân hàng là cá
nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


3

- Số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị mỗi giao dịch nhỏ.

- Các sản phẩm dịch vụ NHBL cung ứng cho các đối tượng khách hàng phải
đa dạng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất kinh doanh của mọi đối
tượng, mọi tầng lớp trong xã hội.
- Dịch vụ NHBL đòi hỏi phải xây dựng nhiều kênh phân phối và đa dạng để
cung ứng được các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trên phạm vi rộng.
- Dịch vụ NHBL có số lượng khách hàng lớn và giá trị nhỏ nên mức độ rủi ro
thấp và đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.
- Dịch vụ NHBL phần lớn dựa vào công nghệ thông tin hiện đại cho nên có
tác dụng tăng cường công tác quản trị tập trung, giúp đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế; đồng thời
giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, góp phần tiết
kiệm, chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.2 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên,
không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không
chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới đựơc xem là rủi ro. Những
tình trạng không chắc nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất
xảy ra được xem là bất trắc chứ không phải là rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.2.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro
đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Có nhiều cách phân loại rủi


4


ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các NHTM Việt Nam, có thể tổng hợp
thành 1 số loại rủi ro cơ bản sau:
- Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến
hạn của tài sản Có không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ. Sự không
cân xứng này làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro biến động thu nhập và giá
trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan
đến lãi suất thay đổi.
Ví dụ, trường hợp ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn ngắn và đầu tư có kỳ
hạn dài. Nếu kỳ hạn của nguồn vốn huy động đến hạn, lãi suất tăng thì bắt buộc
ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất đầu vào cao để duy trì nguồn đầu tư dài
hạn với lãi suất đầu ra không thay đổi. Như vậy, chênh lệch lãi suất mà ngân hàng
được hưởng sẽ thấp hoặc bị âm.
Trong trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu
tư có kỳ hạn ngắn. Nếu kỳ hạn của nguồn vốn đầu tư đến hạn, lãi suất giảm thì bắt
buộc ngân hàng phải đầu tư với lãi suất đầu ra thấp, trong khi lãi suất đầu vào
không thay đổi. Như vậy, chênh lệch lãi suất mà ngân hàng được hưởng sẽ thấp
hoặc cũng bị âm.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hay quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay đó là: khả
năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh


5


không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn
vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Nguyên nhân từ
phía ngân hàng như: cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng
và các điều kiện cho vay; Chính sách và qui trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có
qui trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại
rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ; Năng lực dự báo, phân
tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của cán bộ tín
dụng còn rất yếu, nhất là đối với ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến
sai lầm trong quyết định cho vay; thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin
tín dụng tin cậy, kịp thời chính xác để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng.
Nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách
quản lý kinh tế, điều chỉnh qui hoạch vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù
hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay
đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc
phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ
ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc
không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ những
nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản
đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp
nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi
trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu



6

tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn ra khỏi ngân hàng để đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp
cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy sự thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến cả khách hàng vây tiền và gửi tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn
ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để
tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả: Các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,
dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả…
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các cam kết
không nằm trong bảng cân đối nội bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng phát sinh khi
khách hàng không có khả năng thanh toán cho nhà đầu tư và ngân hàng phải đứng
ra thanh toán cho nhà đầu tư, nghĩa là ngân hàng phải dùng vốn kinh doanh của
mình để trang trải cho những gì cam kết. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ
nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng có thể trở thành nguyên nhân khiến cho
ngân hàng có thể đi đến phá sản.
- Rủi ro tác nghiệp: Rủi ro tác nghiệp là những tổn thất phát sinh do cơ chế
vận hành của ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng qui trình, qui định
nội bộ, nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, …
- Rủi ro công nghệ: rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho
phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính
khi mở rộng qui mô hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư công nghệ của
ngân hàng phát sinh trong trường hợp dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ
không được sử dụng đến hoặc qui mô vẫn chưa được mở rộng. Rủi ro về công nghệ
có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể
và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản của ngân hàng trong tương lai.



7

- Rủi ro quốc gia: rủi ro phát sinh khi ngân hàng có đầu tư, mở rộng mạng
lưới ra nước ngoài, ngân hàng sẽ phải chịu ảnh hưởng của các chính sách kinh tế,
chính trị của nước ngoài. Quyền lợi của ngân hàng sẽ bị hạn chế khi khách hàng gặp
rủi ro về thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Các loại rủi ro nêu trên không độc lập mà phụ thuộc lẫn nhau.
Rủi ro lãi suất có mối tương quan thuận với rủi ro tín dụng. Lãi suất vay
tăng cao trong thời gian vay dẫn đến lãi vay phải trả cao, có thể làm cho khách hàng
gặp khó khăn trong quá trình trả lãi vay cũng như trả nợ gốc. Do đó, nếu rủi ro lãi
suất cao thì nguy cơ rủi ro tín dụng càng cao.
Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều rủi ro khác như rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân
hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của
ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Đôi khi để huy động được nguồn tiền khác để
thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, ngân hàng phải chấp nhận với lãi suất cao.
Việc này sẽ dễ dẫn đến rủi ro lãi suất xảy ra trong tương lai. Nếu ngân hàng không
có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản nợ thì chính ngân
hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền
với rủi ro tín dụng.
Ngược lại, rủi ro lãi suất cũng tác động đến rủi ro thanh khoản. Trong
những thời điểm mà lãi suất huy động trên thị trường thay đổi liên tục, rất hay xảy
ra tình trạng khách hàng gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao
hoặc có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn. Hoặc đối với
khách hàng vay, xuất hiện một thực tế là các khách hàng vay vốn ngân hàng đến
hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ
ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng vì như



8

vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho vay mới. Chính những điều này đã gây ảnh
hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Trong các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp là
loại rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro. Đây là rủi ro
từ con người, từ hệ thống nội bộ nên nó gắn liền với tất cả các bộ phận nghiệp vụ
của ngân hàng. Nếu qui trình nghiệp vụ không chặt chẽ, tạo những kẽ hở cho nhân
viên ngân hàng hay người bên ngoài lợi dụng để gây thiệt hại cho ngân hàng. Hay
chính nhân viên ngân hàng lợi dụng quyền hạn của mình trong nghiệp vụ, gây thiệt
hại cho khách hàng vì lợi ích của cá nhân. Chính vì vậy trong quản lý rủi ro nếu
quản lý tốt rủi ro tác nghiệp thì sẽ hạn chế được nguy cơ xảy ra các rủi ro khác.
1.3 Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm
Trong các loại rủi ro trên, loại rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động
kinh doanh của NHTM là rủi ro tác nghiệp. Có quan niệm cho rằng rủi ro tác nghiệp
là rủi ro hoạt động, nhưng cũng có quan niệm cho rằng rủi ro hoạt động bao trùm
toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, và phạm vi rủi ro hoạt động rộng hơn rủi ro
tác nghiệp. Rủi ro tác nghiệp (RRTN) là một thuật ngữ đề cập đến rất nhiều loại rủi
ro không liên quan đến thị trường hoặc tín dụng. Trong thực tế không có một định
nghĩa thống nhất hay có sự xác định trong một ngành nghề nào chứa đựng được đầy
đủ các cấu phần bao trùm toàn bộ rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, việc thống nhất một
định nghĩa được chấp nhận về rủi ro tác nghiệp là rất cần thiết trong ngành Ngân
hàng để giúp các định chế tài chính ước tính rủi ro nội bộ và có những biện pháp
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “rủi ro tác nghiệp là rủi ro gây
ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành

không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro
tác nghiệp bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi


9

ro uy tín”. Có thể thấy định nghĩa về rủi ro tác nghiệp mà Uỷ ban Basel đưa ra là
tương đối bao quát, bao phủ phạm vi rất rộng. Chính vì lí do này, mỗi ngân hàng
tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mình có thể xây dựng định nghĩa riêng về rủi ro
tác nghiệp trong ngân hàng mình. Tuy nhiên Uỷ ban Basel khuyến nghị chung đối
với ngân hàng thương mại là dù định nghĩa về rủi ro của mình là gì, điều quan trọng
là ngân hàng phải hiểu rõ và nắm vững bản chất của rủi ro tác nghiệp, vì chỉ có thế
ngân hàng mới tự xây dựng cho mình hệ thống kiểm soát rủi ro và phân loại rủi ro
có hiệu quả.
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu và khả năng nghiên cứu, tác giả hiểu rủi ro
tác nghiệp theo khái niệm sau: “Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp
hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không
đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt
động ngân hàng”.
1.3.2 Phân loại rủi ro tác nghiệp
* Rủi ro từ nội bộ ngân hàng:
- Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng gây nên: Cán bộ ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm
quyền cho phép; không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng;
có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt
hại cho ngân hàng.
- Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ có nhiều
điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẻ hỡ cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân
hàng; hay quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp
trong ngân hàng.

- Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ: Rủi ro từ công nghệ thông tin (dữ liệu không đầy
đủ hay hệ thống bảo mật thông tin không an toàn), thiết kế của hệ thống không phù
hợp làm gián đoạn hệ thống, phần mềm chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống
lỗi thời, hỏng hóc, không hoạt động ảnh hưởng đến các hệ thống hỗ trợ khác.


10

* Rủi ro do tác động bên ngoài: rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp… của các
đối tượng bên ngoài ngân hàng; do các sự kiện tự nhiên (động đất, lũ lụt …) gây
thiệt hại cho hoạt động kinh doanh …
Rủi ro tác nghiệp tồn tại trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng được thể hiện thông qua việc gian lận nội bộ, gian lận từ bên ngoài, lỗi
hệ thống…mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như các trách nhiệm pháp lý
gây ra cho NHTM, tài sản hay uy tín của ngân hàng bị tổn thất hay mất mát, giảm
vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận…
1.3.3 Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà
còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Trong hoạt động
marketing và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa ngân hàng rơi vào trạng thái
khi đưa các sản phẩm mới mà cơ sở hạ tầng, công nghệ chưa đáp ứng đảm bảo, làm
ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp của nhân viên cũng như làm mất niềm tin của
khách hàng vào ngân hàng. Trong hoạt động thanh toán: Ngân hàng có thể không
thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối tượng.
Trong hoạt động tài chính, rủi ro tác nghiệp có thể dẫn đến việc định giá tài sản sai,
các báo cáo lãi lỗ chưa chính xác, các khoản mục kế toán không được đối chiếu. Và
việc nhân viên đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất khách hàng từ đó dẫn
đến hậu quả làm mất vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, từ các
nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp, các ngân hàng phải lập kế hoạch
ngăn ngừa, phòng chống và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp. Các sự kiện rủi ro hoạt

động cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như các tổn
thất, đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm cơ sở cho việc quản trị rủi ro tác nghiệp
trong tương lai.
1.4 Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương
mại
1.4.1 Khái niệm


11

Từ nghiên cứu các khái niệm về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro, tác giả
đưa ra khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL như sau:
Quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động NHBL là quá trình ngân hàng tiến
hành các hoạt động tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu
tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro để thực
hiện quá trình quản lý rủi ro; đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám
sát và kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi
ro xảy ra trong quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các khách hàng là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ gia đình và các cá nhân.
1.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong xu thế thời
đại ngày nay
Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành Ngân hàng Việt Nam tiếp cận
gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi các
Ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói chung, quản trị rủi ro
nói riêng theo chuẩn mực quốc tế. Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại
Việt Nam đã quan tâm và tập trung thực hiện quản lý một số rủi ro như: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,…nên đến nay đã xây dựng được một nền
tảng khá tốt cả về kiến thức và nguồn lực để quản trị các loại rủi ro này. Song đối
với rủi ro tác nghiệp thì hầu như chỉ mới bắt đầu, trong khi đó, rủi ro tác nghiệp là
loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố như: con người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội

bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đây là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên
biến đổi, do đó rủi ro tác nghiệp luôn xuất hiện trong hầu hết các hoạt động quan
trọng của ngân hàng. Trong xu thế phát triển hiện tại, rủi ro tác nghiệp ngày càng
trở thành vấn đề lớn do môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp, hành vi trái
pháp luật không ngừng tăng lên trong điều kiện hội nhập quốc tế và áp lực công
việc, đòi hỏi kết quả và lòng trung thành của nhân viên ngày càng cao cùng với sự
tận tâm của lãnh đạo nhiều hơn. Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn cùng với
tốc độ và khối lượng giao dịch tăng mạnh cũng là yếu tố làm tăng rủi ro tác


12

nghiệp.Vì vậy, việc quản trị rủi ro tác nghiệp càng trở nên cấp thiết trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng tăng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.4.3 Nội dung công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng bán lẻ tại
các ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro tác nghiệp là một vấn đề rất mới trong hệ thống quản trị rủi ro
của ngân hàng nên các cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro
tác nghiệp trong hoạt động NHBL cũng dựa trên nền tảng Quản trị rủi ro và các quy
định như Hiệp ước Basel II và những áp dụng tiên tiến của các NHTM trên thế giới.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm 10
nguyên tắc vàng trong quản trị RRTN và khuyến nghị các ngân hàng cần thực hiện
như sau:
Vấn đề thứ nhất: Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp, gồm ba nguyên
tắc
- Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị nên được biết rõ các khía cạnh chính của
ngân hàng. RRTN là loại rủi ro cần được quản lý, đánh giá xem xét định kỳ dựa trên
khung quản lý RRTN. Khung này cần phải cung cấp một định nghĩa tổng thể cho
toàn ngân hàng về RRTN, cũng như các nguyên tắc, cách xác định, đánh giá, giám
sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.

- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải bảo đảm rằng khung quản trị RRTN
của ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ bởi nhân
viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập. Kiểm toán nội bộ không nên
trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý RRTN.
- Nguyên tắc 3: Quản lý cấp cao phải có trách nhiệm triển khai thực hiện các
khung quản lý RRTN được phê duyệt của Hội đồng quản trị. Khung phải được triển
khai thực hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tất cả các nhân viên
nên hiểu rõ trách nhiệm của mình với việc quản lý RRTN. Lãnh đạo cấp cao cũng
nên chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy trình và thủ tục để quản
lý RRTN trong tất cả các sản phẩm, các hoạt động, quy trình và hệ thống ngân
hàng.


13

Vấn đề thứ hai: Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát, gồm
bốn nguyên tắc:
- Nguyên tắc 4: Các ngân hàng cần xác định và đánh giá RRTN trong tất cả
các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân
hàng. Cần phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục thẩm định trước khi giới thiệu sản phẩm
mới, thực hiện các hoạt động, quy trình và hệ thống.
- Nguyên tắc 5: Các ngân hàng nên thực hiện một quy trình để thường xuyên
giám sát mức độ ảnh hưởng và tổn thất do RRTN gây ra. Cần có báo cáo thường
xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động quản lý RRTN.
- Nguyên tắc 6: Các ngân hàng nên có chính sách, quy trình và thủ tục để
kiểm soát và đưa ra chương trình giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng nên xem xét lại
theo định kỳ các ngưỡng rủi ro và chiến lược kiểm soát và nên điều chỉnh hồ sơ
RRTN cho phù hợp bằng cách sử dụng các chiến lược thích hợp với rủi ro tổng thể
và rủi ro đặc trưng.
- Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo

khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.
Vấn đề thứ ba: Vai trò của cơ quan giám sát, được thực hiện thông qua hai
nguyên tắc:
- Nguyên tắc 8: Cơ quan giám sát ngân hàng nên yêu cầu tất cả các ngân
hàng phải có một khung quản trị RRTN hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và
kiểm soát/giảm thiểu RRTN như là một phần của phương pháp tiếp cận tổng thể để
quản lý rủi ro.
- Nguyên tắc 9: Cơ giám giám sát phải chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp
thường xuyên, độc lập đánh giá chính sách, thủ tục và thực tiễn liên quan đến những
RRTN của ngân hàng. Người giám sát phải đảm bảo rằng có những cơ chế thích
hợp cho phép họ biết được sự phát triển của ngân hàng.
Vấn đề thứ tư: Vai trò của việc công bố thông tin, gồm một nguyên tắc:


×