Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------

TRẦN THỊ THÚY AN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ PHẬN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.0301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Học viên

TRẦN THỊ THÚY AN




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...............2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................6
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................7
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................7
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .....................................................................................8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ......................................................................................9
1.1. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ .............9
1.1.1.

Khái niệm báo cáo bộ phận .........................................................................9

1.1.2.

Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận ..........10

1.1.3.

Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận......................................13


1.2. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM .........14
1.2.1.

Quá trình hình thành ..................................................................................14

1.2.2.

Chuẩn mực chung ......................................................................................16


1.2.3.

Nội dung chuẩn mực VAS 28 ...................................................................17

1.3. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA VAS 28 VỚI IFRS 8 ........................................20
1.3.1.

Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện ........................................20

1.3.2.

Kết quả đối chiếu .......................................................................................20

1.3.2.1. Điểm giống nhau .......................................................................................20
1.3.2.2. Điểm khác biệt ...........................................................................................22
1.4. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÁC BIỆT VÀ HƯỚNG RÚT GỌN GIỮA
VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ....................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ

PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................28
2.1. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................28
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh ...........................................................................................................28
2.1.2.

Phân ngành các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh ...........................................................................................................29
2.2. KHẢO SÁT VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ PHẬN Ở
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................................31
2.2.1.

Mục tiêu khảo sát .......................................................................................31

2.2.2.

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu................................................................32

2.2.2.1 Chất lượng báo cáo bộ phận .....................................................................32
2.2.2.2 Số lượng các bộ phận báo cáo ..................................................................35
2.2.3.

Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu.............................................36



2.2.3.1 Mẫu............................................................................................................36
2.2.3.2 Biến phụ thuộc ...........................................................................................38
2.2.3.3 Biến độc lập ...............................................................................................40
2.2.4.

Kết quả nghiên cứu ....................................................................................41

2.2.4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................41
2.2.4.2 Kiểm định sự tương quan ..........................................................................49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ
PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................53
2.3.1.

Ưu điểm .....................................................................................................53

2.3.2.

Nhược điểm ...............................................................................................54

2.3.3.

Nguyên nhân tồn tại hạn chế .....................................................................56

2.3.3.1 Nguyên nhân thuộc về cơ quan ban hành luật ..........................................56
2.3.3.2 Nguyên nhân thuộc về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán .............57
2.3.3.3 Nguyên nhân thuộc về những nhà quản lý tại công ty niêm yết................57
2.3.3.4 Nguyên nhân thuộc về người hành nghề chuyên môn ...............................58

2.3.3.5 Nguyên nhân thuộc về các cổ đông ...........................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRÌNH BÀY BÁO CÁO
BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN.......................................................................60
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ ..................................61
3.2.1.

Về phía các cơ quan ban hành luật ............................................................61

3.2.2.

Về phía những nội dung được điều chỉnh trong chuẩn mực .....................63

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VAS 28 .....65
3.3.1.

Về phía cơ quan quản lý thị trường chứng khoán .....................................65


3.3.2.

Về phía những nhà quản lý tại công ty niêm yết .......................................66

3.3.3.

Về phía người hành nghề chuyên môn ......................................................66

3.3.4.


Về phía các cổ đông...................................................................................67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................68
KẾT LUẬN ............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. Mốc thời gian ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế
Phụ lục 2. Danh sách công ty trong mẫu
Phụ lục 3. Bảng mô tả lý do công ty không lập báo cáo bộ phận
Phụ lục 4. Những công ty chỉ công bố một cơ sở chính yếu
Phụ lục 5. Dữ liệu thông tin công bố trong báo cáo bộ phận


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Ký hiệu, chữ viết tắt
AcSB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính

AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

AIMR

Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu

BCBP


Báo cáo bộ phận

BCCY

Báo cáo chính yếu

BCTY

Báo cáo thứ yếu

Big4

Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới



Cổ đông

CN

Công nghiệp

Column N%

Phần trăm số lượng theo cột

Count

Số lượng


CTCP

Công ty cổ phần

CK

Chứng khoán

EU

Liên minh Châu Âu

FASB

Hội đồng Chuẩn mực kế toán Mỹ

Frameword

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

Frequency

Tần số

GAAP

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi

GDCK


Giao dịch chứng khoán

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

IASB

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRC

Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế


IOSCO

Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán

KVĐL

Khu vực địa lý

LVKD


Lĩnh vực kinh doanh

Max

Giá trị lớn nhất

Mean

Giá trị trung bình

Min

Giá trị nhỏ nhất

N

Số lượng mẫu

Nxb

Nhà xuất bản

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Pearson Correlation

Hệ số tương quan


QSH

Quyền sở hữu

SEC

Ủy ban chứng khoán Mỹ

SFAC

Khuôn mẫu lý thuyết kế toán Hoa Kỳ

SFAS

Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

Sig

Mức ý nghĩa

Std. Deviation

Độ lệch chuẩn

STT

Số thứ tự

SX


Sản xuất

TM

Thương mại

Total

Tổng cộng

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Báo cáo bộ phận theo VAS 28 đối chiếu với IFRS 8 ............................ 22
Bảng 2.1: Khảo sát số lượng công ty niêm yết trên sàn HOSE qua các năm ........ 29
Bảng 2.2: Khảo sát số lượng công ty trong ngành năm 2012 sàn HOSE .............. 31
Bảng 2.3: Thống kê thực trạng lập báo cáo bộ phận 2012 ..................................... 42
Bảng 2.4: Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo bộ phận .. 42
Bảng 2.5: Thống kê cơ sở lập báo cáo bộ phận ..................................................... 43
Bảng 2.6: Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo thứ yếu ... 44
Bảng 2.7: Mô tả biến phụ thuộc ............................................................................. 44
Bảng 2.8: Mô tả biến định lượng ........................................................................... 46
Bảng 2.9: Mô tả biến giả ........................................................................................ 46
Bảng 2.10: Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu được công bố............ 47
Bảng 2.11: Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu được công bố ............... 48
Bảng 2.12: Tương quan giữa các biến...................................................................... 50
Bảng 2.13: Bảng khảo sát năm lên sàn của công ty niêm yết trên HOSE 2012 ...... 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1:

Biểu đồ biểu diễn số lượng báo cáo chính yếu và thứ yếu .................... 45

Hình 2.2:

Cơ cấu công ty công bố báo cáo bộ phận năm 2012 sàn HOSE ........... 55


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam hiện đã gia nhập vào nền kinh tế thế giới, mọi lĩnh vực và ngành
nghề không thể thoát khỏi xu hướng tiến bộ chung. Tài chính kế toán, với tư cách là
một công cụ hỗ trợ, cung cấp số liệu cần thiết về những thông tin kinh tế tài chính,
góp phần quan trọng hình thành nên bức tranh khá toàn cảnh về tình hình tài chính
trong doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định cho những người sử dụng
thông tin kế toán, đặc biệt là những nhà đầu tư. Vấn đề về phân tích báo cáo tài
chính từ lâu đã được đề cập khá phổ biến, thông qua số liệu trình bày trên các báo
cáo cũng như những yếu tố tác động liên quan, người sử dụng lựa chọn các phương
pháp và kỹ thuật phù hợp để phân tích nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng cần đạt
đến là đầu tư vào đâu để đồng vốn là hiệu quả nhất?
Thị trường chứng khoán ra đời năm 2000 đã đặt bước ngoặt quan trọng cho
việc thúc đẩy thị trường vốn phát triển. Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM là một
trong hai trung tâm giao dịch lớn nhất cả nước thực hiện việc niêm yết và điều hành
hoạt động của thị trường. Các công ty niêm yết tại Sở phải tuân thủ những yêu cầu,
quy định chung trong đó việc trình bày và công bố các báo cáo tài chính đã kiểm
toán được bắt buộc thực hiện. Cho đến nay Bộ tài chính đã ban hành hệ thống 26
chuẩn mực kế toán nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản
của kế toán, tạo cơ sở cho việc trình bày các thông tin, số liệu kế toán được thống
nhất ở các doanh nghiệp. Như vậy, với vai trò là công ty đại chúng, các công ty
niêm yết trên thị trường chúng khoán nói chung và tại Sở GDCK TP.HCM nói riêng
phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán được ban hành.
Trong số các chuẩn mực trên, VAS số 28 “Báo cáo bộ phận” ra đời từ cuối
năm 2005 nhằm giúp người sử dụng báo cáo đánh giá đúng hơn rủi ro và lợi ích
kinh tế của những doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và ở
nhiều phạm vi, khu vực địa lý khác nhau. Theo đó, báo cáo bộ phận được trình bày


2


dựa trên VAS này cũng được công bố trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”. Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào có niêm yết cũng sẽ thực hiện đúng quy định
về việc công bố thông tin báo cáo bộ phận, các nghiên cứu của nhiều tác giả khác
nhau trên thế giới đã có những phát hiện rất rõ ràng khi cho thấy việc tiết lộ thông
tin báo cáo bộ phận ở các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều bất cập. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, tìm hiểu thực trạng này vẫn là một câu hỏi lớn.
Với những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.” Việc xem xét được thực hiện tại
cùng một Sở giao dịch (cụ thể là Sở GDCK TP.HCM) nhằm giúp cho việc nghiên
cứu các yếu tố được tương đồng hơn. Mong rằng với sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Nguyễn Thị Kim Cúc, người giảng viên đáng kính, cùng với sự nỗ lực nghiên cứu
của bản thân, đề tài sẽ góp phần là nguồn dữ liệu hữu ích cho những ai đang quan
tâm đến vấn đề này, cũng như làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về trình bày báo cáo bộ phận đã
được được thực hiện từ khá sớm, tiêu biểu là các công trình của Herrmann và
Thomas (1996), Harris (1998), Herrmann và Thomas (2000), Street và Nichols
(2002), Prather-Kinsey và Meek (2004), Botosan và Stanford (2005). Tại Việt Nam,
tính đến thời điểm nghiên cứu hiện tại, tác giả chỉ tìm thấy một công trình nghiên
cứu dưới góc nhìn của kế toán tài chính được đề cập đến việc trình bày thông tin
báo cáo bộ phận theo hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế của tác giả
Nguyễn Thị Phương Thúy (luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2010).
 Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Herrmann và Thomas (1996): Phân tích những tác động
về lãnh thổ, quy mô, ngành công nghiệp và đa niêm yết, hai tác giả đã tìm thấy mối
liên hệ giữa chất lượng của báo cáo bộ phận và quốc gia cư trú, quy mô doanh



3

nghiệp và việc đa niêm yết trên nhiều thị trường chứng khoán (1996, [19]). Đặc biệt
là các công ty ở Pháp và Vương quốc Anh sẽ tiết lộ nhiều thông tin bộ phận hơn.
Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến số lượng các chỉ tiêu được
tiết lộ cho mỗi bộ phận. Việc đa niêm yết chỉ có ý nghĩa cho các công ty tiết lộ
thông tin bộ phận dựa trên khu vực địa lý. Herrmann và Thomas kết luận rằng các
công ty tìm kiếm nguồn vốn trên sàn giao dịch nước ngoài thông qua việc tăng
cường công bố các chỉ tiêu trong báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý để đáp ứng
nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư quốc tế. Không có bằng chứng chứng minh
cho việc tìm thấy ảnh hưởng của yếu tố ngành công nghiệp.
Nghiên cứu của Herrmann và Thomas (2000): Hai ông so sánh việc tiết lộ
báo cáo bộ phận của những công ty làm theo SFAS số 14 với theo SFAS số 131 để
xác định tác động của các quy tắc phân đoạn mới (2000, [20]). Một mẫu gồm một
trăm công ty được nghiên cứu. Theo SFAS số 14, mười ba công ty báo cáo theo lĩnh
vực kinh doanh, hai mươi công ty theo khu vực địa lý, năm mươi bảy công ty kết
hợp cả hai và có mười công ty không báo cáo bộ phận. Theo SFAS số 131, bảy
mươi mốt công ty báo cáo bộ phận chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ, mười hai
công ty báo cáo về khu vực địa lý và mười bảy công ty kết hợp cả hai. Hai ông cho
thấy bình quân có 5,5 chỉ tiêu đã được công bố cho từng bộ phận theo lĩnh vực kinh
doanh dựa trên SFAS số 14 , trong khi đó bình quân là 6,2 chỉ tiêu được tiết lộ theo
SFAS số 131, có nghĩa là đã có sự gia tăng số lượng các chỉ tiêu được tiết lộ cho
mỗi bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh khi các công ty thông qua chuẩn mực mới.
Nhưng với việc báo cáo thông tin theo địa lý, số chỉ tiêu được tiết lộ trong mỗi bộ
phận đã giảm từ 3,3 xuống còn 2,2 chỉ tiêu được tiết lộ theo cơ sở địa lý, có nghĩa là
một sự mất mát thông tin theo địa lý đã xảy ra khi áp dụng chuẩn mực mới.
Nghiên cứu của Street và Nichols (2002): Liên quan đến các chuẩn mực kế
toán của châu Âu về báo cáo bộ phận, hai tác giả sử dụng một mẫu gồm hai tram
mười công ty để phân tích các bộ phận dựa trên lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa
lý theo IAS 14 (đã sửa đổi). Họ phát hiện ra rằng có đến 33% số công ty thuộc trong



4

một ngành công nghiệp hoặc trong cùng quốc gia đã không được báo cáo thông tin
bộ phận chính yếu, 11% số công ty báo cáo bộ phận chính yếu theo khu vực địa lý
và 56% báo cáo bộ phận chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu cho thấy
một số chỉ tiêu đáng chú ý được các quốc gia tiết lộ cụ thể trong các bộ phận báo
cáo như nợ, vốn bổ sung, khấu hao, các mục không dùng tiền mặt khác và phương
pháp thu nhập theo vốn chủ sở hữu. Xem xét các báo cáo bộ phận thứ yếu, tám
mươi tám trong một trăm bảy mươi bảy công ty báo cáo dựa theo khu vực địa lý,
hai mươi chín công ty báo cáo dựa theo lĩnh vực kinh doanh (2002, [29]).
Nghiên cứu của Prather-Kinsey và Meek (2004): Hai tác giả đã điều tra
tác động của IAS 14 (đã sửa đổi) trên báo cáo bộ phận ở các công ty có báo cáo bộ
phận theo IAS (2004, [25]). Nhìn chung, họ đã tìm thấy một sự gia tăng trong việc
công bố của hầu hết các chỉ tiêu cho mỗi bộ phận, có nghĩa là IAS 14 (đã sửa đổi)
dẫn đến những kết quả mới. Nó cũng giúp gia tăng đáng kể số lượng các bộ phận
báo cáo theo kĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý so với báo cáo theo IAS cũ
trước đó. Mặc dù sự gia tăng đã được chỉ ra, Prather-Kinsey và Meek vẫn còn tìm
thấy một số tiết lộ rất ít của các khoản mục theo yêu cầu của IAS (đã sửa đổi) ở một
số công ty. Ngoài ra, PratherKinsey và Meek cho thấy rằng lãnh thổ nơi cư trú,
công ty kiểm toán Big-Five (nay là Big Four), và yếu tố niêm yết ở đa thị trường
chứng khoán có ảnh hưởng đến việc gia tăng các khoản mục cho phù hợp với IAS
14R. Cuối cùng, họ tìm thấy rằng việc tuân thủ các yêu cầu về báo cáo bộ phận thứ
yếu là cao hơn ở các công ty lớn và những công ty trong ngành công nghiệp thiết bị.
Nghiên cứu của Harris (1998) và Botosan và Stanford (2005): Harris thấy
rằng các công ty hoạt động trong những ngành công nghiệp ít cạnh tranh thì có khả
năng hạn chế việc cung cấp các thông tin trong báo cáo bộ phận theo SFAS số 14.
Bà kết luận rằng những công ty muốn giữ bí mật về những lợi nhuận bất thường có
được của họ và không muốn chia sẻ thị trường trong ngành công nghiệp của mình

bằng cách không tiết lộ nhiều thông tin bộ phận (1998, [18]). Cũng theo hướng báo
cáo của Haris, Botosan và Stanford cho thấy các nhà quản lý giữ lại thông tin theo


5

SFAS số 14 để bảo vệ lợi nhuận trong ngành công nghiệp ít cạnh tranh của mình.
Theo SFAS số 131 họ buộc phải tiết lộ các bộ phận, nhưng sau đó họ vẫn cố gắng
để che giấu càng nhiều thông tin càng tốt (2005, [11]).
Như vậy các đề tài mà các tác giả nước ngoài nghiên cứu đến hầu như xoay
quanh hai nội dung lớn là xem xét thực trạng trình bày báo cáo bộ phận theo một
chuẩn mực kế toán cụ thể hoặc là việc so sánh việc ứng dụng chuẩn mực mới nhất
so với các chuẩn mực cũ. Do vậy, trong đề tài của mình, tác giả cũng nghiên cứu
theo hướng xem xét thực trạng trình bày và công bố báo cáo bộ phận theo chuẩn
mực cụ thể của quốc gia mình, đó là VAS 28. Do việc sửa đổi VAS này đến nay
chưa được thực hiện nên tác giả không so sánh sự khác biệt với các VAS cũ mà đối
chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 để tìm thấy những điểm tương đồng và
khác biệt, từ đó đề xuất những điều chỉnh phù hợp nếu có.
 Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2010): Tác giả đã xem xét
việc công bố thông tin bộ phận của một trăm mười tám công ty có cổ phiếu niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong năm 2010. Bằng phương pháp thống kê
mô tả và kiểm định các giả thuyết đưa ra, tác giả chứng minh rằng có một mối liên
hệ giữa khả năng sinh lời với việc cung cấp báo cáo bộ phận, theo đó những công ty
có khả năng sinh lời thấp sẽ sẵn sàng cung cấp thông tin bộ phận nhiều hơn. Biến
phụ thuộc mà tác giả đo lường là số lôgarit của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo
bộ phận của các công ty. Với kết quả điều tra trong năm này, tác giả đi đến kết luận
việc lập báo cáo bộ phận đến thời điểm nghiên cứu ở các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, đa phần các công ty lập theo hướng đối phó với
chuẩn mực mà chưa thật sự mang đúng ý nghĩa và tính hiệu quả của báo cáo bộ

phận. Ngoài ra, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp
thông tin bộ phận cho các doanh nghiệp Việt Nam (2010, [6]).
Với đề tài này, tác giả Phương Thúy đã đo lường chất lượng báo cáo thông
qua duy nhất số logarit các chỉ tiêu trên báo cáo bộ phận của các công ty. Còn với


6

số liệu đề tài mà tác giả đang trình bày, việc xem xét được nghiên cứu trên cả
phương diện chất lượng và số lượng báo cáo, do đó vấn đề được xem xét trên các
khía cạnh mở rộng hơn, từ đó những đánh giá sẽ khách quan và các giải pháp đề cập
sẽ được đầy đủ hơn. Ngoài ra, với việc tìm hiểu số liệu năm 2012, các nhận định mà
tác giả đề cập cũng sẽ cập nhật được số liệu mới nhất, từ đó đánh giá những thay
đổi cho đến thời điểm nghiên cứu, sau sáu năm ban hành thì việc ứng dụng chuẩn
mực báo cáo bộ phận đã được thực hiện như thế nào.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài hướng đến mục tiêu tìm hiểu thực trạng trình bày báo cáo bộ phận của
các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM, qua đó dựa theo các giả thuyết đã
được xây dựng và kiểm định từ các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xác định
những yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28 của
các công ty trên. Việc xem xét được thực hiện ở hai khía cạnh là yếu tố chất lượng
và yếu tố số lượng. Từ đó những nhận xét phù hợp về thực trạng trình bày báo cáo
bộ phận theo chuẩn mực của các công ty được nêu ra cũng như một số giải pháp
nâng cao việc công bố thông tin trong báo cáo bộ phận sẽ được đề cập đến.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Tác giả tìm hiểu cách thức trình bày báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế
toán trên báo cáo tài chính, không đi vào ghi nhận kế toán về báo cáo bộ phận cũng
như không đề cập đến kế toán quản trị và các lĩnh vực kế toán khác.
Đối tượng chính là những lý luận chung về báo cáo bộ phận, thông tin về báo

cáo bộ phận được trình bày và công bố. Ngoài ra, các yếu tố quy mô công ty, mức
phân tán quyền sở hữu, tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán thu
thập từ các báo cáo tài chính cũng được xem xét như là các biến độc lập đo lường
cho các câu hỏi nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu


7

Số liệu báo cáo tài chính cuối niên độ đã được kiểm toán tại các công ty có
niêm yết trên Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh các thông tin để
tìm hiểu những vấn đề thuộc cơ sở lý luận cũng như đưa ra các đánh giá, giải pháp
phù hợp cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp thống kê mô tả, kết hợp định
lượng và định tính cùng với kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm định sự tương
quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc thông qua việc ứng dụng phần mềm SPSS
phiên bản 20.0 được sử dụng cho phần thực trạng trình bày và công bố thông tin
báo cáo bộ phận.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học:
Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã hệ thống hóa lịch sử hình thành báo
cáo bộ phận trên phạm vi quốc tế và tại Việt Nam, tìm hiểu được bản chất của báo
cáo bộ phận, những quan điểm đồng thuận cũng như một số chỉ trích còn tồn tại
xung quanh báo cáo bộ phận và những cơ sở pháp lý liên quan. Tác giả cũng xem
xét việc so sánh sự giống và khác biệt cơ bản trong nội dung mà hai chuẩn mực kế
toán về báo cáo bộ phận là VAS 28 và IFRS 8 đề cập cũng như tóm lược một số
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về báo cáo bộ phận, từ đó đưa ra được
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Về mặt thực tiễn:

Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã hệ thống hóa và xác định được các
yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc công bố báo cáo bộ phận và cho thấy mối
quan hệ của các yếu tố này trong việc công bố thông tin bộ phận tại các công ty
niêm yết ở Sở GDCK TP.HCM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó, tác giả
đã đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn thiện về trình bày báo cáo bộ phận
tại các công ty niêm yết trên.


8

7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, luận văn được chia làm
ba chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan báo cáo bộ phận theo quy định của chuẩn mực kế toán.
Chương 2: Thực trạng trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện trình bày báo cáo bộ phận của các công ty
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO QUY ĐỊNH
CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

1.1. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm báo cáo bộ phận
Theo Ijiri (1995, [21]), “Báo cáo bộ phận có thể được định nghĩa là các số
liệu tài chính riêng của các đơn vị, công ty con, hoặc những bộ phận khác nhau của

một công ty”. Người sử dụng báo cáo tài chính, cộng đồng chuyên gia phân tích và
các nhà nghiên cứu được hỗ trợ các thông tin bổ sung về chia tách các bộ phận
thông qua việc tìm hiểu báo cáo bộ phận. Tất cả các công ty niêm yết phải công bố
lợi nhuận và chi phí bộ phận với những dữ liệu và thông tin có liên quan, chẳng hạn
như doanh thu bên ngoài và nội bộ, tài liệu về các khoản mục không dùng tiền mặt,
thu nhập và chi phí… Bên cạnh đó, công ty này cũng được yêu cầu phải cung cấp
cho người dùng để hiểu sự khác biệt giữa thông tin hợp nhất và các thông tin được
cung cấp dưới báo cáo bộ phận.
Theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP), “Báo cáo
bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động ở một công ty trong việc trình bày
kèm theo báo cáo tài chính của nó”. Báo cáo bộ phận cần thiết cho các công ty đại
chúng và không cần thiết cho những công ty tư nhân. Báo cáo bộ phận được thiết kế
để cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư và chủ nợ mà có liên quan đến các kết
quả tài chính của công ty. Qua thông tin về báo cáo bộ phận, họ có thể sử dụng làm
cơ sở cho các quyết định liên quan đến công ty. Một bộ phận tham gia vào các hoạt
động kinh doanh của công ty mà từ đó bộ phận này có thể kiếm thu nhập và phải
chịu chi phí phát sinh, có thông tin tài chính riêng biệt sẵn có, đồng thời kết quả
thường xuyên được xem xét bởi giám đốc điều hành của tổ chức thông qua việc


10

đánh giá hoạt động và phân bổ nguồn lực thì cần thực hiện theo các quy tắc để xác
định các thông tin cần phải được báo cáo.
Như vậy, các khái niệm báo cáo bộ phận nhìn chung cho thấy báo cáo này
được trình bày nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin được đưa ra, làm cơ sở hỗ
trợ thêm cho việc xem xét và đưa ra quyết định của những người sử dụng báo cáo
tài chính của doanh nghiệp bên cạnh việc xem xét các số liệu kinh tế tài chính tổng
quát. Những khái niệm trên hầu hết đều hướng đến việc xem xét báo cáo bộ phận
dựa theo mục đích mà báo cáo này hướng đến, riêng quan điểm của mình, tác giả

cho rằng báo cáo bộ phận là báo cáo trình bày chi tiết về những thông tin kinh tế tài
chính cần thiết, mang tính trọng yếu, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính mà đã được công bố số liệu tổng quát trước đó.
1.1.2. Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận
Trong phần này, tác giả sẽ tổng hợp theo một trình tự thời gian những sự
kiện quan trọng được xem xét trong quá trình phát triển của báo cáo bộ phận. Để rõ
ràng hơn, những sự kiện được theo dõi trên cả lãnh thổ Mỹ (FASB) và những sự
kiện được thực thi bởi IASB, sau đó tác giả tóm gọn lại mốc thời điểm chính yếu ở
mỗi tổ chức (phụ lục 1) mà trên đó các sự kiện liên quan đến việc xác định thông tin
bộ phận được hiển thị.
Theo Skousen (1970, [28]) lịch sử của báo cáo bộ phận quay ngược lại tháng
9 năm 1964. Đây là thời điểm Tiểu ban chống độc quyền và độc quyền của Ủy ban
Thượng viện Hoa Kỳ bắt đầu buổi điều trần về tư pháp liên quan đến tập trung kinh
tế trong ngành công nghiệp Mỹ. Trong suốt năm này, các cuộc họp đã diễn ra giữa
SEC và đại diện các nhà phân tích tài chính và kế toán trong các ngành công nghiệp
Mỹ. Vào cuối năm 1966, một dự án mang tên FEI "Báo cáo tài chính của những
công ty đa dạng" đã được thiết lập.
Tháng 12 năm 1974 IASC ban hành E3, một bản dự thảo tiếp xúc của chuẩn
mực về báo cáo tài chính hợp nhất, trong đó ngụ ý rằng các báo cáo tài chính của


11

các công ty con khác nhau nên được trình bày kèm theo trong báo cáo tài chính hợp
nhất. Tuy nhiên, E3 dù được bắt buộc bởi IASC nhưng lại chứa đựng những yêu
cầu phân chia bộ phận được diễn đạt khá lỏng lẻo.
Năm 1976 SFAS 14: “Báo cáo tài chính cho các bộ phận của doanh nghiệp
kinh doanh”. Đây thực sự là chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về
thông tin bộ phận, đã được ban hành sau những kêu gọi của các tổ chức đại diện cho
người sử dụng báo cáo tài chính như Liên đoàn chuyên viên phân tích tài chính,

nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế, Hội đồng chứng khoán New York. Chuẩn mực
này đòi hỏi công bố thông tin ở cả hai bộ phận là theo lĩnh vực kinh doanh và phạm
vi địa lý.
Tháng 03 năm 1980 IASC ban hành ED E15 "Báo cáo thông tin tài chính bởi
bộ phận" ra đời, dự thảo này đã được dựa trên SFAS số 14 của Mỹ, theo phương
pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích có được, có nghĩa là việc đưa ra quyết định dựa trên
cơ sở chính là sự phân chia, khi đó sự lựa chọn theo cách phân chia dựa trên các sản
phẩm, dịch vụ liên quan hoặc khu vực địa lý sẽ xác định hầu hết các rủi ro và lợi ích
của công ty.
Tháng 8 năm 1981, một số thư từ góp ý nhận được về việc ban hành ED
E15-được gọi là một điều khoản trong chuẩn mực cho phép các công ty không tuân
theo chuẩn mực này, vì với việc phải tiết lộ những thông tin như vậy có thể gây
thiệt hại với các công ty tiết lộ thông tin. IASC đã bác bỏ những yêu cầu này và
quyết định ban hành chuẩn mực mới IAS 14 mà không có thay đổi lớn từ E15.
Năm 1992 Văn bản định vị của AIMR ra đời liệt kê những thiếu sót lặp đi
lặp lại trong các báo cáo bộ phận hiện nay ở hầu hết các báo cáo tài chính được
công bố ở Mỹ. Năm 1994 AICPA tổ chức một ủy ban đặc biệt về báo cáo tài chính.
Ủy ban này đã được thành lập như một câu trả lời cho văn bản định vị năm 1992
của AIMR nhằm để điều tra nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các chủ nợ.


12

Tháng 12 năm 1995 IASC đã công bố dự thảo tiếp xúc E51 “Báo cáo thông
tin tài chính bởi bộ phận” mà qua đã cho thấy có sự thay đổi trong cách xác định bộ
phận được công bố. Dự thảo này cho thấy những thay đổi đáng kể về việc công bố
thông tin tài chính của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp, cũng như
thông tin về các hoạt động trên toàn thế giới của họ.
Năm 1996 SFAS 14 ra đời. Đây là lần đầu tiên có sự hợp tác giữa FASB và
AcSB, “Báo cáo thông tin phân tách của các doanh nghiệp” được phát hành.

Năm 1997 FASB thay thế SFAS 14 thành SFAS số 131 “Công bố về các bộ
phận của một doanh nghiệp và thông tin liên quan” vì thông qua một nghiên cứu
được thực hiện, FASB phát hiện thấy nhiều công ty đã không công bố thông tin bộ
phận được mong đợi. Họ lạm dụng sự không rõ ràng trong các định nghĩa trong
SFAS 14 để báo cáo mình là một công ty chỉ có một bộ phận duy nhất.
Tháng 8 năm 1997 IASC sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R. IAS 14 “Báo cáo
bộ phận” thường bị các chỉ trích về ngôn ngữ mềm mại và yêu cầu quá chung
chung. Nó cho phép quá nhiều giải thích khác nhau cũng như không cung cấp đầy
đủ hướng dẫn và định nghĩa chi tiết, đồng thời không yêu cầu tiết lộ dữ liệu mô tả
về các bộ phận. Do đó IASB đã quyết định sửa đổi chuẩn mực này đối với một số
vấn đề gồm quy định ngưỡng định lượng rõ ràng để xác định các phần được báo
cáo, thay đổi định nghĩa rộng thành các định nghĩa rõ ràng về tất cả các thuyết minh
và cung cấp những hướng dẫn cụ thể hơn. Ngày 01 tháng 07 năm 1998 là ngày hiệu
lực của IAS 14R.
Vào tháng 09 năm 2002, FASB và IASB đã thực hiện một thỏa thuận để loại
bỏ nhiều sự khác biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa IFRS
và US GAAP diễn ra. Việc gia tăng mạnh trong dự án hội tụ đã xảy ra bởi vì Nghị
viện châu Âu bỏ phiếu vào năm 2002 chấp thuận một quy định yêu cầu tất cả các
công ty EU niêm yết phải chuẩn bị báo cáo hợp nhất theo quy định của IAS bằng
cách mới nhất trong năm 2005.


13

Ngày 19 tháng 01 năm 2006 IASB ban hành Dự thảo tiếp xúc số 8 “Bộ phận
hoạt động”. Theo đề nghị của IFRS, nó sẽ thay thế cho IAS 14R hiện có. Sự khác
biệt lớn giữa dự thảo này và IAS 14R là sự thay thế phương pháp tiếp cận rủi ro và
lợi ích bằng cách tiếp cận theo phương pháp quản lý. Cho dù nó được sử dụng bởi
những nhà quản lý trong việc ra quyết định, chuẩn mực cũng đòi hỏi đơn vị phải
báo cáo thông tin về doanh thu có được từ các sản phẩm dịch vụ của mình, các quốc

gia mà nó kiếm được doanh thu, tài sản đang nắm giữ và những khách hàng lớn.
Ngày 30 tháng 11 năm 2006 ra đời IFRS 8 “Bộ phận hoạt động”. Trong ED
8, IASB đã đề nghị mở rộng phạm vi của IFRS cho tất cả các đơn vị có trách nhiệm
công khai (hiểu là công ty có phát hành cổ phiếu) và không chỉ các đơn vị có chứng
khoán được giao dịch công khai. Ngày 01 tháng 01 năm 2009 là ngày có hiệu lực
IFRS 8
1.1.3. Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận
Các tổ chức với tính chất đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động sẽ phải gánh chịu mức độ khác biệt về của rủi ro và lợi ích. Trong trường hợp
này, báo cáo bộ phận thiết lập các nguyên tắc để báo cáo thông tin tài chính về các
loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau và các khu vực địa lý khác nhau mà một doanh
nghiệp đang hoạt động. Những yêu cầu tiết lộ thông tin tách biệt, báo cáo bộ phận
cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn tốt hơn về hiệu suất và
triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì của toàn bộ tổ chức (2004, [25]).
Các tiêu chuẩn báo cáo bộ phận cung cấp sẽ cho các thông tin nội bộ quan trọng, rất
cần thiết với các bên liên quan. Dù là một công ty nhỏ hay một công ty lớn, các
thông tin theo yêu cầu của người sử dụng dường như giống nhau. “Và sẽ là công
bằng khi tất cả các công ty cạnh tranh đều tiết lộ những thông tin tương tự về số
lượng và chất lượng.” (2000, [20])
Tuy nhiên, vẫn còn những chỉ trích về báo cáo bộ phận từ các khai báo trong
báo cáo tài chính và chất lượng thông tin được cung cấp bởi các công ty. “Nó có thể
là không thích hợp để xem các các bộ phận riêng lẻ nếu sự thành công của một bộ


14

phận này là có liên quan và phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh khác”(2007,
[22]. Nếu người dùng chỉ có thể xem các bộ phận riêng lẻ họ có thể bỏ lỡ một số
mối quan hệ quan trọng của doanh nghiệp và đưa ra quyết định kinh tế sai lầm đối
với công ty. Tuy nhiên, thông tin bộ phận cho phép người dùng xác định các bộ

phận được thực hiện tốt hơn bằng cách so sánh kết quả của từng bộ phận. Ví dụ, nó
cho các nhà đầu tư thấy phần nào của công ty tốt hơn và phần nào sẽ có giá trị để
đáng đầu tư hơn. Vì vậy họ sẽ hiểu rõ được các hoạt động kinh doanh trong thực tế,
dẫn đến sự thành công của đơn vị.
“Ngoài ra, việc cung cấp thông tin bộ phận có thể dẫn đến phát sinh chi phí
cao cho doanh nghiệp” (2007, [24]). Mặc dù vậy, việc cung cấp thông tin bộ phận
cũng có giá trị cho chính công ty. Nó có thể nâng cao hình ảnh công ty bằng cách
cung cấp những trình bày chi tiết và tốt hơn về tình hình kinh tế chung của đơn vị.
Trình bày hiệu suất tốt hơn sẽ chứng minh có sự phối hợp và tổ chức tốt trong các
hoạt động kinh doanh giữa các bộ phận. Do đó thông tin này sẽ hữu ích cho người
sử dụng vì nó làm giảm sự không chắc chắn về công ty. Người sử dụng có thể thấy
trình độ quản lý trong việc đưa ra quyết định và làm thế nào mà các doanh nghiệp
sẽ phát triển. Nói cách khác, nó cho thấy kết quả của việc quản lý của các nhà quản
lý và tránh thiệt hại cho nhà đầu tư dựa trên các thông tin tài chính.
Như vậy, mặc dù một số quan điểm trái chiều, ưu nhược điểm cũng như
những chỉ trích và hạn chế của báo cáo bộ phận vẫn tồn tại, song ta không thể phủ
nhận lợi ích khá rõ mà loại báo cáo này mang lại. Do đó, người sử dụng báo cáo bộ
phận cần có những nhìn nhận đúng đắn về vai trò của cũng như lợi ích mà báo cáo
bộ phận mang đến nhằm đưa ra quyết định tốt nhất trong việc xem xét báo cáo tài
chính tại đơn vị, làm cơ sở cho những nhận định sâu sắc hơn tại đơn vị báo cáo.
1.2. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.2.1. Quá trình hình thành


15

Từ những năm 1957, Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán cho các ngành
công nghiệp và xây dựng cơ bản. Năm 1961, Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức
kế toán Nhà nước. Năm 1988, Pháp lệnh kế toán thống kê ra đời là văn bản pháp
luật cao nhất trong lĩnh vực kế toán (2008, [3]). Từ năm 1996, ngoài việc ban hành

Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nói chung, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ
kế toán riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, cả thời kỳ này, Việt Nam
không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế toán gồm những quy định và
hướng dẫn về kế toán cho các doanh nghiệp.
Đến năm 2000, các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam
cũng là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kế
toán cả trên thế giới và tại Việt Nam. Năm 2000 cũng được xem là năm đánh dấu
mốc son cho nhiều thành công sau hơn ba mươi năm nỗ lực không ngừng nghỉ của
IASC trong việc thúc đẩy sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn
mực kế toán quốc tế. IASC đã nhận được sự hậu thuẫn từ IOSCO cũng như từ Cao
Ủy Châu Âu với tuyên bố sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm điều kiện cho
việc niêm yết chứng khoán ở tất cả các nước thành viên của EU. Năm 2000 cũng là
năm chứng kiến sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, đánh dấu bằng sự
kiện khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM vào ngày 20 tháng 7
năm 2000.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam có thêm một kênh thu hút vốn bằng việc niêm yết trên tại các trung tâm
mà sau này thành các sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, để có thể thu vốn được
thì các doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các
doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam
để thống nhất cách hạch toán kế toán của các doanh nghiệp.
Từ năm 2001 đến cuối năm 2005, Bộ Tài chính bắt đầu ban hành lần lượt hai
mươi sáu VAS sau năm đợt và các thông tư hướng dẫn đi kèm. Các chuẩn mực kế


16

toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo
chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm mười ba thành viên đến từ các cơ quan trực

thuộc Bộ Tài chính, các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế
toán là đơn vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có
nhiệm vụ tổ chức, triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ
ký ban hành. Các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã được dịch ra tiếng anh
nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc xây dựng các các VAS dựa trên việc kế thừa và
điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cụ thể, các VAS đã được dựa theo nội
dung các IAS/IFRS nhưng đã được soạn thảo lại nhằm phù hợp với đặc điểm và
tình hình thực tế của Việt Nam.
Ngày 15 tháng 2 năm 2005 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC bao gồm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành trong đợt
bốn), theo đó chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) “Báo cáo bộ phận” ra
đời. Sau đó, thông tư số 20 được Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 nhằm
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện sáu chuẩn mực này.
1.2.2. Chuẩn mực chung
Trong chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, các yêu cầu cơ bản đặt
ra đối với kế toán để đảm bảo thông tin là hữu ích khi thực hiện gồm trung thực,
khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Xem xét với cơ sở của bản
chất báo cáo cáo bộ phận đã được đề cập phần trên ta thấy rằng không có đặc điểm
thích hợp được đề cập đến.
Các chuẩn mực kế toán trên thế giới hầu như được giải thích thông qua
khuôn mẫu lý thuyết kế toán nhưng ở Việt Nam, khuôn mẫu lý thuyết kế toán
không được xây dựng mà thay vào đó, việc xem xét chuẩn mực chung được coi như
thay thế cho khuôn mẫu lý thuyết kế toán, điều này đã dẫn đến những hoài nghi về
VAS 01 rằng liệu nó có thể làm cơ sở cho các chuẩn mực khác không khi bản thân
cũng là một chuẩn mực kế toán, đã có rất những nghiên cứu đề cập đến việc cập


×