Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Ngữ văn 6 tuần 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.53 KB, 7 trang )

Năm học 2009-2010 Trường THCS Nguyễn Tri Phương - Giáo án Ngữ văn 6 - Nguyễn Thò Tâm
NGỮ VĂN 6
Tuần 14 BÀI 12, 13
Tiết 53: KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯNG
Ngày soạn : 21/11/2009
I. Mục đích cần đạt: Giúp học sinh:
-Hiểu sức tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong tự sự.
-Điểm lại một bài kể chuyện tưởng tượng đã học và phân tích vai trò của tưởng tượng trong
một số bài văn.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
- Số từ là gì ? Đặt câu có số từ chỉ lượng. Lượng từ là gì ? Đặt câu có lượng từ chỉ ý nghóa toàn thể.
- Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vò ?
3. Bài mới:
Giới thiệu bài mới: Trong văn tự sự, ngoài kể chuyện đời thường, còn có kể chuyện tûng tượng.
Đây không phải là sao chép lại các câu chuyện tưởng tượng có sẵn trong sách mà là các câu chuyện do
chính các em tự sáng tạo ra. Vậy thế nào là tưởng tượng sáng tạo? Các câu chuyện tưởng tượng phải có ý
nghóa như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
- GV nhắc lại:
Tưởng tượng ở đây không phải là sao chép, kể lại chuyện có sẵn trong
sách mà phải biết dùng trí tưởng tượng để kể.
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn H hiểu thế nào là truyện tưởng tượng
- Tóm tắt truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”
Yêu cầu khi kể chú ý đến cốt truyện
- Trong truyện người ta tưởng tượng những gì ?
Các bộ phận của cơ thể người được tưởng tượng thành những nhân vật
riêng biệt, gọi bằng bác, cô, cậu, lão, mỗi nhân vật có nhà riêng. Chân,
Tay, Tai, Mắt chống lại cái miệng. Cuối cùng hiểu ra thì hoà thuận như
cũ. Truyện là hoàn toàn bòa đặt, không thể có được. Nó được kể như là một


giả thiết để cuối cùng phải thừa nhận chân lý: cơ thể là một thể thống
nhất, miệng có ăn thì các bộ phận khác mới khoẻ mạnh.
- Ở đây, bòa đặt, tưởng tượng nhằm làm nổi bật một sự thật thông
thường nào?
Người ta trong xã hội phải nương tựa vào nhau, tách rời nhau là không
thể tồn tại được (ý nghóa của câu chuyện).
- Tưởng tượng trong tự sự có phải tuỳ tiện không ?
Không tuỳ tiện mà phải dựa vào lô- gíc tự nhiên. Tưởng tượng nhằm thể
hiện một chủ đề, tức là khẳng đònh cái lô- gíc tự nhiên không thể thay đổi.
-Theo em tưởng tượng là truyện như thế nào ?
-Học sinh đọc ý 1 ghi nhớ trang 133.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dần H hiểu kể tưởng tượng là kể như thế nào?
- Đọc truyện “Lục súc tranh công”.
- Tóm tắt và chỉ ra những chi tiết, những sự việc tưởng tượng sáng
I. Tìm hi ểu chung về
kể chuyện tưởng
tượng:
- Thế nào là truyện
tưởng tượng ?
- Truyện tưởng tượng
được kể như thế nào?
* Học ghi nhớ trang
133.
Năm học 2009-2010 Trường THCS Nguyễn Tri Phương - Giáo án Ngữ văn 6 - Nguyễn Thò Tâm
tạo trong câu truyện?
- Trong truyện trên, người ta tưởng tượng ra những gì ?
+ Sáu con gia súc nói được tiếng người.
+ Chúng kể công và kể khổ.
-Sự tưởng tượng ấy dựa trên những sự thật nào ?
Sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi giống vật.

-Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì ?
Nhằm thể hiện tư tưởng: các giống vật tuy khác nhau nhưng đều có
ích cho người - không nên so bì nhau.
-Truyện tưởng tượng được kể ra dựa trên cơ sở nào ? Nhằm mục đích
gì?
- Học sinh đọc ghi nhớ 2 trang 133.
II. Luyện tập
- Bài 1, 2, 3, 4 trang
134.
4. Củng cố: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Học sinh đọc văn bản: Giấc mơ trò chuyện với Lang Liêu t132
- Tóm tắt, tìm những chi tiết tưởng tượng, ý nghóa của việc tưởng tượng?
+ Tưởng tượng giấc mơ được gặp Lang Liêu
+ Trong giấc mơ Lang Liêu đi thăm dân nấu bánh chưng
+ Trò chuyện với Lang Liêu để hỏi về: Suy nghó của Lang Liêu khi làm bánh chưng (vì có tình
với đồng ruộng, bản thân phải lao tâm suy nghó thì thần mới mách bảo)
→ Ý nghóa: Giúp chúng ta hiểu sâu hơn về truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
- Luyện tập:
- Phân công từng tổ tìm ý, lập dàn bài cho các đề 1,2,3,4 trang 134.
5. Dặn dò:
Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ SGK trang 133
Bài mới: + Ôn lại kiến thức về các loại truyện dân gian.
+ Nắm nội dung, ý nghóa truyện.
+ So sánh truyền thuyết với cổ tích
Năm học 2009-2010 Trường THCS Nguyễn Tri Phương - Giáo án Ngữ văn 6 - Nguyễn Thò Tâm
Tiết 54: ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN
Ngày soạn: 21/11/2009
I. Mục đích cần đạt: Giúp học sinh:
- Giúp học sinh nắm được đặc điểm của những truyện dân gian đã học.
- Kể và hiểu được nội dung, ý nghóa của các truyện.

II. Các bước lên lớp:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu giờ ôn tập, ghi tựa bài
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG
GHI BẢNG
HOẠT ĐỘNG 1: GV yêu cầu
HS thực hiện đầy đủ các yêu
cầu của bài học.
- Hãy kể tên những câu chuyện
truyền thuyết đã học. (HS trả
lời, GV ghi lên bảng)
- Chúng ta đã được học những
truyện cổ tích nào trong nước,
những truyện nào của nước
ngoài.
- Theo em, sự giống nhau cơ bản
giữa cổ tích và truyền thuyết là
gì ?
(HS trả lời, GV ghi lên bảng)
- Sự ra đời của nhân vật nào
trong các truyện cổ tích và
truyền thuyết mang tính thần kì.
- Hãy dựa vào phần đònh nghóa
về truyền thuyết và cổ tích để
chỉ ra những điều khác nhau cơ
bản giữa hai thể loại này ?
(HS thảo luận, trả lời, GV ghi

lên bảng)
- Hãy chọn một truyện truyền
thuyết đã học để chỉ ra "cái lõi
của sự thật lòch sử "để chứng
minh cho sự thật lòch sử của
truyện.
- Kể tên những truyện ngụ ngôn
và truyện cười đã học.
Câu 1: Kể tên những tác phẩm dân gian đã học và cho biết
điều giống và khác nhau giữa các thể loại.
1. Truyền thuyết:
- Con rồng cháu tiên
- Bánh chưng bánh giầy
- Thánh Gióng
- Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
- Sự tích Hồ Gươm
2. Cổ tích:
- Sọ Dừa
- Thạch Sanh
- Em bé thông minh
- Cây bút thần (Trung Quốc)
- Ông lão đánh cá và con cá
vàng (Nga)
Giống nhau:
- Đều có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Có nhiều chi tiết giống nhau: sự ra đời thần kì; tài năng phi
thường của các nhân vật.
Khác:
Truyền thuyết
- Kể về các nhân vật và sự

kiện lòch sử trong quá khứ.
- Thể hiện thái độ và cách
đánh giá của nhân dân đối
với các nhân vật và sự kiện
lòch sử.
- Bên cạnh chất tưởng tượng
kì ảo còn có "cái lõi của sự
thật lòch sử".
3. Truyện ngụ ngôn
- Ếch ngồi đáy giếng
- Thầy bói xem voi
- Đeo nhạc cho mèo
- Chân, tay, tai, mắt, miệng
Cổ tích
- Kể về cuộc đời, số phận
của một số kiểu nhân vật
quen thuộc.
- Thể hiện ước mơ, niềm tin
của nhân dân đối với cái
thiện, cái ác.
- Giàu yếu tố hoang đường,
tính tượng tượng bay bổng.
4. Truyện cười
- Treo biển
- Lợn cưới, áo mới
Năm học 2009-2010 Trường THCS Nguyễn Tri Phương - Giáo án Ngữ văn 6 - Nguyễn Thò Tâm
Hãy cho biết điểm giống nhau
và khác nhau giữa truyện cười
và truyện ngụ ngôn.
- Hãy lấy một truyện trong

truyện ngụ ngôn và một trong
truyện cười để chỉ ra yếu tố gây
cười trong hai tác phẩm đó.
- Em hiểu thế nào là cách nói
bóng gió ? Lấy một truyện ngụ
ngôn để làm sáùng tỏ điều này.
Giống: Đều có yếu tố gây cười
Khác:
Truyện ngụ ngôn
- Mượn chuyện về loài vật, đồ
vật hay chính con người để nói
bóng gió chuyện con người.
- Nêu bài học đểâ nhằm
khuyên nhủ, răn dạy
Truyện cười
- Kể về hiện tượng đáng
cười trong cuộc sống.
- Mua vui, phê phán, châm
biếm.
4. Củng cố
- Em hãy chọn để kể lại một câu chuyện cười đã học.
- Cho biết trong truyện em vừa kể nhằm châm biếm hay phê phán điều gì ?
5. Dặn dò
- Học những nội dung đã ôn tập.
- Soạn kể câu 4/135.
- Đọc lại các câu chuyện để tiết sau thi kể.
Năm học 2009-2010 Trường THCS Nguyễn Tri Phương - Giáo án Ngữ văn 6 - Nguyễn Thò Tâm
Tiết 55: ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN (tiếp)
Ngày soạn: 24/11/2009
I. Mục đích cần đạt: Giúp học sinh:

- Giúp học sinh nắm được đặc điểm của những truyện dân gian đã học.
- Kể và hiểu được nội dung, ý nghóa của các truyện.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
- Tự chọn và kể lại một chuyện mà em yêu thích.
- Nêu ý nghóa của truyện mà em vừa kể.
3. Bài mới: Giới thiệu giờ ôn tập, ghi tựa bài
CÂU HỎI GHI BẢNG
TRUYỀN
THUYẾT
CỔ TÍCH NGỤ NGÔN TRUYỆN
CƯỜI
- Hãy nêu các
đặc điểm tiêu
biểu của các thể
loại truyện kể
dân gian đã học.
(HS cần đọc
phần đọc thêm
để hiểu rõ hơn)
- Các truyện
dân gian kể ra
nhằm mục đích
gì ? (GV cần
yêu cầu HS lấy
các tác phẩm đã
học để minh hoạ
các đặc điểm
trên của từng

thể loại).
- Các truyện
dân gian thể
hiện điều gì ?
- Là truyện kể về
các nhân vật và
sự kiện kòch sử
thời quá khứ.
- Có nhiều chi
tiết tưởng tượng
kì ảo.
- Có cơ sở lòch sử,
cốt lõi sự thật
lòch sử.
- Người kể, người
nghe tin câu
chuyện như là có
thật, dù chuyện
có những chi tiết
tưởng tượng kì
ảo.
- Thể hiện thái
độ và cách đánh
giá của nhân dân
đối với sự kiện
và nhân vật lòch
sử.
- Là truyện kể về
cuộc đời, số phận
của một số kiểu

nhân vật quen
thuộc (người mồ
côi, người mang
lốt xấu xí).
- Có nhiều chi
tiết tưởng tượng
kì ảo.
- Người kể, người
nghe không câu
chuyện là có thật.
- Thể hiện ước
mơ, niềm tin của
nhân dân về
chiến thắng cuối
cùng của lẽ phải,
của cái thiện.
- Mượn chuyện
về loài vật, đồ
vật hay chính con
người để nói
bóng gió chuyện
con người.
- Có ý nghóa ẩn
dụ, ngụ ý.
- Nêu bài học đểâ
nhằm khuyên
nhủ, răn dạy
người ta trong
cuộc sống.
- Kể về những

hiện tượng đáng
cười trong cuộc
sống đẻ những
hiện tượng này
phơi bày ra và
người nghe
(người đọc) phát
hiện thấy.
- Có yếu tố gây
cười.
- Nhằm gầy
cười, mua vui,
phê phán, châm
biếm những thói
hư tật xấu trong
xã hội, từ đó
hướng người ta
tới cái tốt đẹp.
- GV gọi HS đọc lại các khái niệm
(đònh nghóa) về các thể loại này ở
trên lớp.
- GV yêu cầu HS đọc lại tất cả các
truyện dân gian ở nhà. Sa đó lên lớp
yêu cầu HS kể lại một truyện tiêu
biểu.
Câu 1/134. Hãy đọc và chép lại các đònh nghóa về các
thể loại: truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện ngụ ngôn;
truyện cười.
Câu 2/135. Đọc lại các truyện dân gian trong SGK.
Đọc thêm về: 1. Về truyền thuyết /135;

2. Về truyện cổ tích/135
3. Về truyện ngụ ngôn/ 135

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×