Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Phân tích thực trạng đào tạo nghề ở Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.27 KB, 34 trang )

Phân tích thực trạng đào tạo nghề ở Phú Thọ.
I. Một số nét khái quát về tỉnh Phú Thọ.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Phú Thọ là tỉnh miền núi gồm 12 huyện, thành thị với 270 xã, phường ,
thị trấn (trong đó có 8 huyện, 214 xã, thị trấn là miền núi ), Tổng diện tích tự
nhiên là 3.465 Km
2
, dân số trung bình năm 1999 là1.264.967 người, bao gồm
21 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh là chủ yếu. Trong tổng số , nữ chiếm
51,4%; dân cư đô thị chiếm 14,24% ; dân cư sống ở nông thôn chiếm 85,76%.
Mật độ dân số 370,6 người/Km
2
. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm
khoảng 1,71%.
Về điều kiện tự nhiên, Phú Thọ có lợi thế về vị trí địa lý: Phú thọ nằm tiếp
giáp giữa vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc, có vị trí địa lý
mang ý nghĩa trung tâmcủa tiểu vùng Tây- Đông Bắc, đó là yếu tố phát triển
quan trọng và là một trong những lợi thế tiềm ẩn cần được phát huy một cách
triệt để phục vụ cho phát triển KT- XH của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên
Quang và Yên Bái; Phía Tây và Nam giáp tỉnh Sơn La và Hoà Bình ; Phía Đông
giáp tỉnh Hà Tây và Vĩnh Phúc. Thành phố Việt Trì là thủ phủ của tỉnh nằm ở vị
trí “Ngã ba sông” , cửa ngõ giao lưu kinh tế văn hoá, KH- KT giữa các tỉnh đồng
bằngBắc bộ với các tỉnh miền núi phía Tây, Đông Bắc, Phú thọ có mạng lưới
giao thông thuận lợi bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. Trong
tương lai khi quốc lộ 2, 70, 32 và đặc biệt là khi cầu Trung Hà được xây dựng,
cải tạo nâng cấp sẽ mở ra cơ hội mới cho Phú Thọ trong việc giao lưu, hợp tác
với các trung tâm kinh tế lớn, các tỉnh trung du, miền núi và cả nước.
Phú Thọ tuy không thuộc tỉnh giàu tài nguyên, khoáng sản nhưng có một
số loại tài nguyên, khoáng sản có ý nghĩa tạo cơ sở cho sự phát triển công
nghiệp như đá xây dựng, cao lanh....
Phú Thọ có tiềm năng du lịch như khu di tích Đền Hùng- trung tâm văn


hoá tâm linhcội nguồn của cả nước; có đầm Ao Châu, khu rừng nguyên
sinhXuân Sơn và nhiều di tích lịch sử với kiến trúc đẹp, phong phú. Nếu kết hợp
các danh lam thắng cảnh , di tích lịch sử kiến trúc trong tỉnh và mở tuyến nối
với các tỉnh Bắc bộ (nhất là Hà Nội , Hải Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc) thì sẽ có
được những tuyến du lịch hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế.
2. Đặc điểm kinh tế- xã hội.
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cùng với cả nước, Phú thọ
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN. Có thể nói nền KT - XH trong 15 năm qua trải
qua 2 giai đoạn:
- Những năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986- 1990), nhiều nhà máy, xí
nghiệp , cơ sở dịch vụ thua lỗ, phải đóng cửa hoặc sản xuất cầm chừng. Hàng
nghìn cán bộ, công nhân nghỉ việc, nền KT- XH rơi vào khủng hoảng trầm
trọng.
- Từ năm 1991 đến nay, nền kinh tế dần ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao. Xuất hiện nhân tố mới ở nhiều thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất sử dụng nhân lực có linh hoạt hơn , đòi hỏi cao hơn về chất lượng,
hợp lý về cơ cấu ngành nghề.
Quá trình xây dựng và phát triển đã sớm tạo cho Phú Thọcó các cụm
công nghiệp ở Việt Trì - Phong Châu - Thanh Ba. Cùng với sự phát triển công
nghiệp, đã hình thành vùng nguyên liệu gắn với khu công nghiệp chế biến
như : Chè, Giấy... cơ sở nghiên cứu khoa học của TW thuộc các lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, công nghiệp do đó đã sớm hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật, cơ cấu công nghiệp chiếm tỷ trọng cao tạo tiền đề rất cơ bản đối với cơ
cấu công nghiệp - nông lâm nghiệp - dịch vụ của tỉnh trong những năm tới.
Hiện nay , trên địa bàn tỉnh có 118 doanh nghiệpbao gồm : 42 doanh
nghiệp TW ; 60 doanh nghiệp địa phương ; 6 doanh nghiệp có vốn đàu tư nước
ngoài ; 10 doanh nghiệp cổ phần hoá.
Công nghiệp tuy được hình thành sớm song phần lớn các doanh nghiệp

địa phương đề nhỏ bé, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, chất lượng và hiệu quả sản
xuất thấp, sức cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trườngthấp. Công nghiệp
ngoài quốc doanh có biểu hiện sa sút.
Nông, lâm nghiệp được xác định là lĩnh vực quan trọng nhất để giải
quyết việc làm . Trong những năm qua Phú Thọ đã tập trung khai thác và sử
dụng có hiêu quả đất trống ,đồi núi trọc, diện tích hoang hoá, khả năng tăng vụ
, tăng diện tích đất nông nghiệp, tiềm năng kinh doanh đất rừng phục vụ
nguyên liệu giấy, sử dụng mặt nước ao hồ nuôi trồng thuỷ sản ,phát triển đàn
gia súc gia cầm. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, tỉnh đã chú trọng
công tác đổi mới tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý . Đối với các lâm trường quốc
doanh- những đơn vị nắm phần lớn đất đai đồi rừng đã thực hiện giao đất,
giao rừng cho người lao động, nông lâm trường làm nhiệm vụ cung ứng vật
tư, hướng dẫn kỹ thuật, công nghệ sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm . Đối
với hợp tác xã nông nghiệp tuy công tác chuyển đổi chưa làm được nhiều
nhưng do chủ trương mở cửanên phần lớn các hợp tác xã đã tự chuyển đổi về
chất: Đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu đều được giao lâu dài cho nông
dân, ban quản lý hợp tác xã tự thu gọn làm dịch vụ là chính... Nhờ có cách làm
đúng, kết quả về kinh tế làm tăng giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp
từ 721. 284 triệu (năm1995 ) lên 9.040 triệu đồng (năm 1999 ),về làm đã tạo
thêm nhiều chỗ làm mới, tăng thêm việc làm những lúc nông nhàn, giảm tỷ lệ
thiếu việc làm trong nông thôn từ 37,5% xuống còn 25,84% bình quân mỗi
năm giảm 0,41%.
Hệ thống cầu đường bến cảng, cơ khí vận tải đã và đang đổi mới cách
nghĩ cách làm , áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến để
nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả . Các tuyến đường , cây cầu , bến
cảng đã và đang được xây dựng , các phương tiện vận tải được đổi mới góp
phần không nhỏ phục vụ cho sưn nghiệp CNH- HĐH của tỉnh. Phong trào làm
GTNT đã thực sự đổi mới nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và phục vụ
thuận lợi cho giao lưu kinh tế, chính trị xã hội và sự đi lại của nhân dân.
Tốc độ tăng GDP trung bình toàn tỉnh trong 5 năm qua (1996 - 2000 ) là

8,3% năm, đây là tốc độ tăng GDP tương đối khá, thể hiện sự tăng trưởng rõ
rệt của Phú thọ. Tuy nhiên, thu nhập GDP bình quân đầu người còn thấp.
Biểu 1: Giá trị và cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ.
Chỉ tiêu 1990 1995 1999 1999/19
90
I. Cơ cấu ngành
Công nghiệp- xây dựng
Nông lâm nghiệp.
Thương mại - dịch vụ
27,6
45,9
26,5
31,1
36,7
30,2
36
29,7
34,3
+ 8,4
- 16,2
+7,8
II. GDP/ người - - 2.427.012
Nguồn : Quy hoạch phát triển KT- XH tỉnh Phú Thọ.
Tỷ trọng của ngành CN- XD và TM- DV năm 1999 so với năm 1990 tăng
đáng kể, tỷ trọng ngành nônglâm nghiệp giảm mạnh. Cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch đúng hướng tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thực
hiện theo chủ trương CNH- HĐH.
Do nền kinh tế có sự tăng trưởng khá, do thưc hiện các chương trình xoá
đói giảm nghèo, khuyến khích các cá nhân và gia đình phát triển sản xuất kinh
doanh giỏi, biết cách làm giàu ... nên đời sống của các tầng lớp dân cư tỉnh Phú

Thọ ngày càng được cải thiện . Tỷ lệ số hộ đói nghèo giảm : năm 1993 số hộ đói
nghèo của toàn tỉnh chiếm tỷ lệ 26,7% đến năm 1999 giảm xuống còn 16,4%.
Các chương trình văn hoá xã hội như y tế, giáo dục đào tạo, kế hoạch hoá gia
đình... được triển khai kịp thời góp phần quan trọng thúc đẩy các hoạt động xã
hộichuyển biến tích cực lành mạnh. Là một trong sáu tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học sớm nhất toàn quốc, đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân ngày càng tăng . Chính sách đối với thương binh , gia đình liệt sĩ , gia
đình có công với nước được thực hiện tốt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững và tăng cường, các tệ nạn xã hội ngày càng giảm.
Một số thành tựu kinh tế - xã hội chủ yếu ( tính bình quân 1996- 2000 ):
- Tốc độ tăng GDP 8,3% năm (Cả nước 6,7%/ năm )
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,9%/ năm trong đó công nghiệp
TW tăn g10,8%, công nghiệp địa phương tăng 16,6%, công nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tăng 31,6%.
- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 4,55%/ năm , sản lượng lương
thực quy ra thóc đạt 36,8 vạ tấn , lương thực bình quân đầu người 288 kg.
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 8,06% / năm
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 65 triệu USD
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 đạt 1,2%
- Cơ bản xoá hộ đói , hộ nghèo còn 12%.
3. Đặc điểm về lao động .
Phú Thọ sau khi được tái lập vẫn là tỉnh có dân số đông so với các tỉnh
trung du miền núi khác.
Biểu 2. Dân số và biến động dân số.
Đơn vị :%
Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 1999/19
97
Dân số trung bình
Tỷ lệ sinh thô dân số
Tỷ lệ chết thô dân

Người
%
%
1.237.499
21,97
4,99
1.251.156
20,29
4,87
1.264.967
17,71
4,16
+27.468
- 4,26
- 0,83
số
Tỷ lệ tăng tự nhiên
% 16,98 15,42 13,55 - 3,43
(Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

So với năm 1997 thì sau 2 năm dân số toàn tỉnh tăng 27,468 người, tỷ lệ
tăng dân số bình quân là 1,22% . tỷ lệ tăng dân số 3 năm 1997 - 1999 có xu
hướng giảm. Tỷ lệ tăng dân số bình quân thấp hớno với tỷ lệ tăng tự nhiên về
dân số chứng tỏ di dân từ Phú thọ sang các tỉnh khác lớn hơn so với di dân từ
các tỉnh khác vào Phú thọ. Tỷ lệ sinh thô và chết thô ngày càng giảm là do các
chính sách đúng đắn được phổ biến tới từng người dân, các dịch vụ về y tế, văn
hoá, giáo dục ... ngày càng được nâng cao.
Nguồn lao động của tỉnh Phú Thọ rất dồi dào chiếm trên 50% so với dân
số. Số người trong độ tuổi lao động năm 1999 là 630,6 nghìn người chiếm
49,855 so với dân số. Số người trong độ tuổi LĐ là 621,5 nghìn người chiếm

49,13% dân số.
Biểu 3. Dân số và nguồn lao động tỉnh Phú Thọ.
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1999/1997
SL % SL % SL % SL %
I Dân số trung bình 1237.499 1.215.156 1.264.967
II. Nguồn lao động LĐ
1.Số người trong độ
tuổiLĐ
a.Mất khả năng LĐ
b.Có khả năng LĐ
2.Sốngười ngoài tuổicó
tham gia lao động
a.Trên tuổi lao động
b.Dưới tuổi LĐ
643,
4
614,
6
12,5
602,
4
41,0
35,0
6,0
52
49,
7
1,0
1
48,

7
3,3
2,8
0,5
655,
3
622,
6
9,6
614,
0
41,3
35,6
5,7
52,
4
49,
9
0,7
7
49,
1
3,3
2,8
5
0,4
6
662,
5
630.

6
9.1
621,
5
41,0
35,5
5,5
52,4
49,9
0,72
49,1
3
3,24
2,81
0,43
19,
1
16,
0
-3,4
19,
4
0
0,5
-0,5
+2,97
+2,60
-2,7
3,17
0

1,43
-8,33
(Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)
Nguồn LĐ tăng là do dân số trong độ tuổi LĐ tăng. Tỷ lệ lao động trong
độ tuổi có khả năng LĐ so với dân số có xu hướng tăn glà do mức sinh của Phú
Thọ những năm 1981, 1982, 1983 cao . Số người trong độ tuổi LĐ có khả năng
LĐ ngày càng tăng, mất khả năng LĐ ngày càng giảm.
Cơ cấu LĐ theo ngành vẫn còn lạc hậu, lao động trong ngành nông lâm
nghiệp vẫn chiếm tỷ trong cao, trong nông thôn còn 25,84% quỹ thời gian chưa
sử dụng hểttong khi tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp còn rất lớn.
Người lao động Phú thọ có tinh thần hiếu học, cần cù, năng động sáng
tạo có khả năng tiếp thu nhanh KH- KT, có nguồn lao động dồi dào, đội ngũ lao
động công nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, với những chủ trương, định hướng phát triển
KH- KT đúng đắn , cùng với sự hoàn thiện từng bước cơ sở hạ tầng như giao
thông, điện, thông tin liên lạc, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao,
những thế mạnh, tiềm năng đang được khai thác, sử dụng hợp lý. Đó là những
điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế, tạo mở việc làm và đào tạo nguồn
nhân lực.Tuy nhiên Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo, cân đối ngân sách chưa đủ
chi, thu nhập bình quân đầu người còn thấp hơn mức trung bình của cả nước ,
trình độ sản xuất chưa cao. Kinh tế hàng hoá chưa phát triển, tập quánvà trình
độ sản xuất của đại đa số dân cư còn lạc hậu, mang tính tiểu nông. Những tồn
tại này ảnh hưởng không ít dến sự phát triển KT- XH, tạo mở việc làm và đào
tạo nghề cho người lao động.
II. Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho người lao đông tỉnh Phú Thọ.
1. Phân tích quy mô, cơ cấu đào tạo nghề qua các năm.
1.1. Hệ thống đào tạo.
Cùng với sự phát triển KT- XH, trên địa bàn của tỉnh đã có hệ thống các
trường đào tạo (tuy chưa thật đầy đủ) cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
công nhân kỹ thuật và các cơ sở đào tạo nghề của TW và địa phương.

* Hệ thống các trường và đơn vị do TW quản lý.
- Trường cao đẳng hoá chất.
- Trường công nhân cơ điện I (Bộ NN và PTNT)
- Trường công nhân kỹ thuật lâm nghiệp 4 (Bộ NN và PTNT)
- Trường đào tạo nghề giấy (Tổng công ty giấy VN)
- Trường đào tạo nghề hoá chất( Tổng công ty phân bón và Hoá chất)
- Trường công nhân kỹ thuật xây dựng Việt Trì (Tông công ty XD sông
Hồng)
- Trung tâm dịch vụ việc làm quân khu II
- Cơ sở dạy nghề của trung tâm dịch vụ việc làm (Cục quản lý xe máy- Bộ
quốc phòng).
- Trung tâm công nghiệp thực phẩm.
* Các cơ sở dạy nghề do địa phương quản lý.
Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2010, tỉnh đã
triển khai sắp xếp lại và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nghề địa
phương như sau:
- Trường dạy nghề tỉnh Phú thọ (Sở LĐTBXH )
- Trung tâm dich vụ việc làm Phú Thọ ( Sở LĐTBXH )
- Trung tâm dạy nghề Công đoàn (Liên đoàn LĐ tỉnh )
- Trung tâm xúc tiến việc làm thanh niên (Tỉnh đoàn TNCS)
- Trung tâm nâng cao kiến thức phụ nữ (Tỉnh hội phụ nữ )
- Trung học kinh tế và kỹ nghệ thực hành.
- Trung học nông lâm.
1.2 Phân tích quy mô đào tao qua các năm.
Phú Thọ là tỉnh có nguồn LĐ dồi dào, số người trong độ tuổi LĐ năm
1999 là 630,6 nghìn người chiếm 49,85% so với dân số. Số người trong độ tuổi
LĐ có khả năng LĐ là 621,5 nghìn ngwoif chiếm 49,1% dân số. Trong đó số
người đang làm việc trong nền KTQD là 596 nghìn người, cụ thể như sau:
Biểu 4: Cơ cấu lao động theo ngành nghề.
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1999/199

7
1.Số người đang làm việc trong
nền KTQD
a.Nông lâm nghiêp, thuỷ sản
b.Công nhân xây dựng
c.Thưong mại dịch vụ
2.Học sinh trong độ tuổi LĐ
a.Học sinh chuyên nghiệp-nghề
b.Học sinh phổ thông
3.số người trong độ tuổi LĐ làm
nội trợ và chưa có việc làm.
582,9
469,2
62,0
50,2
43,3
8,4
34,9
17,2
589,4
4721,4
63,9
51,7
48,1
8,5
39,6
17,8
596,0
476,4
64,64

54,96
50
9,0
41,0
16,5
+13,1
+7,2
+2,64
+4,94
+6,7
+0,6
+6,1
- 0,7
(Nguồn :Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ )
Qua số liệu trên ta thấy:
Đã có sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng :tăng tỷ trọng LĐ
trong ngàng công nghiệp - xây dựng từ 10,64% (62,0/582,9) năm 1997 lên
10,86% (64,64/596,0 )năm 1999, ngành thương mại dịch vụ từ 8,73 năm 1997
lên 9,3 năm 1999, giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông lâm nghiệp từ
80,5% năm 1997 xuống còn 79,8% năm 1999. Cơ cấu lao động đang chuyển
dịchtheo hướng tích cực (mặc dù còn chậm ) tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển thực hiện theo chủ trương CNH-HĐH .
Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ ở nhóm tuổi
từ 16 - 35 đây là nhóm có ưu thế về sức khỏe, sức vươn lên, năng động và sáng
tạo . Về lâu dài đó là một thế mạnh nếu chúng ta có những chính sách đào tạo
đúng đắn và hợp lý. Ngược lại, sẽ là một bất lợi về mặt kinh tế do những khó
khăn về mặt việc làm, giáo dục đào tạo, xã hội ...
Trong thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây Phú thọ đã có nhiều
cố gắng trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ năm 1996 đến
năm 1999toà tỉnh đã đào tạo được gần 30 ngàn người để bổ xung cho nguồn

nhân lực. Như vậy, bình quân mỗi năm tỉnh đào tạo được khoảng 7000 ngàn
người có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Số được đào tạo đã góp phần nâng tỷ
lệ lao động đã qua đạo tạo từ 15,4% năm 1996 lên 18,2% năm 1999 .
Quá trình phát triển sớm tạo cho Phú thọ có các cụm công nghiệp ở Việt
Trì - Phong Châu - Thanh Ba. Tỉnh có nhiều thế mạnh như giấy, nguyên liệu
giấy, hoá chất và nhiề ngành nghề khác. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công ty lớn
như : Công ty giấy Bãi Bằng, Công ty Super hoá chất Lâm Thao, Công ty giấy
Việt Trì v.v..đòi hỏi đào tạo nghề phaỉo chú trọng, quan tâm và coi đó là mũi
nhọn để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Biểu 5 : Quy mô đào tạo nghề của các trường qua các năm.
(Đơn vị người)
Tên trường 1997 1998 1999 1999/1997
SL %
1- Trường đào tạo nghề giấy
2- Trường đào tạo nghề hoá
chất
3- Trường CNKT Lâm nghiệp 4
4- Trường cao đẳng hoá chất
5- Các trường khác
6- Tổng số
526
870
638
300
3.950
6.484
545
800
1.47
5

320
4.26
0
7.40
0
840
1.104
1.312
350
4.822
8.428
+ 314
+ 234
+ 674
+ 50
+ 872
+ 1944
+ 59,7
+ 26,9
+ 105,6
+ 16,7
+ 22,1
+ 29,9
(Nguồn : Phòng đạo tạo nghề - Sở TBXH tỉnh Phú Thọ)
Quy mô đào tạo của các trường trong tỉnh những năm qua tăng nhanh
nhất là những trường đào tạo về nghề giấy, hoá chất, lâm nghiệp... là những
ngành kinh tế quan trọng và mang tính chiến lược của tỉnh. Quy mô đào tạo
năm1999 so với năm 1997 : Trường đào tạo nghề giấy tăng 59,7% (314
người), Trường đào tạo nghề hoá chất tăng 26,9% (234 ngưòi ; Trường công
nhân kỹ thuật lâm nghiệp 4, tăng 105,6% (674 người ). Đây là mức tăng quy

mô tương đối lớn của các trường nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về công
nhân kỹ thuật tron gthời điểm hiện tạivà tương lai. Tuy nhiên , quy mô đào tạo
vẫn còn nhỏ bé chưa đáp ứng yêucầu về công nhân ký thuật của các ngành
nghề . Quy mô đào tạo chỉ tăng ở một số ngành nghề còn lại tăng rất chậm
thậm chí không tăng dẫn đến nơi thừa, nơi thiếu làm hạn chế sự phát triển.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng liên tục qua các năm ở các ngành nghề
nhất là trong ngành công nghiệp - Xây dựng tăng 3,3 % (từ 45,3% năm 1997
lên 48,6% năm 1999) và ngành thương mại - dịch vụ tăng 3,2 % ( từ 51,1 năm
1997 lên 54,3 % năm 1999) . Tuy nhiên , với nông lâm nghiệp , thuỷ sản tỷ lệ
lao động qua đạo tạo đã quá thấp lại không mở rộng quy mô tương xứng
trong khi tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản còn rất lớn.

Biểu 5 : Tỷ lệ lao động qua đào tạo của các ngành.
Chỉ tiêu đơn vị 1997 1998 1999 1999/199
7
1. Tổng số lao động
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
- Công nghiệp - xây dựng
- Thương mại - dịch vụ
- Nông lâm thuỷ sản
Nghìn người
%
%
%
%
643,
4
16
45,3
51

6,9
655,
3
17
46,7
52
7,3
662,
5
18,2
48,6
54,2
7,9
+ 19,1
+ 2,2
+ 3,3
+ 3,2
+ 1,0
(Nguồn : Thực trạng lao động - việc làm năm 1999.)
Lực lượng lao động nông ngiệp Phú thọ hiện có đến 478.000 người
chiếm 79,8% lực lượng lao động của tỉnh . Số lao động đã được đào tạo kỹ
thuật rất ít, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mới chiếm 0,9% nếu tính cả số lao
động nông nghiệp được tập huấn bồi dưỡng kỹ thuật thì mới đạt tỷ lệ 7,9%.
Bên cạnh việc đào tạo cán bộ có trình độ trung cấp, ngành nông nghiệp đã tổ
chức hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện làm nhiệm vụ tập huấn chuyển
giao kiến thức cho nông dân.
Biểu 7 : Báo cáo kết quả tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
(Đơn vị : Lượt người)
Ngành nghề 1998 1999 2000
1. Trồng trọt

2.Chăn nuôi
3. Thú y
4. Bảo vệ thực vật
6.214
3.434
130
2.730
8820
4.327
90
15.441
13.458
5.374
160
9.996
5. Thuỷ sản
6. Lâm nghiệp
7. Khuyến nông
8. Dự án PTNTMN đào tạo
theo các chuyên đề
828
1.450
102
6.580
740
1.724
209
6.700
1.380
2.488

500
6.621
(Nguồn sở nông nghiệp phát triển nông thôn Phú Thọ)

×