Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá tác động của tín dụng đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện củ chi của quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------

NGUYỄN TUẤN KHA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CỦ CHI CỦA QUỸ TRỢ VỐN XÃ VIÊN HỢP
TÁC XÃ TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh-2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------

NGUYỄN TUẤN KHA

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA NGƯỜI THỤ HƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CỦ CHI CỦA QUỸ TRỢ VỐN XÃ VIÊN HỢP
TÁC XÃ TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
(Hướng Ứng Dụng)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học
TS. Vũ Việt Quảng

Tp. Hồ Chí Minh-2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá
trình học tập, nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu và các đoạn trích
dẫn trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được
xử lý trung thực và khách quan nhất.
Học Viên
Nguyễn Tuấn Kha


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 3
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................................ 4
1.6

Bố cục của luận văn .................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO.................................................................................................. 5
2.1 Tổng quan về Tài chính vi mô hổ trợ xoá đói giảm nghèo ............................ 5
2.1.1 Định nghĩa về TCVM ............................................................................ 5
2.1.2 Mục đích hoạt động của Tổ chức TCVM ............................................... 6
2.1.3 Các đặc trưng của TCVM ...................................................................... 6


2.2 Một số hoạt động chính của tổ chức TCVM................................................. 9
2.2.1 Hoạt động tín dụng................................................................................. 9
2.2.2 Hoạt động tiết kiệm............................................................................... 10
2.2.3 Hoạt động bảo hiểm............................................................................. 11
2.2.4 Hoạt động thanh toán............................................................................ 11

2.2.5 Một số hoạt động khác......................................................................... 12
2.3 Tài chính vi mô là công cụ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo............................... 12
2.3.1 Nghèo đói là gì?.................................................................................... 12
2.3.2 Các phương pháp xác định nghèo......................................................... 13
2.3.3 Lý thuyết vòng xoáy nghèo đói............................................................. 14
2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo............................. 16
2.4 Một số nghiên cứu lý thuyết trước đây về tác động của Tài Chính vi mô
hổ trợ xóa đói giảm nghèo trong nước và trên thế giới...................................... 23
2.4.1 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trong nước..........................23
2.4.2 Nghiên cứu lý thuyết trước đây về TCVM trên thế giới........................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU........................27
3.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 27
3.1.1 Phương pháp khác biệt kép (DID)......................................................... 27
3.1.2 Phương pháp khác biệt kép (DID) được mô tả cụ thể............................28
3.1.3 Kết hợp phương pháp khác biệt kép và hồi qui OLS.............................29
3.2 Tổng quan về dữ liệu................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA QUỸ
TRỢ VỐN XÃ VIÊN HTX TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH CỦ CHI VÀ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 34
4.1 Thực trạng hoạt động Tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn xã viên HTX TP. Hồ
Chí Minh và tại Chi nhánh Củ Chi.................................................................... 34
4.1.1 Giới thiệu chung về Quỹ trợ vốn xã viên hợp tác xã Tp. Hồ Chí Minh . 34

4.1.2 Thực trạng hoạt động Tài Chính vi mô tại Quỹ trợ vốn Xã viên HTX Chi
nhánh Củ Chi........................................................................................... 39


4.2 Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 46
4.3 Kết luận và gợi ý chính sách ...................................................................... 50
4.3.1 Kết luận ............................................................................................... 50

4.3.2 Gợi ý chính sách .................................................................................. 51
4.3.3 Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾ T TẮT
ADB

Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)

CCM

Quỹ trợ vốn Xã viên HTX thành phố Hồ Chí Minh

CCM-CC

Quỹ trợ vốn Xã viên HTX thành phố Hồ Chí Minh- Chi
nhánh Củ Chi

CEP

Tổ chức Tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CGAP

Consultative Group to Assist the Poor (Tổ chức tư vấn hỗ trợ
những người nghèo nhất thế giới)

NHTM


Ngân hàng thương mại

OSS

Operational self-sufficiency (Chỉ số tự an toàn về hoạt động)

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCVM

Tài chính vi mô

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mô

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

DID

Difference in Difference

THT

Tổ hợp tác



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến độc lập dự kiến đưa vào mô hình hồi qui........................................... 31
Bảng 3.2: Thông tin về đặc điểm hai nhóm hộ năm 2015.................................................. 33
Bảng 4.1: Thống kê chỉ số bền vững Quỹ CCM giai đoạn 2015 – 2018..................41
Bảng 4.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019....................45
Bảng 4.3: Tác động của tín dụng lên thu nhập của hộ nghèo............................................ 48


DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ

Hình vẽ
Hình 2.1: Sơ đồ vòng xoáy nghèo đói........................................................................................ 15
Hình 2.2: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng các khoản tín dụng.......................16
Hình 2.3: Sơ đồ phá vỡ vòng xoáy nghèo đói bằng trợ cấp y tế....................................... 16
Hình 2.4: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của hộ nghèo............................... 22
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Quỹ CCM............................................................................................. 35

Biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Thu nhập tích lũy của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019......40
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019......42
Biểu đồ 4.3: Dư nợ cho vay của Quỹ CCM - CC giai đoạn 2015 – T5/2019...........43
Biểu đồ 4.4: Số lượng khách hàng của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019.........44
Biểu đồ 4.5: Lượng khách hàng mới của Quỹ CCM giai đoạn 2015 – T5/2019......44
Biểu đồ 4.6: Số dư tiết kiệm khách hàng giai đoạn 2015 – T5/2019....................... 46


TÓM TẮT

Tài chính vi mô đã được chứng minh là một trong những công cụ hữu hiệu để
giảm nghèo ở các nước đang phát triển: như trong câu chuyện thành công của ngân
hàng Grammen ở Bangladesh. Mục tiêu của luận văn nhằm đánh giá tác động tăng thu
nhập của tín dụng vi mô của Quỹ Trợ Vốn xã Viên HTX Tp. Hồ Chí Minh (CCM
Fund) đến đối tượng người thụ hưởng là Người lao động trong các THT trên địa bàn
huyện Củ Chi. Nghiên cứu này dựa trên số liệu từ các số liệu khảo sát duyệt mức cho
vay do Cán bộ tín dụng tại Quỹ CCM thực hiện. Người thụ hưởng là những hộ nghèo
và cận nghèo trong các THT có tham gia vay vốn và không tham gia vay vốn trong
năm 2015 và 2017 trên địa bàn huyện Củ Chi. Đề tài sử dụng phương pháp Khác biệt
kép (DID) kết hợp với hồi qui OLS, nhờ vậy phản ánh chính xác hơn tác động của tín
dụng đến thu nhập của người nghèo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của tín
dụng làm tăng thu nhập của người nghèo. Từ kết quả có được, tác giả đưa ra những
khuyến nghị chính sách để nâng cao hơn nữa hoạt động của Tài chính vi mô, nhằm
giúp hộ nghèo có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, qua đó cải thiện thu nhập.
Từ khóa: Tài chính vi mô, thu nhập, đối tượng thụ hưởng.


ABSTRACT
Microfinance has proved to be one of the effective tools for poverty reduction in
developing countries. The objective of the dissertation is to assess the impact of microcredit income increase of the Capital Aid Fund For Member Cooperative of Ho Chi
Minh City (CCM Fund) on beneficiaries who are employees in the cooperative group
at Cu Chi district. This study is based on data from loan survey conducted by CCM
Credit Officer. Beneficiaries are poor and near-poor households in cooperative groups
who take out loans and do not participate in loans in 2015 and 2017 in Cu Chi district.
The study uses Difference In Difference methods (DID) combined with OLS
regression, thus reflecting more accurately the impact of credit on the income of the
poor households. The study also showed that the impact of microfinance on incomes of
poor households were increased. From the findings, recommendations on policy
support are proposed to further enhance the operations of microfinance, to help poor

households gain access to loans to invest in production and business activities, thereby
improve earnings.
Keywords: Microfinance, income, beneficiary.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài
Ước tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ nghèo trong cả nước còn dưới 6%. Kết luận
tại phiên họp thứ 27 diễn ra ngày 17 tháng 9 năm 2018 về báo cáo kết quả 2 hai năm
thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững đến năm 2020 đã nhấn mạnh: giảm nghèo không chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước, Chính phủ hay bất cứ bộ phận, ngành, cơ quan, tổ chức nào. Đó
là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
xã hội. Do đó, xoá đói giảm nghèo luôn là một trong những vấn đề trọng tâm trọng
điểm được Đảng và Nhà nước tập trung thực hiện.
Bên cạnh các hoạt động kinh tế khác, kinh tế tập thể luôn được Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm trong những năm qua như các mô hình HTX, THT sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nâng
cao thu nhập của người dân góp phần xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, Quốc hội đã ban
hành Luật HTX ngày 20/11/2012, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số
151/2007/NĐ-CP qui định về tổ chức và hoạt động của mô hình THT. Các mô hình
THT giúp liên kết những người sản xuất qui mô nhỏ lẻ lại với nhau, thu hút thêm người
lao động riêng lẻ vào làm ăn tập thể giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và góp phần tăng thêm thu nhập cho các người lao động tham gia. Họ thường là
những người lao động nghèo, cận nghèo nên rất cần nguồn vốn để phát triển chăn nuôi,
buôn bán, hổ trợ phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên việc tiếp cận được vốn vay từ
các tổ chức tài chính như các NHTM gặp rất nhiều khó khăn vì phải đem thế chấp tài

sản. Thế nên để có vốn họ phải vay mượn người thân, bạn bè hoặc tìm đến các tổ chức
tính dụng vi mô với các khoản vay tín chấp. Bên cạnh các tổ chức tài chính vi mô khác,
Quỹ trợ vốn xã viên HTX (Quỹ CCM) trực thuộc Liên minh HTX Thành phố Hồ Chí
Minh là mô hình tiên phong trong cả nước với sứ mệnh rất đặc biệt là các dự án cung


2

cấp các khoản tín dụng vi mô với lãi suất ưu đãi đến tận tay đối tượng thụ hưởng như là
người tham gia trong THT và xã viên trong các HTX giúp họ có vốn làm ăn, sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình.
Củ Chi là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến với tên
gọi “Củ Chi đất thép thành đồng” chịu rất nhiều sự tàn phá trong hai cuộc kháng chiến
giải phóng dân tộc, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp như trồng lúa, đan
đát, chăn nuôi bò sữa, trồng rau sạch,.. vì thế mô hình HTX, THT về nông nghiệp đang
rất phát triển. Hiện có khoảng 15 HTX và 380 THT với hơn 12.500 đối tượng thụ
hưởng là xã viên HTX hoặc người tham gia trong THT nhận nguồn tín dụng vi mô của
Quỹ trợ vốn xã viên HTX Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua các dự án vốn kịp thời
đến tận tay của đối tượng thụ hưởng đã giúp họ có điều kiện mạnh dạn đầu tư sản xuất
bằng công sức và năng lực của mình nâng cao thu nhập, tự phấn đấu thoát nghèo. Vì
vậy, việc tổng kết và đánh giá tác động của tín dụng đến thu nhập của đối tượng người
thụ hưởng như trên là thực sự cần thiết, từ đó cũng để định hướng thêm các chính sách
tốt hơn nữa trong tương lai. Vì thế tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của tín dụng
đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện Củ Chi của Quỹ trợ vốn Xã
viên hợp tác Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chủ yếu của luận văn là nhằm đánh giá tác động của tín dụng từ Quỹ
CCM Chi nhánh Củ Chi đến việc tăng thu nhập hàng tháng của người thụ hưởng so với

người không được thụ hưởng nguồn tín dụng này. Đối tượng người thụ hưởng phải là
người nghèo, cận nghèo tham gia trong các THT trên địa bàn huyện Củ Chi và đối
tượng không được thụ hưởng cũng là người nghèo, cận nghèo có hoặc không tham gia
trong các THT trên địa bàn huyện Củ Chi.


3

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời câu hỏi: Tín dụng từ Quỹ CCM chi nhánh Củ Chi có giúp
người thụ hưởng đang tham gia trong các THT nâng cao thu nhập hàng tháng so với
người không được thụ hưởng hay không?.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Người lao động nghèo và cận nghèo tham gia và không tham gia trong các Tổ
hợp tác.
Phạm vi không gian: nghiên cứu tác động nâng cao thu nhập của nguồn tín dụng
mà Quỹ CCM mang lại cho người thụ hưởng là lao động tham gia trong THT tại trên
địa bàn huyện Củ Chi.
Phạm vi thời gian: đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong hai cuộc khảo năm
2015 và năm 2017.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài chủ yếu lấy dữ liệu thứ cấp từ tình hình hoạt động tín dụng của Quỹ CCM
Chi nhánh Củ Chi giai đoạn năm 2015 cho đến hết năm 2017. Các số liệu thông tin về
các thành viên của các THT và người lao động có tham gia nhận tín dụng và không
nhận tín dụng từ Quỹ CCM.
Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các

bài báo và các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về hoạt động TCVM, về
hoạt động của Quỹ CCM.


4

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả thông qua dữ liệu thu thập được. Phương pháp nữa
là phương pháp Khác biệt kép (Differences-in-Difference) kết hợp hồi qui Bình
phương nhỏ nhất (hồi qui OLS).

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tác động của tín dụng từ Quỹ CCM đến thu nhập đến đối
tượng người lao động tham gia trong THT sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết
về chất lượng hoạt động TCVM tại thị trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ giúp Quỹ CCM xác định tác động của nguồn vốn đến đối tượng thụ hưởng là
người lao động tham gia trong THT phát triển kinh tế hộ gia đình nâng cao thu nhập
góp phần xoá đói, giảm nghèo. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho người lao động nghèo, người lao động
tham gia trong THT từ nguồn tín dụng của Quỹ CCM nói riêng và các TCTD nói chung
để họ có được vốn phát triển sản xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập.

1.6 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bào gồm 04 chương:

Chương 1: GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU





Chương 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỔ TRỢ XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO
Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA QUỸ
TRỢ VỐN XÃ VIÊN HTX TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH CỦ CHI VÀ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ HỖ TRỢ XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO
2.1 Tổng quan về Tài chính vi mô hổ trợ xoá đói giảm nghèo
2.1.1 Định nghĩa về TCVM
Khái niệm về TCVM được rất nhiều nhà kinh tế và các tổ chức đưa ra. Theo
nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất thì TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài
chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín
dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm,.... TCVM là một phương pháp phát triển kinh
tế thông qua các dịch vụ tài chính nhằm mang lại lợi ích cho cư dân có thu nhập thấp…
TCVM thường bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội
(Ledgerwood, 2013).
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á thì TCVM là hoạt động cung cấp một phạm
vi rộng lớn các dịch vụ tài chính như các khoản cho vay nhỏ, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm
vi mô, chuyển tiền, thanh toán... cho các hộ gia đình nghèo hoặc có thu nhập thấp, cũng
như tài trợ cho các hoạt động kinh doanh rất nhỏ của họ (ADB, 2003).
Theo Nghị định số 28/2005/NĐ-CP Việt Nam Tài chính quy mô nhỏ là hoạt
động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình,
cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo và người nghèo.

Như vậy sẽ đầy đủ hơn nếu không chỉ giới hạn TCVM cung cấp cho riêng đối
tượng thu nhập thấp mà còn mở rộng ra cho đối tượng khác khi họ có thể đáp ứng đầy
đủ các điều kiện để tham gia hoạt động của TCVM nếu gặp khó khăn tạm thời trong
cuộc sống. Do vậy theo tác giả có thể định nghĩa khái niệm TCVM như sau: “Tài chính
vi mô là hoạt động cung cấp khoản tín dụng nhỏ, tiết kiệm, bảo hiểm vi mô, dịch vụ
chuyển tiền và các dịch vụ phi tài chính khác cho người có thu nhập thấp và các cá
nhân khi có nhu cầu với một cơ chế thích hợp, để họ có thể tiến hành sản xuất kinh


6

doanh, tự tạo việc làm, phát triển nghề nghiệp tăng thêm thu nhập nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bản thân và gia đình”.
2.1.2 Mục đích hoạt động của Tổ chức TCVM
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ra đời của các tổ chức tài chính vi mô nổi
tiếng trên thế giới là để giúp những người nghèo, thậm chí là rất nghèo có được một số
vốn nhỏ để phát triển hoạt động sản xuất và nâng cao điều kiện sống. Cùng với thực tế
phát triển của ngành tài chính vi mô hiện nay, các tổ chức tài chính vi mô hoạt động
chuyên nghiệp hơn, đa dạng hơn.
Theo Tổ chức tư vấn và hỗ trợ những người nghèo nhất trên thế giới thì các tổ chức tài
chính vi mô hoạt động với hai mục đích chính như sau:
- Giúp những người nghèo, người có thu nhập thấp và các doanh nghiệp vi mô
có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển hoạt động sản xuất, cải
thiện cuộc sống; góp phần quan trọng vào sự thành công của chiến lược xóa đói
giảm nghèo của quốc gia.
- Bên cạnh mục tiêu đạt được các hiệu quả xã hội ở trên, bản thân các tổ chức tài
chính vi mô cũng cần phải quan tâm sự an toàn trong hoạt động của mình. Cụ thể, tổ
chức tài chính vi mô phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn vốn và nguyên tắc sinh lợi cho
sự phát triển của tổ chức, đóng góp vào sự phát triển của ngành nói riêng, hay của nền
kinh tế nói chung.

2.1.3 Các đặc trưng của TCVM
2.1.3.1 Đối tượng khách hàng
Khách hàng thường là những người nghèo nguồn vốn từ các tổ chức tài chính.
Hoặc khách hàng có thể là chủ các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh tại gia có các cơ sở
kinh doanh đa đạng như: các cửa tiệm buôn bán lẻ, bán rong trên đường phố, sản xuất


7

thủ công,... Ở những vùng sâu vùng xa, các Tổ chức vi mô thường hoạt động sinh lợi
nhỏ ở các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, trồng trọt chăn nuôi. Các khách hàng này sinh
hoạt chung trong các hội như: hội phụ nữ, nông dân, các mô hình THT, HTX…Họ
thường là người làm nông nghiệp, nông dân lao động chân tay, nguồn thu nhập rất thấp
vì thế các khoản tín dụng nhỏ, với thời hạn cho vay ngắn và không có tài sản bảo đảm
rất phù hợp .
2.1.3.2 Phân tích thẩm định khách hàng
Việc phân tích và thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn, nhân viên tín dụng
phải thu thập nhiều nhất có thể các thông tin chi tiết cần thiết từ khách hàng thông qua
các lần khảo sát hoặc từ những người xung quanh nơi ở của họ. Người đi vay thường là
không có các báo cáo tài chính chính thức nên tài chính thường không minh bạch, do
đó nhân viên tín dụng phải đánh giá một cách chủ quan các khoản thu nhập tương lai
và các khoản tích lũy của khách hàng, qua đó xác định thời hạn và mức cho vay khác
nhau.
Các thông tin về khách hàng có được từ trung tâm thông tin tín dụng được xem
là rất hữu ích trong việc xét duyệt các khoản vay, mặc dù trung tâm thông tin tín dụng
thường không có sẵn các thông tin về khách hàng có thu nhập thấp hoặc về tất cả các tổ
chức TCVM hiện tại.
2.1.3.3 Đặc thù về tài sản đảm bảo
Khi người lao động tìm đến tổ chức TCVM một phần vì họ hạn chế về tài sản
đảm bảo so với khi vay tại các ngân hàng phải có tài sản thế chấp cho các khoản vay.

Đôi khi khách hàng TCVM cũng có tài sản đảm bảo nhưng các tài sản đảm bảo với giá
trị thấp như các đồ dùng trong gia đình… Chính vì thế, trong trường hợp này tài sản để
đảm bảo được xem như một ràng buộc khách hành phải trả nợ cho khoản vay hơn là
đảm bảo cho giá trị thu hồi của khoản vay.


8

2.1.3.4 Các khoản nợ vay trể hạn
Theo dõi chặc các khoản nợ trể hạn là cần thiết, vì không có tài sản đảm bảo
khoản vay nên sự chậm trể một khách sẽ có tác động lây sang các khách hàng khác.
Đặc biệt, việc theo dõi các khoản nợ quá hạn đều thường do nhân viên quản lý ở địa
bàn kết hợp với tổ nhóm cộng tác theo dõi, nắm bắt tình hình hoàn cảnh tiến hành xử lý
thu hồi khoản nợ.
2.1.3.5 Sản phẩm có tính lũy tiến
Những khách hàng TCVM thường bị hạn chế khả năng tiếp cận đối với các
nguồn tài chính khác (do không thế chấp, quy mô sản xuất bé…) nên họ phải phụ thuộc
rất nhiều vào các tiếp cận tín dụng vi mô hiện tại. Cho vay TCVM sử dụng rất nhiều
các chương trình khuyến khích nhằm động viên, khen thưởng những người đi vay tốt
(việc thanh toán đầy đủ một khoản vay sẽ tạo cơ hội cho lần vay tiếp theo, cung cấp
khoản vay có giá trị lớn hơn, ưu đãi mức lãi suất, ưu đãi thời hạn trả nợ).
2.1.3.6 Khách hàng tập trung tổ, nhóm
Tổ chức TCVM thường dùng hình thức giải ngân theo tổ, nhóm. Qua đó các
khoản tín dụng sẽ cho vay cho các tổ, nhóm khách hàng - các thành viên trong tổ,
nhóm nhiệm vụ đảm bảo thanh toán cho nhau khi có nợ xảy ra. Với hình thức cho vay
này tổ chức TCVM sẽ tạo được áp lực cho các thành viên trong tổ, nhóm nhằm nâng
cao khả năng trả nợ, vì nếu sự trể hạn của một thành viên trong tổ, nhóm sẽ làm ảnh
hưởng lần nhận vốn vay tiếp theo của những thành viên còn lại trong tổ, nhóm.
2.1.3.7 TCVM tính lãi suất cao đối với người vay vốn
Việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng TCVM khá tốn kém đặc

biệt khi so sánh với quy mô khoản vay. Các khoản vay nhỏ cũng đòi hỏi các chi phí về
nhân lực và các nguồn lực khác tương tự như khoản vay lớn. Việc cán bộ tín dụng phải


9

đến thăm nhà ở, cơ sở làm ăn của người đi vay, đánh giá độ tin cậy của người vay
thông qua các cuộc phỏng vấn các thành viên của gia đình cũng như những người quen
khác của khách hàng, và có khi còn phải thường xuyên đến gặp người vay để nhắc nhở
họ về việc trả nợ. Vì thế tỷ lệ chi phí giao dịch so với tổng khoản vay thường cao. Điều
đó khiến tổ chức TCVM phải tính lãi suất cho vay cao để trang trải chi phí.
Trên thực tế, người đi vay sẵn sàng trả mức lãi suất cao để được tiếp cận các
khoản vay, vì so với các phương thức khác (vay nặng lãi từ khu vực phi chính thức,
hoặc thậm chí không vay) đều không thích hợp với họ do vượt khả năng chi trả và
không nắm bắt được cơ hội làm ăn do thiếu vốn.
2.2 Một số hoạt động chính của tổ chức TCVM
2.2.1 Hoạt động tín dụng
Tín dụng vi mô là một trong các sản phẩm cơ bản của TCVM. Đối tượng của tín
dụng vi mô thường là những người nghèo có công việc và thu nhập. Những người
nghèo nhất thường là không có một khoản thu nhập ổn định nào thì không phải là
khách hàng của TCVM. Với đa số các tổ chức TCVM hiện tại thì tín dụng vi mô đòi
hỏi người vay phải có những khoản thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo được
khả năng hoàn trả của các khoản vay.
Các tổ chức TCVM với những ưu thế về mức độ tiếp cận sâu sát khách hàng và
phương thức cho vay đa dạng thường tập trung vào tài trợ cho vay nông nghiệp nhỏ lẻ
ở nông thôn và các hoạt động buôn bán nhỏ. Vì các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp
không chỉ cần tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cần tiền trang trải cho
các nhu cầu thiết yếu khác: chữa bệnh, nước sạch, cải tạo nhà ở, học phí cho con… Từ
đó, để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, TCVM nên đa dạng hoạt
động tín dụng vi mô đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.



10

Lãi suất cho vay: Tổ chức TCVM thường có mức lãi suất tương đương hoặc
thấp hơn so với mức lãi cho vay của ngân hàng thương mại.
Phương thức cho vay: gồm cho vay theo tổ, nhóm và cho vay theo cá nhân riêng
lẻ nhưng cho vay theo tổ, nhóm thường chiếm ưu thế, do trên thực tế các tổ chức
TCVM thường tiếp xúc người vay thông qua các đoàn thể địa phương. Các tổ chức
TCVM ít khi làm việc với cá nhân người mà thông thường sẽ cho vay và thu hồi vốn
vay theo từng nhóm với sự trợ giúp của trưởng nhóm là người có đứng đầu hoặc được
phân công của của đoàn thể.
Việc cho vay theo từng tổ, nhóm sẽ hạn chế tối đa chi phí cho mỗi thành viên,
tăng cường khả năng tiếp cận, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay. Điều này cũng
giúp tổ chức TCVM giảm thiểu chi phí giám sát do có sự ràng buộc trách nhiệm và
giám sát lẫn nhau của các thành viên.
Bên cạnh việc tạo điều kiện linh hoạt với phương thức cho vay và trả nợ gốc, lãi
của tổ chức TCVM cũng nên tính toán sao cho phù hợp nhất với điều kiện và nguồn
tích lũy để khách hàng thanh toán là trả gốc và lãi theo các thời hạn vay được đảm bảo.
2.2.2 Hoạt động tiết kiệm
Người nghèo, người có thu nhập thấp cũng có nhu cầu tiết kiệm để trang trãi các
bất trắc tức thời. Tuy nhiên, vì mức tiết kiệm nhỏ các ngân hàng truyền thống đã bỏ qua
đối tượng khách hàng này. Vì thế, các TCTCVM đã kịp thời lấp khoản trống bằng cách
cung cấp các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với điều kiện của người nghèo, người có thu
nhập thấp. Chính sách tiết kiệm sẽ không hạn chế mức tối thiểu nhưng phải gửi thường
kỳ nhằm tạo thói quen tiết kiệm và tạo dựng số tiết kiệm tích lũy đủ lớn khi cần thiết sẽ
đầu tư mở rộng hoặc chống đỡ rủi ro. Ngoài ra, khoảng tiết kiệm cũng là sự thuận lợi
để có được khoản vay cao hơn ở đợt sau.



11

Dịch vụ tiết kiệm vi mô hiện tại còn tương đối khiêm tốn so với dịch vụ tín
dụng. Các tổ chức TCVM huy động tiết kiệm rất hạn chế, chủ yếu dưới hình thức tiết
kiệm bắt buộc. Khoản tiết kiệm bắt buộc này được xem như một phần đảm bảo cho
khoản vay và chỉ được rút hết khi nghỉ vay và đã hết nợ. Ngoài ra dịch vụ tiết kiệm tự
nguyện cũng không được các tổ chức TCVM chú trọng do không thể cạnh tranh lãi suất
thị trường so với các ngân hàng thương mại.
2.2.3 Hoạt động bảo hiểm
Người nghèo, người có thu nhập thấp thường đối mặt với những rủi ro như:
bệnh tật, thiệt hại do tự nhiên hay do con người gây ra… do đó nhu cầu được bảo hiểm
của họ là rất cao. Tuy nhiên các tổ chức bảo hiểm vẫn cảm thấy lo lắng khi cung cấp
các sản phẩm bảo hiểm do chi phí cao và ít lợi nhuận, mặt khác do cản trở từ việc
không có kênh phân phối thích hợp. Trong khi đó, để bảo vệ người tham gia bảo hiểm,
theo quy định của pháp luật của nhiều nước thì các tổ chức TCVM chỉ có thể làm đại lý
cho các tổ chức bảo hiểm mà không thể tự mình cung cấp các bảo hiểm cho khách
hàng.
Ngoài việc làm đại lý cho các công ty bảo hiểm thì các tổ chức TCVM cũng có
thể thành lập “Quỹ tương trợ” cung cấp sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở cộng đồng,
mang tính chia sẻ rủi ro trong một khu vực nhất định.
2.2.4 Hoạt động thanh toán
Tổ chức TCVM có thể thực hiện các hoạt động tài chính khác như: hoạt động
thanh toán, nhận ủy thác cho vay vốn… Việc quyết định thực hiện hoạt động nào phụ
thuộc vào mục tiêu của tổ chức TCVM, nhu cầu của thị trường mục tiêu, sự tồn tại của
các nhà cung cấp dịch vụ, sự tính toán chi phí chính xác và tính khả thi của việc chuyển
giao các dịch vụ hỗ trợ. Do đặc điểm riêng nên nhiều hoạt động tài chính hiện đại khác
này thường không hoặc chưa phù hợp với các khách hàng của tổ chức TCVM chưa đủ
năng lực thực hiện.



12

2.2.5 Một số hoạt động khác
Xuất phát từ quá trình cùng tham gia xây dựng và vận hành các tổ nhóm tín
dụng, các tổ chức TCVM cũng cung cấp các dịch vụ phi tài chính đi kèm như: tập huấn
nông nghiệp, tư vấn phương án kinh doanh, vận động xây dựng nhà tình thương, khen
thưởng cho con em hiếu học, quà Tết ….Đây là một trong những sự thành công của
TCVM, được khách hàng đánh giá cao về các hoạt động cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho xã hội.

2.3 Tài chính vi mô là công cụ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo
2.3.1 Nghèo đói là gì?
Là người có mức thu nhập, chi tiêu không mang lại cuộc sống vừa đủ cho họ
hay gia đình họ tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng đồng. Nhưng cho đến nay, không
có một định nghĩa duy nhất về nghèo. Người được cho là nghèo khi mà thu nhập của
họ rơi xuống dưới mức thu nhập bình quân của cộng đồng, ngay cả khi mức thu nhập
đó được cho là thích đáng để tồn tại. Khi đó, họ không thể có những gì mà đa số cộng
đồng xem là cái tối thiểu để có một cuộc sống đúng mức.
Trong khi đó, khái niệm nghèo được đưa ra tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và
phát triển xã hội được tổ chức tại Đan Mạch vào năm 1995 cho rằng nghèo là những
người có thu nhập bình quân dưới một đô la một ngày cho một người. Khái niệm này
cụ thể hơn và dễ xác định tuy nhiên, có thể phù hợp với một số quốc gia nhưng một số
khác thì không. Nghèo đói theo quan điểm của Liên Hiệp Quốc là không có khả năng
tham gia vào cuộc sống quốc gia, đặc biệt là về mặt kinh tế (UNDP, 1995). Theo Ngân
hàng thế giới nghèo là tình trạng thiếu thốn nhiều phương diện, thu nhập hạn chế hoặc
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn,
dễ bị tổn thương trước những hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu đến


13


những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm
giác bị xỉ nhục,… (World Bank, 2004).
Mặc dù nghèo được thể hiện ở nhiều khía cạnh như vậy và không có một khái
niệm duy nhất về nghèo nhưng chung quy, nghèo thường thể hiện trên ba khía cạnh
chính: có thu nhập thấp hơn mức thu nhập bình quân của dân cư, có mức sống không
đảm bảo những nhu cầu tối thiểu để tồn tại và không có cơ hội tham gia vào quá trình
phát triển của xã hội.
2.3.2 Các phương pháp xác định nghèo
Phương pháp chi tiêu: Phương pháp này xác định các hộ nghèo dựa trên chi phí
cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho
lương thực phải đảm bảo 2100 calo mỗi người/ngày. Các hộ được cho là nghèo nếu như
mức tiêu dùng không đạt được mức này. Đây là phương pháp được Tổng cục thống kê
sử dụng để xác định hộ nghèo trong các cuộc điều tra mức sống dân cư và điều tra mức
sống hộ gia đình.
Phương pháp thu nhập: Đây là phương pháp xác định hộ nghèo dựa trên tiêu
chuẩn về một mức thu nhập tối thiểu đảm bảo cho họ có một cuộc sống tối thiểu. Theo
chuẩn nghèo thế giới, một người có mức thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày được xem là
nghèo (chuẩn nghèo 1 đô la). Chuẩn nghèo theo thu nhập ở mỗi quốc gia lại khác nhau,
tùy theo mức thu nhập trung bình của quốc gia đó. Ở Việt Nam, chuẩn nghèo theo thu
nhập mới nhất do Bộ lao động và thương binh xã hội (LĐTBXH) ban hành áp dụng
cho giai đoạn 2011-2015 là 350 nghìn đồng/người/tháng ở nông thôn và 450 nghìn
đồng/người/tháng ở thành thị. Riêng ở Tp. HCM giai đoạn năm 2015-2010 ở mức thu
nhập từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng
tại nông thôn.
Tuy nhiên, phương pháp này ít được áp dụng đồng nhất ở các địa phương. Bởi
vì rất khó để lấy được thông tin chính xác về thu nhập của các hộ gia đình. Thông


14


thường người dân có tâm lý khai thấp thu nhập của mình khi được hỏi. Hơn nữa, việc
tính toán đầy đủ các nguồn thu nhập của người dân là rất khó khăn.
Phương pháp xếp loại của địa phương: Được Bộ LĐTBXH dùng để ghi tên các
hộ nghèo đói theo địa phương dựa trên thông tin được cung cấp từ chính quyền địa
phương, nhất là chính quyền cấp thôn, bản. Dựa trên một số tiêu chí để xác định hộ
nghèo do Bộ LĐTBXH cung cấp, chính quyền các thôn sẽ tổ chức bình bầu xem những
hộ nào trong thôn là nghèo, sau đó lên danh sách và gửi cho cấp xã, cấp xã sẽ xem xét
và trình lên Phòng LĐTBXH cấp huyện để cấp sổ hộ nghèo cho hộ đó. Thông tin này
được sử dụng để xác nhận những hộ nghèo nhất được thụ hưởng các chương trình trợ
cấp đặc biệt như: tín dụng ưu đãi, thẻ khám chữa bệnh miễn phí, nước sạch, trợ cấp nhà
ở…Vì số tiền trợ cấp thường ít nên mỗi lần như vậy các thôn phải bình bầu xem ai sẽ là
người đáng được hưởng trợ cấp, do vậy danh sách các hộ nghèo có thể được thay đổi
mỗi khi có các chương trình trợ cấp mới.
2.3.3 Lý thuyết vòng xoáy nghèo đói
Vòng xoáy về đói nghèo được xem như là sự nối tiếp không có hồi kết của sự
nghèo đói. Nó là sự hội tụ những yếu tố, những tình huống mà một khi chúng xuất hiện
thì sẽ tiếp nối từ đời này sang đời khác mà chỉ kết thúc khi có sự giúp đỡ từ bên ngoài.


×