Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Cho Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Xã Mỹ Hưng - Huyện Phục Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG THỊ HIỀN
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG - HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - Năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HOÀNG THỊ HIỀN
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG - HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N02

Khoa

: Kinh tế & phát triển nông thôn


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên - Năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường và sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình
thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thanh
Tâm đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân
xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều
kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Cám ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và trong thời gian thực tập.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến
thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và

giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Thị Hiền

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ.......................7
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2015-2017 ...........24
Bảng 4.2. Tình hình kinh tế của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2015 - 2017 ......................26
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua 3 năm .........28
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2015-2017 ..................................29
Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã Mỹ Hưng 3 năm qua. .....................31
Bảng 4.6. Tổng hợp hộ xã Mỹ Hưng giai đoạn (2015-2017) ...................................37
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, TB-Khá của xã năm 2017 ............................39
Bảng 4.8. Hoạt động hỗ trợ chương trình 135 cho các hộ nghèo và cận nghèo giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................................40
Bảng 4.9. Số tiền và số hộ được hỗ trợ tiền điện 3 năm 2015-2017 .........................42
Bảng 4.10. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ được khảo sát ..................43
Bảng 4.11. Tình hình sử dụng đất đai bình quân của hộ được khảo sát ...................44

Bảng 4.12. Các khoản chi phí bình quân của hộ được khảo sát ...............................44
Bảng: 4.13. Thu nhập bình quân của hộ được khảo sát ............................................45
Bảng 4.14. Kết quả sản xuất của hộ ..........................................................................46
Bảng 4.15. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ..............................47
Bảng 4.16. Nguyện vọng của các hộ điều tra............................................................49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ số lượng hộ của các nhóm hộ ......................................................38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triên Châu Á

BHYT

Bảo hiểm y tế

HDI

Chỉ số phát triển con người


HPI

Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

MPI

Chỉ số nghèo đa chiều

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

GTSX

Giá trị sản xuất

TM-DV

Thương mai dịch vụ

CN-XD

Công nghiệp xây dựng

UNDP


Chương trình phát triển liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế Giới

WHO

Tổ chức y tế Thế Giới

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
Thiên nhiên Quốc tế

WCED

Ủy ban môi trường và phát triển thế giới

DTTS


Dân tộc thiểu số


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................3
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân ................................................................................4
2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo .........................................................5
2.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................................8
2.1.4. Giảm nghèo bên vững .....................................................................................12
2.2. Cơ sở thực tiễn giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam .....................................15
2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ...........................................................15
2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số huyện ở Việt Nam ...............................17
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giảm nghèo bền vững tại xã Mỹ Hưng .........18

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................20
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20


vi

3.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..............................................................................20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................21
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23
4.1. Đặc điểm của xã Mỹ Hưng ................................................................................23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Mỹ Hưng ................................................................23
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng ....................................................26
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi – khó khăn của xã Mỹ Hưng .................................35
4.2. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở xã Mỹ Hưng ................................36
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Mỹ Hưng ................................................................36
4.2.2. Khái quát một số chương trình giảm nghèo của xã ........................................40
4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ khảo sát .............................................................43
4.2.4. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra ...................................................47
4.2.5. Nguyện vọng của các hộ điều tra ....................................................................49
Phần 5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ
ĐƯA RA GIẢI PHÁP .............................................................................................51
5.1. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương...51
5.1.1. Kết quả đạt được .............................................................................................51
5.1.2 Những hạn chế tồn tại trong công tác giảm nghèo ..........................................52

5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Mỹ Hưng ..............................................52
5.2.1. Nhóm các giải pháp chung ..............................................................................52
5.2.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................54
5.3. Kết luận ..............................................................................................................58
5.4. Kiến nghị ............................................................................................................60
5.4.1. Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đoàn thể .....................................60
5.4.2. Đối với các hộ nghèo ......................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước
trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan
tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng kinh tế. Việt Nam là một trong những quốc gia tỷ lệ đói nghèo còn cao
vì vậy xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong
từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của xã hội chủ
nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc.
Trong suốt hơn 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, được thế giới ghi nhận về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đất nước ta từ một
nước thiếu lương thực đã vươn lên thành nước xuất khẩu gạo và là một trong ba nước
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên số người nghèo của Việt Nam vẫn còn

lớn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn tồn tại chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn, vùng sâu
vũng xa, dân tộc thiểu số (DTTS). Vấn đề đặt ra cấp bách hiện nay là phải giúp họ
thoát nghèo và đó cũng là những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong thời gian tới.
Mỹ Hưng là một trong những xã nghèo nhất thuộc huyện Phục Hòa, tỉnh Cao
Bằng, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, xã Mỹ Hưng đã có những chuyển
biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn, bộ mặt nông thôn chưa mấy khởi sắc. Tính đến tháng 1
năm 2018, số hộ nghèo trên toàn xã là 140 hộ chiếm 22.9% tổng số hộ trong xã,hộ
cận nghèo chiếm 22.0% với 135 hộ cận nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã đang từng bước được thực hiện với mục đích là giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo trong những năm tới.


2

Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2022 và mục tiêu thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới thì vấn đề xóa đói, giảm nghèo
được ưu tiên thực hiện hàng đầu. Nhưng để xóa đói giảm nghèo cần phải làm như thế
nào? Và bắt đầu từ đâu? Đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo? Nguyên nhân
nào là nguyên nhân chính? Để từ đó tìm ra được giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất
để giúp người dân thoát cảnh nghèo, không tái nghèo, có cuộc sống ổn định lâu dài,
có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao
Bằng nói riêng và đất nước ta nói chung có cơ hội phát triển bắt kịp bạn bè các tỉnh
trong nước cùng thế giới.
Đã có nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xóa
đói, giảm nghèo nhưng các công trình nghiên cứu chưa hoặc không nhấn mạnh, phân
tích sâu vào giảm nghèo theo hướng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác
giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định
hướng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn đến năm 2022.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông

dân trên địa bàn xã Mỹ Hưng - huyện Phục Hòa - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ nông dân xã Mỹ Hưng,
đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân xã Mỹ Hưng, huyện
Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được lý luận và thực triển về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân xã Mỹ Hưng
huyện Phục Hòa tỉnh Cao Bằng.
- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ nông dân xã Mỹ Hưng huyện
Phục Hòa tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân xã Mỹ Hưng. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong
những năm tiếp theo.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học,
áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo Dục và Đào Tạo đề ra
có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa
vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng
phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn...
Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực tế đầu tiên giúp cho sinh viên
làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội nhưng cũng đầy thách thức mà sinh
viên phải đối mặt và trải qua trước khi ra trường và bắt tay vào công việc, nghề nghiệp

của mình sau này.
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu trong
các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt Nam. Bởi trong
các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn tới nhiều những vấn đề
khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các vấn đề xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương,
những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình triển khai
tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở tham khảo giúp chính quyền và ban ngành
đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả sát với điều
kiện thực tế địa phương.
1.4. Bố cục của đề tài
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Đánh giá công tác giảm nghèo của địa phương và đưa ra giải pháp


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
2.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ rất lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau xong vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các

thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”. Qua nguyên cứu cho thấy có nhiều
quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980)
các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”[6]. Đây mới chủ yếu nêu lên những
khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp
khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm
trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết
thống.
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân
công lao động chung, có chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, có vốn chung, là đơn
vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thỏa
thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất mà hộ có
thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước…
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống vì hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.


5

2.1.1.2. Hộ nông dân
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [7]. Nghiên cứu những khái
niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức của cá nhân, tôi cho

rằng: - “Hộ nông dân là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông,
ngoài hoạt động nông nghiệp hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp
(như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ …) ở các mức độ khác nhau.
2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo
2.1.2.1. Khái niệm về nghèo
Trên thế giới nghèo được quan niệm:
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về nghèo đói là: “Đói nghèo là sự
thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả
khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [2].
Từ khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm
nghèo như sau:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu
cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện” [2].
Liên hợp quốc đã đưa ra hai khái niệm nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối như sau:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống những đảm bảo ở mức tối
thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu
cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia
vào các quyết định cộng đồng.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo
không gian và thời gian nhất định phụ thuộc chung vào mức sống xã hội. Như vậy,


6

nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so

với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Việt Nam nghèo được quan niệm:
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó
khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu
cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá
trình ra quyết định [1].
Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà còn ở cả những
phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham
gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới
Tiêu chí đánh giá theo thu nhập bình quân đầu người: Năm 1997 Ngân hàng
thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là mức thu nhập bình quân dưới
370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thường xác
định thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu người
ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ nghèo.
Hiện nay, tiêu chí đánh giá theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ biến ở các nước
trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì nếu chỉ
xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được sự thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác toàn diện hơn,
đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo của việt Nam:
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn còn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị
hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá.
Tại việt nam Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội là cơ quan được chính phủ
giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,



7

nghiên cứu và đề xuất Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức
chuẩn nghèo từng giai đoạn (xem bảng 1.1). Mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -2020
áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn
2016 – 2020.
Bảng 2.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
1.Giai đoạn 1993 - 1994
Vùng nông thôn
Vùng thành thị

Đơn vị tính
Kg gạo/người/tháng
Kg gạo/người/tháng

Hộ nghèo
<= mức
15
20

Kg gạo/người/tháng
Kg gạo/người/tháng
Kg gạo/người/tháng

15
20
25


Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

55.000
70.000
90.000

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

80.000
100.000
150.000

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

200.000
260.000

6. Giai đoạn 2011-2015
Vùng nông thôn
Vùng thành thị

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng


400.000
500.000

7. Giai đoạn 2016-2020
Vùng nông thôn
Vùng thành thị

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

700.000
900.000

2.Giai đoạn 1195 - 1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
5. Giai đoạn 2006-2010
Vùng nông thôn
Vùng thành thị

(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn nghèo
bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một bước tiến


8

mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo
Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng
định sự quyết tâm xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Gần đây,
Chính phủ thường công bố thay đổi mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các định hướng
và giải pháp và giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng
với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn
đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam.
2.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo
2.1.3.1. Các nguyên nhân đói nghèo trên thế giới và Việt nam
a. Nguyên nhân đói nghèo trên thế giới
Sự thiếu hiểu biết: Sự thiếu hiểu biết ở đây được hiểu là sự thiếu thông tin và
kiến thức, việc thiếu thông tin, kiến thức ảnh hưởng lớn đến tư duy, nhận thức và
cách cư xử của con người đối với các tác động bên ngoài. Điều quan trọng là phải xác
định những thông tin mà người nghèo đang bị thiếu hụt để có giải pháp thực hiện mục
tiêu giảm nghèo.
Bệnh tật: Khi trong một cộng đồng dân cư có tỉ lệ bệnh tật cao, dẫn đến sự
thiếu vắng về lao động có chất lượng cao, năng suất lao động sẽ giảm sút như vậy của
cải vật chất được tạo ra sẽ ít đi, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. bệnh tật
không chỉ gây ra sự khổ cực, đau buồn, chết chóc, bệnh tật còn là nhân tố chính của
sự đói nghèo, nó làm cho người nghèo không thoát ra khỏi sự nghèo và ngày càng
nghèo hơn.
Sự thờ ơ: Sự thờ ơ, sự bàng quang, sự không quan tâm hoặc cảm thấy bất lực,
không muốn thay đổi dù là sửa chữa sai lầm hay cải thiện điều kiện hiện tại của bản

thân con người. Họ bằng lòng với cuộc sống hiện tại, không đấu tranh, không phấn
đấu để thoát nghèo, ỷ lại cho cộng đồng. Điều này càng thể hiện rõ khi chúng ta đã
và đang thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
Tính không thành thật: Đó là sự thiếu trung thực trong thực hiện các chương
trình giảm nghèo, khi các nguồn lực được huy động cho các chương trình dự án nhưng
lại bị một người có quyền lực sử dụng cho mục đích cá nhân thì điều đó không chỉ là


9

vấn đề quyền lợi mà còn là vấn đề đạo lý. Ở đây chúng ta chưa bàn đến tốt hay xấu
mà chỉ muốn chỉ ra rằng sự gian lận, tính không thành thật hay nói cách khác là tệ
nạn tham nhũng, lãng phí là một trong những nguyên nhân của sự đói nghèo và kìm
hãm công cuộc xóa đói giảm nghèo của các quốc gia, của từng địa phương và của cả
cộng đồng người nghèo.
Sự phụ thuộc: Sự phụ thuộc bắt nguồn từ việc cộng đồng người nghèo chỉ được
coi như bên tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên trong ngắn hạn, sự viện trợ có ý nghĩa rất
quan trọng với sự sống còn của cộng đồng người nghèo, nhưng trong dài hạn, viện
trợ đặc biệt các khoản viện trợ theo kiểu “cho không” sẽ càng làm họ phụ thuộc, ỷ
lại, đến khi không còn viện trợ thì không đủ khả năng ứng phó với sự thay đổi của
cuộc sống dẫn họ đến sự luẩn quẩn của sự đói nghèo [12].
Các yếu tố trên không tác động độc lập đến sự đói nghèo mà nó có sự tác động
qua lại lẫn nhau tạo ra mối quan hệ đa chiều, phức tạp: bệnh tật dẫn đến sự thiếu hiểu
biết và v.v .., sự thiếu hiểu biết dẫn đến sự thờ ơ v.v.., sự thờ ơ dẫn đến sự thiếu trung
thực v.v.., sự thiếu trung thực dẫn đến bệnh tật và phục thuộc, v.v..
b. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
- Nguyên nhân có tính chất lịch sử đó là:
Một là: Việt nam xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua nhiều
cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người, về vật chất tinh
thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội

ở Việt Nam.
Hai là: Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thi hành một số chính sách
kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt nguồn
lực của Nhà nước và nhân dân.
Ba là: Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể: Sản
xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền thương nghiệp
tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh không đủ sức cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.


10

Bốn là: Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo, không
được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời gian trước
đối mới [12].
- Ngyên nhân từ thực tiễn đó là:
Một là, do chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận
với mức chuẩn nghèo quốc tế, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở mức là
1USD/người/ngày.
Hai là, số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 68,06% (năm 2012)
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số Gini là
0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35 nên sự bất bình
đẳng cao.
Ba là, người dân, đặc biệt là nông dân chịu rủi ro của thiên tai, dịch bênh, thất
nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính kém minh bạch,
quan liêu, tham nhũng do đó nguy cơ tái nghèo cao.
Bốn là, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không đảm
bảo tính bền vững. Liên tục sảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và giảm phát
cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
Năm là, có sự chênh lệch lớ về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,

giữa thành thị và nông thôn và giữa các dân tộc.
Sáu là, môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi
đa số người nghèo lại sống nhớ vào nông nghiệp là chính. Tình trạng lạm dụng sử
dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật
canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại, tỉ lệ
che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó làm ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
Bảy là, hiện nay hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ tại đất
nước ta với một số hiện tượng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân: Hạn
hán tại cáctỉnh miền Trung và Tây Nguyên, xâm nhập mặn tại các tỉnh Đông Nam bộ
làm đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.


11

Tám là, Đặc biệt trong thời gian gần đây nhất nước biển bị ô nhiễm dẫn đến
cá chết hàng loạt tại các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của
bà con ngư dân các tỉnh.
Chín là, hiệu năng quản lý hành chính thấp, tình trạng thất thoát vốn đầu tư
sảy ra ở nhiều nơi, các dự án phát triển hạ tầng còn nhiều bất cập, vẫn còn nhiều dự
án “quy hoạch treo”, còn tình trạng tham ô, lãng phí, gây mất lòng tin trong nhân dân
[12].
c. Nguyên nhân đói nghèo của hộ nông dân
Nghiên cứu về đặc điểm của người nghèo ở nông thôn để có cách nhìn cụ thể,
thực tế hơn trong việc xác định nguyên nhân đói nghèo của nông dân và nông thôn.
Theo “Báo cáo tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân” của Viện Khoa
học xã hội Việt Nam- VAS thì người ở nông thôn có một số đặc tính đó là:
(i) Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con do
ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế hoạch hóa
gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều kiện sinh kế.

(ii) Về lao động và việc làm: Các hộ nông dân nghèo do hoàn cảnh thiếu lao
động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của hộ gia đình chủ yếu phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ với mục đích
tự cung tự tiêu là chủ yếu.
(iii) Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu
tư chăn nuôi gia súc ít thậm trí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp, không
tạo ra được sản phẩm hàng hóa cũng dẫn đến nghèo.
(iv) Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân thiếu
đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện tích đất dốc
nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn làm cho năng suất
thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân sử dụng đất không hiệu
quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không sử dụng được các công nghệ
tiên tiến.
(v) Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ văn
hóa thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn một số trường hợp


12

chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được khoa học kỹ thuật, không có ý thức học hỏi
do có năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo.
(vi) Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nông thôn còn do hạn chế sự tiếp cận với
các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị phải tiêu dùng những
sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản phẩm giá thấp hơn so với giá
thị trường, bị lợi dụng
(vii) Về chế độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm
dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, không có điều
kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu mọi thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội
tạo dựng sinh kế, thu nhập thấp dẫn đến nghèo.
(viii) Về vốn xã hội : Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội,

lạc hậu, duy trì và tồn tại các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượi chè, ma chay, cưới hỏi,
mà túy còn sảy ra trong một bộ phận nghèo [21].
Tuy nhiên, trong thực tế nhiều vùng khác nhau, từng địa phương khác nhau,
từng nhóm cộng đồng khác nhau, từng thời kỳ khác nhau sẽ có mức độ biểu hiện khác
nhau về đặc tính của họ. Trong đó, ở từng nơi, từng nhóm dân tộc, ở từng vùng điều
kiện khác nhau họ sẽ có những đặc tính thể hiện khác nhau. Ví dụ, như đối với vùng
miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn các yếu tố trên thể hiện
rõ nét hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn, dễ quan sát hơn.
2.1.4. Giảm nghèo bên vững
2.1.4.1. Một số trao đổi về khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái mới trong thời gian gần đây được đưa vào
sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ mô về công
tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn chưa có một khái niệm cụ
thể cho thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng
ta cần phải tìm hiểu rộng hơn các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.
Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần có những trao đổi
về một số thuật ngữ hay sử dụng như: Nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo và
thoát nghèo bền vững. Hiện nay, chưa có các văn bản chính thức đưa ra khái niệm


13

này. Qua tham khảo các tài liệu và một số công trình nguyên cứu đã công bố, có thể
khái quát các khái niệm trên như sau [1]:
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có
thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu
vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quan đầu người cao hơn mức nghèo theo tiêu
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn

2011 -2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu
nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000
đồng/người trên tháng đối với khu vực thành thị. Còn đối với giai đoạn mới 20162020 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu nhập trên
700.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000 đồng/người
trên tháng đối với khu vực thành thị.
Tái nghèo: Một hộ được coi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống
dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng khu
vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến khi có các tác động
của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được coi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo), hộ không
bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi sảy ra.


14

2.1.4.2. Vấn đề giảm nghèo bền vững
Nhưng vẫn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam nói riêng vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một nhà khoa học từ khái niệm,
nội dung và các yếu tố cấu thành khác.
Trước khi tìm hiểu các vấn đề về giảm nghèo bền vững, chúng ta tìm những
yếu tố liên quan đến nội dung này. Trước hết, thuật ngữ phát triển bền vững là một
khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn
phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Thuật ngữ “phát triển bền
vững” được Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN
sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm chiến lược bảo tồn thế giới với nội
dung: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường

sinh thái học”. Khái niệm này được sử dụng phổ biến hơn vào năm 1987 trong báo
cáo của Ủy ban Môi trường và phát triển Thế giới – WCED, trong báo cáo đã nêu rõ:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng đến những khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai” [1]. Nói
cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, giữ gìn.
Tại Việt Nam trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam” được ban hành
kèm theo quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004, Chính phủ
Việt Nam đã đưa vấn đề phát triển bền vững thành mục tiêu phát triển của Việt Nam
[19].
Có thể khái quát khái niệm về phát triền bền vững là sự phát triển bền vững ba
thành phần cơ bản: Kinh tế bền vững, xã hội bền vững và môi trường bền vững
- Kinh tế bền vững: Có ý nghĩa quyết định trong phát triển bền vững đòi hỏi
sự phát triển của hệ thống kinh tế cần tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển xã
hội bền vững và môi trường bền vững.
- Xã hội bền vững: Đòi hỏi sự phát triển sự công bằng và xã hội phải chú trọng
phát triển con người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội phát triển tiềm năng
và có điều kiện sống ngày càng tốt hơn.


15

- Môi trường bền vững: Phải đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu bảo vệ môi
trường với khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự phát triển xã hội và lợi
ích của con người.
2.2. Cơ sở thực tiễn giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước
a. Thái Lan
Thái Lan đã xác định được tầm quan trọng của việc chiếm hữu đất và việc việc

chuyển dịch diện tích đất theo hướng có lợi và cơ hội kiếm được việc làm tăng lên,
đặc biệt trong khu vực phi nông nghiệp.
Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm thông
qua chính sách đất đai, giải quyết việc làm, ưu tiên ở những vùng không có đất đai
và đạt được kết quả cao, giảm mức đói nghèo từ 595 năm 1962 xuống còn 26% năm
1986. Sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn liền với chính sách phát triển nông
thôn qua việc phát triển các xí nghiệp ở làng quê nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ,
mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn nhằm giảm nghèo. Nhờ vậy tỉ lệ đói
nghèo của Thái Lan đã giảm xuống còn 23% năm 1990 [13].
b.Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc
phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số
Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền,
ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo
đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm
việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị
-xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem
xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương
trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:


16

- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông
dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các

hợp tác xã sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng
cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có
việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẫn tới các thành phố lớn dể kiếm
việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu
nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân
chúng ở khu vực nông thôn.
c. Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984,
chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là
cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ
chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên
những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất
nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý
nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn…". Sau khi áp dụng một loạt
các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những
thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị , thay
đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay
đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò chính, và
Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do chính sách mở


17

cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp, tuy

có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có
thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để
khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt
các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp
về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh,
định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền
kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số huyện ở Việt Nam
a. Kinh nghiệm của huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng
Huyện Quảng Uyên có 4.233 hộ nghèo, chiếm 43,55% (thời điểm cuối năm
2016), tỷ lệ hộ nghèo tăng so với tiêu chí giảm nghèo cũ. Bộ tiêu chí đánh giá hộ
nghèo mới nhằm giúp hộ nghèo tiếp cận đầy đủ hơn dịch vụ xã hội cơ bản, như: Y tế,
giáo dục, văn hóa, tín dụng... nhưng cũng là thách thức lớn đối với một huyện còn
nhiều khó khăn như Quảng Uyên. Tuy nhiên, với rất nhiều nỗ lực, năm 2017, toàn
huyện đã giảm được 4,39% hộ nghèo (từ 43,55% giảm xuống còn 39,16%).
Theo ông Nông Văn Thông- phó chủ tịch UBND huyện Quảng Uyên, muốn
giảm nghèo bền vững thì trước hết phải làm thay đổi nhận thức, giúp người dân có ý
chí vươn lên thoát nghèo. Cùng đó là phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo
được tiếp cận các nguồn vốn, tín dụng để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, trong đó
có việc đa dạng hóa chương trình cho vay vốn; gắn vay vốn, tín dụng với việc hướng
dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
Năm 2017, hơn 5.400 hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
trong huyện được Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi
trên 60 tỷ đồng.
Giải pháp quan trọng trong công tác giảm nghèo là thực hiện tốt chính sách
đào tạo, dạy nghề cho lao động, tạo việc làm mới và xuất khẩu lao động. Năm 2017,
toàn huyện dạy nghề cho 197 lao động nông thôn, giải quyết việc làm mới cho 273
lao động, 8 người được đi xuất khẩu lao động.



×