Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.17 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT
XÂY DỰNG ĐIỆN I
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I.

1. Q trình hình thành
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là tiền thân của Xí nghiệp khảo sát I trực
thuộc Cơng ty tư vấn Xây dựng điện I thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam.
Xí nghiệp khảo sát I đựơc thành lập theo quyết định số 071 ĐL/TCCB 3 ngày
02/12/1981 của Bộ trưởng Bộ điện lực. Trụ sở chính của Xí nghiệp đóng tại thị
xã Hồ Bình, đến ngày 26/03/1991 chuyển từ thị xã Hồ Bình về thị xã Hà
Đơng. Trụ sở tại km số 2 đường 430 Hà Đông đi Văn Điển( nay la đường Phùng
Hưng).
Theo nghị định số 388CP của chính phủ, Xí nghiệp khảo sát I được thành lập
theo quyết định 1167NL/TCCB-LĐ ngày 24/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng
lượng, đến tháng 4/1999 Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp khảo sát xây
dựng điện I theo quyết định 119 ENV/HĐQT/TCCB-LĐ ngày 07/04/1999 của
Hội đồng quản trị Tổng Công ty điện lực Việt Nam. Xí nghiệp được Bộ năng
lượng xếp hạng là doanh nghiệp hạng II theo quyết định 412 NL/TCCB – LĐ
ngày 9/7/1994.
Về ngành nghề kinh doanh, Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I kinh doanh
những ngành nghề sau:
- Khoan thăm dò điều tra khảo sát địa chất, địa hình thuỷ văn các cơng trình
nguồn điện, lưới điện và các cơng trình cơng nghiệp dân dụng khác phục vụ
thiết kế cơng trình.
- Gia cơng cột điện các loại.
- Xây dựng lưới điện 35KV trở xuống.
- Xây dựng sửa chửa thuỷ điện vừa và nhỏ, san nền và làm các cơng trình
đường xá.
- Khoan phụt gia cố nền móng, đập các cơng trình điện.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I có tư cách pháp nhân theo sự phân cấp
và uỷ quyền của công ty tư vấn xây dựng điện I, có con dấu riêng được mở tài




khoản tại ngân hàng và được đăng ký kinh doanh trong phạm vi ngành nghề
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam cho phép.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, xí nghiệp đã thường xuyên cải tiến
xây dựng bộ máy tổ chức của xí nghiêp cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh.
2. Những đặc điểm chủ yếu
2.1.Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là doanh nghiệp Nhà nước.Do vậy Xí
nghiệp được tổ chức theo mơ hình phân thành các cấp từ trên xuống dưới, bao
gồm:
1,Giám đốc
2,Các phó giám đốc
3,Các phịng quản lý gọi tắt là khối quản lý gồm:
- Phịng tổ chức hành chính (TCHC)
- Phịng kinh tế kế hoạch (KTKH)
- Phịng kế tốn tài vụ (KTTV)
4,Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất, gồm:
- Phịng tổ chức thi cơng khảo sát (TCTCKS)
- Phịng kỹ thuật địa chất (kế tốnĐC)
- Đội địa hình thuỷ văn (ĐHTV)
- Các tổ khoan (TK, TK2...)
- Xưởng cơ khí và các đội xây lắp điện (XLD I, II..)
- Phòng thiết kế (P.TK)
- Tổ can in
- Tổ quản trị
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp
2.2.1 Giám đốc
Chịu trách nhiệm trước Công ty tư vấn xây dựng điện I và tập thể lao động

về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, lãnh đạo tồn diện mọi mặt cơng
tác của Xí nghiệp, ngồi ra còn trực tiếp phụ trách và chỉ đạo một số mặt công
tác khác.


2.2.2 Các phó giám đốc
Chịu trách nhiệm trước trước giám đốc Xí nghiệp có nhiệm vụ:
- Thay giám đốc điều hành tồn bộ cơng việc của Xí nghiệp trong lúc giám
đốc đi vắng.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành các cơng việc thuộc phạm vi mình phụ trách và
các cơng việc sản xuất khác của các đơn vị mình phụ trách.
- Giúp giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và ký các văn bản về
quản lý vật tư thuộc phạm vi cơng việc mình phụ trách
- Những nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc Xí nghiệp giao
2.2.3 Các đơn vị trong xí nghiệp
Các đơn vị trực thuộc xí nghiệp làm nhiệm vụ dưới sự điều hành trực tiếp và
gián tiếp của giám đốc Xí nghiệp, ở mức độ khác nhau đều có chức năng tham
mưu, quản lý, phục vụ sản xuất và trực tiếp sản xuất.
Nhiệm vụ, chức năng của từng đơn vị
2.2.3.1 Phòng tổ chức hành chính.
Phịng tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về xây dựng bộ máy tổ chức cán
bộ, xây dựng và thưc hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản
lý danh sách đội ngũ cán bộ công nhân viên. Cơng tác phục vụ của phịng bao
gồm các cơng việc hành chính, tiếp khách, khám chữa bệnh, phối hợp với cơng
đồn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan nghỉ mát...
2.2.3.2 Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng tham mưu cho Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài
hạn, các giải pháp sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế khốn, kiểm tra và
đơn đốc thực hiện kế hoạch, bảo quản tài sản thiết bị của xí nghiệp, nhận và
giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất và

công tác, tổ chức ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế và tìm thêm việc làm
cho xí nghiệp.
2.2.3.3 Phịng kế toán tài vụ
Tham mưu giúp giám đốc tổ chức cơng tác quản lý tài chính trong Xí nghiệp
theo đúng quy định Nhà nước và cấp trên.


Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát cơng tác tài chính kế tốn
tại các đơn vị.
Tiến hành cơng việc vay, cho vay, thu chi tài chính phục vụ sản xuất và cơng
tác trong Xí nghiệp.
Các bộ phận cịn lại chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp về kết quả cơng việc
của mình.
2.3.Tình hình hoạt động của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Trong những năm gần đây, Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I đã có nhiều
bước phát triển lớn. Hàng năm Xí nghiệp tiếp tục có nhiều việc làm, có nhiều
cơng tác khảo sát phục vụ lập báo cáo nghiên cứu kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và
thi cơng các cơng trình lớn như cơng trình thuỷ điện Lai Châu, Sơn La, Huội
Quảng, Bản Chát và Tun Quang...Ngồi ra Xí nghiệp cịn tiếp tục năng động
tìm thêm nhiều việc làm về khảo sát thuỷ điện nhỏ, khảo sát thiết kế và xây lắp
các cơng trình lưới điện.
Mặc dù có nhiều khó khăn, trở ngại nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, giúp
đỡ của ban giám đốc Cơng ty, các phịng ban, đơn vị trong Cơng ty, cán bộ cơng
nhân viên Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I đã phát huy truyền thống đoàn
kết, khắc phục khó khăn, thi đua lao động sản xuất và xây dựng Xí nghiệp nhờ
đó Xí nghiệp đã hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành tích
to lớn của công ty tư vấn xây dựng điện I. Đời sống vật chất và tình thần của
cán bộ cơng nhân viên ngày càng được cải thiện, Xí nghiệp ngày càng lớn
mạnh theo sự tăng trưởng tồn diện của Cơng ty. Hàng năm Xí nghiệp đã xét
nâng lương, nâng bậc cho nhiều kỹ sư, cử nhân, trung cấp, nhân viên, cơng

nhân. Năm 2004 vừa qua, Xí nghiệp đã xét nâng cho 20 kỹ sư, cử nhân; 15
trung cấp, nhân viên và 30 công nhân. Đã đề nghị Công ty nâng lương, chuyển
ngạch cho nhiều trường hợp thuộc diện Công ty quản lý, năm 2004 đã xét cho 9
trường hợp.
Bên cạnh những thành tích đạt được, Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I cịn
có những hạn chế:


- Do tiến độ khảo sát quá thấp, điều kiện thi cơng q khó khăn, do vậy có
lúc cơng trình chưa thực sự đáp ứng được tiến độ theo yêu cầu của Cơng ty cấp
tài liệu phục vụ thíêt kế, cịn phải để Cơng ty nhắc nhở thúc dục nhiều.
- Trong q trình thi cơng cơng việc nhiều khi đã để xảy ra tai nạn lao động
chết người, mặc dù lỗi của người lao động nhưng đây thực sự là một bài học
xương máu cho Xí nghiệp phải tìm cách ngăn ngừa không để tái diễn trong
thời gian tới, ảnh hưởng tới tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên và
tiến độ công việc.
- Các đơn vị khảo sát, thiết kế và xây lắp lưới điện, mặc dù đã có cơ chế
khốn cho đơn vị gợi mở, thơng thoáng, các đơn vị đã năng động tự chủ cao,
song hiệu quả kinh tế cịn thấp, đặc biệt là cơng tác xây lắp điện, biểu hiện ở
chỉ tiêu lợi nhuận và tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên còn rất
khiêm tốn, thấp hơn nhiều so với các đơn vị khảo sát nguồn như doanh thu xây
lắp thực hiện được trong năm 2004 tăng khá cao trên 29 tỷ đồng nhưng trong
đó có tới 12 tỷ tiền thiết bị. Do vậy tổng lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh
thu của Xí nghiệp bị giảm sút từ 6,18% xuống còn 5,43%. Nguyên nhân dẫn
đến hiêu quả kinh tế của công tác khảo sát thiết kế và xây lắp lưới điện là do
các đơn vị phải tự tìm kiếm việc làm, bươn trải nhiều trong cơ chế thị trường.
2.4. Mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp năm
2005 và những năm tiếp theo
2.4.1.Mục tiêu
- Mục tiêu chính trị là trong bất cứ hoàn cảnh nào, thuận lợi cũng như khó

khăn, Xí nghiệp phải ln hồn thành và hoàn tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
Mục tiêu kinh tế là mọi hoạt độnh sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nghiệp
và các đơn vị đều phải mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phải đảm bảo hài hoà 3
lợi ích chính đáng là : Lợi ích cho bản thân người lao động, lợi ích cho tập thể
( Đơn vị, Xí nghiệp, Cơng ty và Tổng Cơng ty ) và lợi ích cho đất nước.
2.4.2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
a. Sẵn sàng nhận và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ Công ty giao về khảo sát
các cơng trình nguồn điện. Phấn đấu hàng năm đạt được một khối lượng, sản


lượng cao nhất về công tác khoan, đào, đo đạc địa hình, thuỷ văn tương ứng
với khả năng của Xí nghiệp về thiết bị và nhân lực
b. Mở rộng phát triển một bước, tiến tới phát triển các ngành sau đây:
- Khảo sát thiết kế các cơng trình lưới điện
- Khảo sát các cơng trình thuỷ điện nhỏ, xây dựng lực lượng để có thể làm
cả tư vấn thiết kế đối với cơng trình thuỷ điện cơng suất thấp, đơn giản.
- Tìm và xin Cơng ty uỷ quyền để đầu tư xây dựng chọn gói một Nhà máy
thuỷ điện nhỏ cỡ 5 đến 10 MW để bán điện cho Tổng Cơng ty Điện lực Việt
Nam.
- Đầu tư có tính tốn, trọng điểm cơng tác xây lắp các cơng trình lưới điện
cấp điện áp 35 KV, 110 KV và gia công cơ khí chế tạo cột điện phép, bảo đảm
có lợi nhuận, tiền lương cao, thu hồi vốn nhanh, khơng có rủi ro về tài chính.
2.5. Những cơ hội và thách thức của xí nghiệp trong năm 2005 và
những năm tiếp theo
2.5.1. Về cơ hội
Cơng ty vẫn cịn nhiều việc làm và đã giao nhiều cơng trình khảo sát cho các
đơn vị. Trong đó xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I được giao tiếp tục khảo sát
các cơng trình thuỷ điện sơn La, Lai Châu và Huội Quảng, đối với cơng trình
thuỷ điện Huội Quảng, Xí nghiệp phải thật khẩn trương, quyết liệt để kịp thời
cung cấp tài liệu cho Cơng ty hồn thành hồ sơ thiết kế kỹ thuật giai đoạn I vào

tháng 10/2005 để phục vụ cho khởi cơng vào cuối năm 2005. Năm 2004 Xí
nghiệp đã thực hiện được trên 24000 mét khoan, một con số kỷ lục từ trước
đến nay. Đây thực sự là một thành tích lớn và là mục tiêu cho những năm tiếp
theo của Xí nghiệp.
Thuận lợi trên là trước mắt, nhưng có một thuận lợi cơ bản, xuyên suốt
trong quá trình phát triển đi lên của Xí nghiệp, đó là sự quan tâm chỉ đạo, giúp
đỡ của ban lãnh đạo Công ty tư vấn xây dựng điện I. Công ty đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị trong mọi mặt công tác từ sản xuất kinh doanh
đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Tại
Hội nghị kiểm điểm công tác năm 2004 và Hội nghị công nhân viên năm 2005 2006 vừa qua, Giám đốc Xí nghiệp đã chỉ thị cho các đơn vị phải hết sức năng


động, đa dạng hố ngành nghề để trong mọi tình huống, thuận lợi cũng như
khó khăn vẫn có thể vươn lên, phát triển mạnh mẽ và toàn diện.
2.5.2. Về thách thức
Năm 2005, việc làm Công ty giao là sáng sủa như vậy nhưng từ năm 2006
trở đi, tình hình có thể khó khăn hơn, khối lượng khảo sát các cơng trình
nguồn điện, cụ thể là các cơng trình thuỷ điện sẽ giảm đi đáng kể. Thời kỳ vàng
son về khối lượng công việc khảo sát như những năm qua chắc chắn sẽ khơng
cịn kéo dài được lâu.
Đứng trước những cơ hội và thách thức lớn trên đây, Xí nghiệp khơng cịn
con đường nào khác là phải tiến lên phía trước, phải xây dựng cho được
những mục tiêu và phương hướng đúng đắn, lấy nó làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của mình. Xí nghiệp phải chọn con đường ngắn nhất, kinh tế nhất
để đi tới mục tiêu mong muốn, đó mới thực sự là giải pháp tối ưu.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP TẠI XÍ NGHIỆP
KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1. Lập kế hoạch tiền lương tại xí nghiệp
1.1. Cách xác định quỹ lương của xí nghiệp
a. Cách xác định quỹ lương kế hoạch

Quỹ lương kế hoạch của xí nghiệp được xây dựng căn cứ vào đơn giá (do
Công ty tư vấn xây dựng điện I giao) và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công thức tính:
QKH = Vđg × K
Trong đó:
QKH: Quỹ lương kế hoạch của Xí nghiệp
Vđg: Đơn giá tiền lương
K: Chỉ tiêu kế hoach sản xuất kinh doanh
b. Cách xác định quỹ lương thực hiện của Xí nghiệp
Quỹ lương của xí nghiệp bao gồm quỹ tiền lương của các đơn vị sản xuất và
khối quản lý( gọi tắt là đơn vị) được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương được
công ty tư vấn xây dựng điện I duyệt nhân với sản lượng thực hiện được thực


hiện được của xí nghiệp ( trong năm, trong quý) và các chế độ phụ cấp của
Nhà nước quy định cụ thể cho từng cơng trình.
Cơng thức tính quỹ tiền lương:
QLXN= Vđg×SLTH +PCK
Trong đó:
QLXN: quỹ lương xí nghiệp
Vđg: là đơn giá tiền lương được công ty tư vấn xây dựng điện I duyệt
SLTH: Sản lượng thực hiện được của xí nghiệp
PCK: Phụ cấp khác
Quỹ tiền lương của các đơn vị (QNT) được xác định là phần giá trị còn lại sau
khi lấy giá trị sản lượng thực hiện được theo quy chế khoán gọn nội bộ số 70
QĐ/KTKH ngày 17/3/2000 trừ đi các khoản chi phí khác hợp lý được xí nghiệp
duyệt để hoạch tốn giá thành khơng phải là chi phí nhân cơng. Chi phí sản
xuất càng ít, quỹ lương của từng đơn vị càng cao nhưng cjỉ tới mức tối đa cho
phép đảm bảo tổng quỹ lương theo từng cơng trình khơng được vượt q mức
cơng ty duyệt. Phịng tổ chức hành chính cùng đơn vị xác định mức tối đa cho

phép này.
Đối với tổ quản trị quỹ tiền lương của tổ bao gồm số tiền lương khoán được
nghiệm thu và khoản tiết kiệm được từ số tiền xí nghiệp khốn chí phí hàng
tháng cho tổ.
Quỹ lương của xí nghiệp được chia thành quỹ lương thời gian (Qtg) và quỹ
lương sản phẩm (Qsp) .
- Quỹ lương thời gian: Là tổng số tiền lương được xây dựng trên cơ sở
lương cơ bản theo nghị định 26/CP cộng với các khoản phụ cấp ( nếu có) của
tồn bộ số lao động trong đơn vị và được tính như sau:
n

∑ Ltgi
Qtg=

i =1

Trong đó:
Qtg: là quỹ lương thời gian của đơn vị
Ltgi: là lương thời gian của người thứ i
n: Số người lao động trong đơn vị


- Quỹ lương sản phẩm: Là phần giá trị còn lại của nguồn lương sau khi đã
trừ đi quỹ lương thời gian .
Qsp= Qcl - Qtg
Trong đó:
Qcl: nguồn để chia lương cho cán bộ công nhân viên
Qsp: Quỹ lương sản phẩm của đơn vị
1.2. Cách phân chia tiền lương
Nguồn để chia lương cho CBCNV bao gồm hai nguồn chính:

- Nguồn để chia lương của các đơn vị: Là giá trị còn lại của quỹ lương của
đơn vị sau khi đã trừ đi chi phí th mướn nhân cơng thời vụ.
QCL= QNT - QTM
Trong đó:
QCL: là nguồn để chia lương cho cán bộ công nhân viên
QNT: Là quỹ tiền lương của đơn vị
QTM: Là chi phí nhân cơng th mướn bên ngồi
- Nguồn để xí nghiệp chia lương bổ sung cho CBCNV tồn xí nghiệp nhân
ngày lễ tết: Là giá trị cịn lại của quỹ tiền lương tồn xí nghiệp sau khi đã trừ
đi quỹ lương khốn và chi phí th mướn nhân cơng bên ngồi do xí nghiệp
trực tiếp chí phí.
- Khi đã xác định được nguồn để chia lương của từng đơn vị (quý, tháng)
đơn vị sẽ tiến hành chia lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị trên
nguyên tắc:
+ Thu nhập về lương của người cao nhất trong đơn vị khơng q 3 lần thu
nhập bình quân của đơn vị đó.
+ Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau:
Li= Ltgi +Lspi
Trong đó:
Li: Thu nhập về lương của người lao động thứ i
Ltgi: Là lương thời gian của người lao động thứ i trong quý tính theo lương
cấp bậc (kể cả phụ cấp nếu có).
Lspi: Là lương sản phẩm của người lao động thứ i trong quý.


Các hình thức tiền lương của xí nghiệp:
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Lương thời gian của người lao động: Là lương cấp bậc được xếp theo Nghị
định 26/CP cộng với các khoản phụ cấp của của người lao độngvà được tính
như sau:

Ltgi=

( Lcb + PC )i
NCcd

× NCi

Trong đó:
a. (Lcb+PC)i: Là lương cấp bậc theo Nghị định 26/CP cộng với các khoản phụ
cấp khác theo chế độ chính sách của Nhà nước( nếu có) của người lao động
thứ i. Lương cấp bậc của số lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thoả
thuận với người lao động khi ký hợp đồng.
Các khoản phụ cấp gồm:
*Phụ cấp chức vụ trách nhiệm
- Trưởng phòng và tương đương hệ số bằng 0,3 của mức lương tối thiểu.
Hiện nay mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp áp dụng là 290.000 đồng
(bằng 0,3×290.000 = 87.000 đồng).
- Phó phịng và tương đương hệ số 0,2
- Tổ trưởng sản xuất (có quyết định) hệ số 0,2.
- Tổ phó sản xuất bằng 50% tổ trưởng.
- Chủ nhiệm địa hình địa địa chất và chủ nhiệm thiết kế có hệ số từ 0,1 đến
0,3 tuỳ theo từng cơng trình để áp dụng.
- Chủ tịch cơng đồn thực hiện theo công văn số 222 CĐ/ĐLVN ngày
8/12/1998.
* Các phu cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ
cấp thu hút theo chế độ Nhà nước quy định ( nếu có) cho từng cơng trình.
b. NCcd: Là ngày công chế độ làm việc bằng 22ngày/tháng.
c. NCi: Là ngày công lao động làm việc trong quý đã quy đổi của người thứ i
(trừ công hưởng bảo hiểm xã hội trong quý).
*Quy định chấm công

+ Công đi công tác hệ số 1,3


+ làm ciệc ngoài trời tại hiện trường hệ số 1,3
+ Làm việc trong nhà tại hiện trường hệ số 1,1
+ Làm việc trong nhà tại xí nghiệp hệ số 1
+ Công đi học tại chức, tham quan thực tập hệ số 0,7
Đối với giám đốc, PGĐ đi học tại chức hệ số bằng 1
+ Công học bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn hệ số bằng 1
1.2.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Lương theo sản phẩm được trả theo quy định như sau:
a. Đối với phòng thiết kế
Lương sản phẩm của cán bộ công nhân viên trong danh sách của phòng
thiết kế được chia theo quy chế chia lương sản phẩm của công ty ban hành
theo quyết định số 13 ENV/TVXD ĐI- 3 ngày 19/ 01/2000.
Cơng thức tính:
Lspi= NCi × Ki × Kc
Trong đó:
Lspi: Là lương sản phẩm của người lao động thứ i trong đơn vị
NCi: Là ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i do
phịng chấm cơng theo quy định chung của xí nghiệp. Cơng nghỉ lễ, phép khơng
có lương sản phẩm.
Ki: là hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0 – 10
(Có bản phân loại kèm theo)
Kc: Là hệ số chia lương chung và được tính như sau:
Qsp
n

∑ ( NCi × Ki )
Kc=


i =1

Phòng được dùng một phần quỹ tiền lương để thuê mướn.
+ Thuê cán bộ kỹ thuật, cộng tác viên và th phản biện (nếu có) với mức chi
phí khơng được vượt qua 25% quỹ tiền lương của đơn vị.
+Thuê mướn công nhân lao động thủ công tai địa phương phục vụ công tác
khảo sát thiết kế tại hiện trường. Mức chi phí khơng q 20% quỹ tiền lương
đơn vị.


b. Đối với khối quản lý, tổ quản trị và tổ văn phịng của các đơn vị: Đội
địa hình thuỷ văn, phịng tổ chức thi cơng khảo sát, xưởng cơ khí và các đội xây
lắp lương sản phẩm vẫn theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định số
26/CP nhưng có thêm hệ số phản ánh thành tích của mỗi cá nhân.
Cơng thức tính:
Lspi=

( Lcb + PC )i
NCcd

× NCi× Ki× Kc

Trong đó:
Lspi: là lương sản phẩm của người lao động thứ i trong đơn vị.
PCi: Các khoản phụ cấp
NCcd: Ngày công chế độ làm việc
NCi: Ngày công lao động làm việc trong quý đã quy đổi của người lao động
thứ i ( trừ công lương BHXH trong quý). Công lễ, nghỉ phép khơng có lương sản
phẩm.

Lcb: Lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên của khối quản lý và các tổ văn
phòng.
Nếu lương cấp bậc giữ nguyên để chia lương sản phẩm thấy bất hợp lý thì
khối quản lý và đơn vị được điều chỉnh để đảm bảo nguyên tắc những người
cùng làm việc như nhau, chất lượng cơng việc như nhau sẽ có mức lương sản
phẩm như nhau.
- Đối với khối quản lý theo đề nghị của trưởng phịng, giám đốc Xí nghiệp sẽ
quyết định việc điều chỉnh lương cấp bậc của từng đồng chí cụ thể
- Đối với các đơn vị còn lại, thủ trưởng đơn vị bàn với cơng đồn cùng cấp
quyết định cụ và báo cáo về phịng tổ chức hành chính
Ki : Đối với KQL và tổ quản trị =1. Trừ trường hợp đặc biệt theo đề nghị của
thủ trưởng đơn vị, giám đốc sẽ quyết định điều chỉnh nâng lên tới 1,5 đối với
các đồng chí làm việc có hiệu quả năng suất lao động cao hoặc ngược lại hạ
xuống tới mức 0,5 đối với các đồng chí làm việc kém hiệu quả, đi muộn về sớm
ảnh hưởng đến xí nghiệp và đơn vị.
Kc : Hệ số chia lương chung và được tính như sau:


Qsp
( Lcb + PC ) × NCi × Ki

NCcd
i =1
n

Kc =

Trong đó: Qsp là quỹ lương sản phẩm. Đối với tổ văn phịng của các đơn vị,
Qsp được tín bằng mức bình quân của các tổ sản xuất trực thuộc đơn vị.
c. Đối với phòng TKĐC, các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp và các tổ sản

xuất trực thuộc các đơn vị: Đội ĐHTV; PTCTCKS; xưởng cơ khí và các đội xây
lắp. Lương sản phòng của người lao động được tính theo cơng thức:
Lspi = NCi × Ki× Kc
Trong đó: Lspi: Lương sản phẩm của người lao động thứ i
NCi : Ngày công làm việc thực tế trong quý đã quy đổi
Ki: Là hệ số thành tích do thủ trưởng đơn vị bàn với cơng đồn quy định và
báo cáo về xí nghiệp. Ki đối với các tổ khoan trực thuộc được quy định từ 0,8
đến 1,5.
Kc: Là hệ số chia lương chung được tính như sau:
Qsp
n

∑ ( NCi + Ki )
Kc =

i =1

Trong đó: Qsp là quỹ lương sản phẩm. Đối với các tổ sản xuất trực thuộc các
đơn vị, quỹ lương sản phẩm được xác định sau khi đơn vị nghiệm thu nội bộ
cho các tổ.
1.3. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
Theo quy định của Chính phủ (1/1/2003) TL tối thiểu trong doanh nghiệp
Nhà nước là 290000 đồng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm không quá 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định để
tính vào đơn giá tiền lương
Hệ số điều chỉnh tăng thêm : K= K1+ K2
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm theo vùng
K2 : Hệ số điều chỉnh tăng thêm theo ngành
Do xí nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội nên K1= 0,3



Xí nghiệp thuộc ngành khảo sát thiết kế xây dựng điện (thuộc nhóm ngành
1) nên K2= 1,2. Do đó, hệ số điều chỉnh tăng thêm
K = 0,3+1,2=1,5
Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa của xí nghiệp được áp dụng
TL min đc= Tlmin ×( 1+ Kđc)= 290000(1+1,5) =725 nghìn đồng
TL min là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, cũng là giới hạn dưới
của khung lương tối thiểu
Khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là 290000 đồng đến 725000 đồng.
1.4. Đơn giá tiền lương
Theo hướng dẫn của công ty tư vấn xây dựng điện I, Xí nghiệp lựa chọn
phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu.
Cơng thức tính:

Vđg=

∑Vkh
∑ Tkh

Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lương

∑Vkh
∑ Tkh

: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch của xí nghiệp.
: Tổng doanh thu (hoặc doanh số ) kế hoạch của xí nghiệp.


Chỉ tiêu

Tổng doanh thu Khảo
sát thiết kế và Xây lắp
1. Tổng doanh thu khảo
sát thiết kế
Trong đó: Doanh thu
khảo sát
Doanh thu thiết kế
2. Doanh thu sản xuất
khác

Đơn vị
tính
1000
đồng
1000
đồng

Kế hoạch năm
2004

Thực hiện năm
2004

73.473.927,59

65.257.458,07

1

3

45.982.350,13

2

39.502.995,89
3

44.379.332,37
6
1000
đồng

37.876.433,23
0

1.603.017,756
7.491.577,459

1.626.562,663
25.754.462,18
0

Tổng lao động
Người
Trong đó: Khảo sát và
thiết kế
Sản xuất khác
Đơn giá tiền lương
Đ/1000 đ
Trong đó: Khảo sát

Thiết kế
Sản xuất khác
Tổng quỹ tiền lương
1000
Quỹ lương khảo sát thiết đồng

580
470

553
447

110

106

514
480
120

514
480
120

26.833.688,95

25.910.248,76

1


5

kế
Trong đó: khảo sát
Thiết kế
Quỹ tiền lương sản xuất
khác

23.580.425,36
4

20.249.236,76
3

22.810.976,84
1

19.468.486,68
5

769.448,523

780.750,078

3.303.263,587

3.090.557,061


Báo cáo tình hình lao động tiền lương năm 2004


Theo quyết định của giám đốc công ty tư vấn xây dựng điện I về việc giao
đơn giá tiền lương năm 2004 cho xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
Đơn giá tiền lương tính trên 1000 đồng doanh thu khảo sát tự làm là 514
đồng.
Đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu thiết kế tự làm là 480 đồng.
Đơn giá tiền lương cho doanh thu sản xuất khác tự làm theo dự tốn cơng
trình được duyệt (120 đồng).
Căn cứ vào đơn giá tiền lương và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao
năm 2004 ( Theo bảng trên) Xí nghiệp xác định tổng quỹ tiền lương được sử
dụng ( quỹ lương kế hoạch).
2. Tổ chức trong quản lý tiền lương tại xí nghiệp
Các bộ phận có liên quan đến quản lý tiền lương tại xí nghiệp
-

Phịng tổ chức hành chính

-

Phịng kế tốn trưởng

-

Phịng kế tốn tài vụ

-

Phịng kinh tế kế hoạch

-


Các phòng ban, tổ quản trị của các đơn vị
Giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các bộ phận có liên quan
thực hiện: Việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận, các chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh hàng năm và đơn giá tiền lương báo cáo lên công ty tư
vấn xây dựng điện I và nhận quyết định giao đơn giá tiền lương của tiền lương
của cơng ty. Phịng tổ chức hành chính theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn
các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý và phân chia quỹ tiền lương
của xí nghiệp, nghiên cứu triển khai thực hiện việc xếp lương, nâng bậc lương
cho cán bộ cơng nhân viên theo chế độ chính sách tiền lương hiện hành. Căn cứ
vào kết quả công việc và đối với các đơn vị trực tiếp trình lãnh đạo xí nghiệp
duyệt hệ số lương cho các phòng ban, các đơn vị.


Hàng quý sau khi xí nghiệp đã nghiệm thu nội bộ cho đơn vị, tổ quản trị gửi
bản chấm công và bảng báo cáo chi phí sản xuất về phịng tổ chức hành chính
để phịng tổ chức hành chính chia lương và ra quyết định chia lương cho đơn
vị.
- Các phịng tổ chức hành chính, KTKH, KTTV gửi bảng chấm cơng về phịng
tổ chức hành chính, phịng KTTV gửi thêm báo cáo tổng hợp chi phí quản lý
của tồn khối để phịng tổ chức hành chính chia lương và ra quyết định chia
lương cho khối quản lý.
- Các tổ khoan gửi bản chấm cơng, hệ số thành tích, báo cáo chi phí về phịng
KTTV để chia lương , phịng KTTV báo cáo tổng hợp số liệu chia lương về
phòng tổ chức hành chính để ra quyết định chia lương.
- Các đơn vị còn lại, từng đơn vị nộp về phòng tổ chức hành chính bản chấm
ăn ca, bản tổng hợp các khoản chi phí xác định được quỹ tiền lương, nguồn
chia lương để phịng tổ chức hành chính ra quyết định chi phí tiền lương cho
đơn vị. Trên cơ sở quyết định này các đơn cị chia lương và báo cáo về phịng tổ
chức hành chính, KTTV để thanh tốn và hạch tốn tiền lương theo cho đơn vị.

Phịng kế toán tài vụ chỉ hạch toán tiền lương theo các quyết định chi lương
của giám đốc kể cả chi phí tiền lương của các đội xây lắp điện cũ và các chủ
nhiệm cơng trình.
Trong q trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi các đơn
vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về phòng tổ chức hành chính tổng hợp trình
lãnh đạo xí nghiệp xem xét sửa đổi.
3. Chỉ đạo trong quản lý tiền lương
- Giám đốc xí nghiệp là người hướng dẫn, chỉ đạo các bộ phận liên quan đến
quản lý tiền lương thực hiện các quyết định do Công ty tư vấn xây dựng điện I
đưa ra.
Quyết định về bảng điểm điều chỉnh”Các tiêu thức để phân loại hệ số để
phân chia quỹ tiền lương trong đơn vị”.



TT
I

Tiêu thức xác định hệ số K
Tiêu thức chng mỗi CBCNV đều phải phấn đấu để hoàn

Điểm tối đa
K
2,0

thành
1

Đảm bảo tiến độ chấtd lượng cơng việc được giao, khơng có
những sai phạm ảnh hưởng đến sản xuất của đơn vị


2

Chấp hành nghiêm chnhr kỷ luật lao động và sự phân công của
người phụ trách đơn vị

3

0 - 1,0
0 - 0,5

Đảm bảo ngày công lao động tối thiểu đạt 2/3 ngầy công chế
độ, đảm bảo thời gian lao động hàng ngày

II

Tiêu thức về trình độ được đào tạo (Bằng cấp)

1

0 - 0,5
2,0

Các kỹ sư tốt nghiệp dại học chính quy được phân đúng nghề
đào tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ và có ít nhất 3 năm cơng tác trở
lên

2

Các kỹ sư cịn lại t theo mức độ cụ thể


3

Trung cấp, cơng nhân bậc cao ( Từ bậc 4)

4

Cán bộ công nhân viên cịn lại

III

0–2

Tiêu thức đánh giá trọng trách cơng việc, đảm nhận
những chức danh quan trọng trong dây truyền sản xuất

1

0 – 1,5
0–1
0 – 0,5
3–6

như:
Viên chức Nhà nước ở doanh nghiệp (Giám đốc, phó giám đốc,

4–6

2


kế tốn trưởng) hồn thành tốt nhiệm vụ

0–2–3

3

Trưởng các đơn vị và tương đương

0 -1,75- 2,75

4

Phó đơn vị và tương đương

5

Chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề án, kỹ sư chính tương đương

IV

Tổ trưởng, phó sản xuất (Có quyết định của Xí nghiệp)

1

Tiêu thức đánh giá hoàn thành sản xuất ở mức độ cao

0 – 0,75

2


Hiệu quả về mắt kinh tế ký thuật cao

0 – 0,75

3

Cường độ năng suất lao động, chất lượng và tiến độ ở mức

0 – 0,75

4

cao
Mức độ khó khăn phức tạp cao, sử dụng kỹ thuật cao
Khối lượng công việc thực hiện cao

0 – 2,75
0 -1,75 -2,0
3

0 – 0,75


Chú dẫn: Khoảng cách tối thiểu giữa hai thang điểm khơng nhỏ hơn 0,15 –
0,25 – 0,5
Những mục có hai giới hạn tuỳ theo quy mơ, vị trí và mức độ hồn thành của
cá nhân mà có thể lấy giới hạn thích hợp.
Những giới hạn thang điểm cuối cùng là tối đa trong trườn hợp cụ thể tuỳ
theo mức độ hồn thành và khối lượng cơng việc có thể chấm điểm thấp hơn
theo khoảng cách thang điểm quy định.

Một người kiêm nhiệm nhiều vai trị, có thể trưởng phó đơn vị kiêm chủ
nhiệm đề án thì hưởng mức cao hơn cùng cấp tương đương khơng kiêm nhiệm
ít nhất 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
* Ra văn bản quy định về chi phí th nhân cơng bên ngồi
1, Khối quản lý, các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp và tổ quản trị không được
phép dùng quỹ tiền lương của đơn vị để th mướn nhân cơng bên ngồi. Nếu
công việc cần gấp, đơn vị phải làm thêm ca kíp, thêm giờ hoạc yêu cầu xí
nghiệp điều động người ỏ đơn vị khác trong xí nghiệp đến làm.
2, Đối với các đơn vị còn lại, lực lượng lao động được coi là danh sách
CBCNV của đơn vị được đơn vị trả lương hành tháng, hàng quý gồm hai bộ
phận sau đây:
- Số cán bộ công nhân viên thuộc diện chính thức của Xí nghiệp là số lao
động được giám đốc Xí nghiệp ký hợp đồng và đăng ký nộp BHXH, Xí nghiệp và
đơn vị có trách nhiệm lo cơng ăn việc làm và phấn đấu để đạt được mức lương
bình quân tối thiểu hàng năm để đảm bảo đời sống cho CBCNV.
- Số lao động khác là con em CBCNV của Xí nghiệp và một ít lao động khác
do thủ trưởng đơn vị được giám đốc Xí nghiệp uỷ quyền ký hợp đồng ngắn hạn
dưới một năm, Đơn vị phải báo cáo về phịng tổ chức hành chính danh sách lao
động này hàng quý.
3, Ngoài danh sách lao động kể trên
a, Đối với đội địa hình thuỷ văn, phịng Tổ chức thi cơng khảo sát và phịng
Kỹ thuật địa chất: Trong truờng hợp cần thiết phải thuê nhân công thời vụ đơn
vị báo cáo phó giám đốc phụ trách và chuẩn bị để phó giám đốc phụ trách ký
hợp đồng và thanh lý hợp đồng thuê mướn.


b, Đối với xưởng cơ khí và các đội xây lắp: Đơn vị được dùng quỹ tiền lương
đe thuê mướn nhân cơng thưịi vụ thực hiện những cơng việc nặng nhọc cán bộ
công nhân viên trong đơn vị không thể đảm nhận được và để đẩy mạnh thi
công đáp ứng yêu ccàu của A.

Đơn vị chuẩn bị để phó giám đốc phụ trách ký hợp đồng và thnah lý hợp
đồng th mướn.
Mức chi phí th mướn nhân cơng bên ngơài không qá 25% giá trị tiền
lương đơn vị được hưởng theo từng cơng trình. Nếu q mức này phó giám
đốc phụ trách báo các thường trực hơi đồng lương Xí nghiệp (Giám đốc, phó
giám đốc phu trách, 3 phịng Tổ chức hành chính, Kinh tế kế hoạch, Kế tốn tài
vụ) xét duyệt trước khi ký hợp đồng.
c, Đối với phòng thiết kế, Đơn vị được dùng một phần quỹ tiền lương để thuê
mướn:
-Thuê cán bộ kỹ thuật, công tác viên và th phản biện ( nếu có) với mức chi
phí không thể vượt quá 20% quỹ tiền lương của đơn vị.
- Thuê mướn nhân công lao động phổ thông tại địa phương phục vụ công
tác khảo sát thiêt kế tại hiện trường. Mức chi phí khơng q 20% quỹ tiền
lương của đơn vị.
Đơn vị chuẩn bị để phó giám đốc phu trách ký hợp đồng và thanh lý hợp
đồng.
4, Cùng với bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng thuê mướn nhân cơng bên
ngồi, các đơn vị nộp đầy đủ chứng từ hợp lý có liên quan về phịng tổ chức
hành chính để kiểm tra bước 1 cho phần chứng từ kèm thao hợp đồng và
thanh lý hợp đồng kể trên. Phịng tổ chức hành chính vào sổ trước khi đơn vị
chuyển về phịng Kế tốn tài vụ kiểm tra bước 2 và tiếp nhận để hạch toán.
5, Mội chứng từ về th mướn nhân cơng bên ngồi của các đơi xây lắp điện
cũ và các chủ nhiệm cơng trình chua hạch tốn, đơn vị và chủ nhiệm cơng trình
phải chuyển về phịng Tổ chức hành chính để kiểm tra, có chữ ký của trưởng
phịng TCHC trước khi chuyển về phịng KTTV để hạc tốn.
6, Các khoản chi phí nhân công thời vụ các đơn vị thực hiện không đúng với
quy định nêu trong quy chế này, các đơn vị tập hợp chứng từ gốc cùng các văn


bản có liên quan chuyển về phịng TCHC kiểm tra tiếp nhận vào sổ theo dõi,

trưởng phòng TCHC ký duyệt chứng từ và trình giám đốc phê duyệt trước khi
chuyển về phịng kế tốn tài vụ để hạch tốn.
7, Các bản hợp đồng th mướn nhân cơng bên ngồi và thanh lý hợp đồng
sẽ được sao thành 4 bản để gửi: Phó giám đốc phụ trách, phịng TCHC, phịng
KTTV (Bản chính) và lưu tại đơn vị.
4. Kiểm tra trong quản lý tiền lương tại xí nghiệp
Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện về lao động tiền lương và thu nhập
của xí nghiệp để kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Tổng quỹ tiền lương xí nghiệp sử dụng được tính trên cơ sở đơn giá tiền
lương được công ty tư vấn xây dựng điện I duyệt và kế hoạch nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh được giao. Do vậy, tổng quỹ lương thực hiện trong năm của xí
nghiệp không được vượt quá tổng quỹ lương được phép sử dụng này và phải
đạt tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu về khảo sát thiết kế từ 9% trở lên nếu
không đạt sẽ trừ lùi quỹ lương.
Căn cứ vào bản báo cáo về quỹ tiền lương th ngồi theo cơng việc để kiểm
tra việc sử dụng quỹ tiền lương của từng đơn vị: Như đối với xưởng cơ khí và
các đội xây lắp thì mức chi phí th mướn nhân cơng bên ngồi khơng q
25% giá trị tiền lương đơn vị được hưởng theo từng cơng trình. Đối với phịng
thiết kế thuê cán bộ kỹ thuật, công tác viên và th phản biện ( nếu có) với mức
chi phí khơng quá 25% quỹ tiền lương của đơn vị. Còn thuê mướn nhân công
lao động phổ thông tại địa phương phục vụ công tác, khảo sát thiết kế tại hiện
trường mức chi phí khơng q 20% quỹ tiền lương của đơn vị.
Cùng với các bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng th mướn nhân cơng bên
ngồi, các đơn vị nộp đầy đủ chứng từ hợp lý có liên quan về phịng tổ chức
hành chính để kiểm tra bước 1 cho phần chứng từ kèm theo hợp đồng và thanh
lý hợp đồng, phịng tổ chức hành chính vào sổ trước khi đơn vị chuyển về
phịng kế tốn tài vụ để kiểm tra bước 2 và tiếp nhận để hạch toán.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA XÍ
NGHIỆP



Có thể đánh giá một cách tổng quát rằng, trong những năm vừa qua, xí
nghiệp Khảo sát xây dựng điện I có sự phát triển vượt bậc, liên tục “được mùa”
trong sản xuất kinh doanh, có nhiều giải pháp đồng bộ đẩy mạnh sản xuất và
xây dựng xí nghiệp về mọi mặt, đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công
nhân viên không ngừng được cải thiện. Tập thể lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đồn thể và tồn thể cán bộ cơng nhân viên là một khối đồn kết, cùng nhau
phấn đấu vì mục tiêu xây dựng xí nghiệp, xây dựng cơng ty ngày càng lớn
mạnh.
Một trong những đóng góp to lớn vào thành tích đạt được là do có sự cộng
tác có hiệu quả của cơng tác quản lý tiền lương do đội ngũ lãnh đạo và các bộ
phận có liên quan đến bộ phận quản lý tiền lương thực hiện. Qua phần thực
trạng của xí nghiệp ta thấy cơng tác quản lý tiền lương đã có những ưu nhược
điểm sau:
1. Về ưu điểm
Có thể nói rằng, quản lý tiền lương đã giúp phần to lớn vào công tác lao
động tiền lương của xí nghiệp, nhờ đó mà xí nghiệp đã có những thành tích
đáng được khen ngợi trong những năm gần đây. Xí nghiệp đã xây dựng cách tổ
chức tổ chức tiền lương khoán khoa học phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của xí nghiệp. Xí nghiệp đã tiến hành giao khoán lương cho các
đơn vị theo từng cơng trình nên đã khuyến khích họ nâng cao năng suất lao
động, phát huy tính sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, tận dụng tối đa
khả năng làm việc và sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị... nâng cao hiệu quả công việc.
Cách trả lương căn cứ vào hệ số cấp bậc và hệ số thành tích cơng tác đã giải
quyết được những mâu thuẫn về vấn đề trả lương cho cán bộ cơng nhân viên
trong xí nghiệp đó là: Đối với cán bộ lâu năm thì hệ số cấp bậc do nhà nước
quy định là cao hơn so với cán bộ trẻ mới vào nhưng chưa chắc năng lực của
họ lại cao hơn, vì đơi khi những người trẻ tuổi của thời đại mới lại có khả năng
sáng tạo và làm việc có hiệu quả hơn. Việc xây dựng hệ số thành tích cơng tác

gắn với hiệu quả cơng việc thì cán bộ trẻ mới được hưởng lương đúng với
năng lực của mình. Điều này góp phần quan trọng vào việc thực hiện nguyên
tắc trả lương công bằng cho cán bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp, nâng cao
hiệu quả của quản lý tiền lương.


Các hình thức trả lương đã được thay đổi cho phù hợp với từng giai đoạn
trong đó hình thức trả lương theo sản phẩm đã kích thích cán bộ cơng nhân
viên hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động và chất lượng cơng việc,
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác sớm hồn thành các cơng trình được
giao với chất lượng tốt.
Nhìn chung, trong quá trình tổ chức tiền lương, xí nghiệp đã có nhiều cố
gắng tn thủ các quy định chung của Chính phủ về việc quản lý và trả lương
cho cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời việc
chi trả lương cho cán bộ cơng nhân viên của xí nghiệp với mức tương xứng với
nhu cầu sinh hoạt đã góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quản lý tiền lương được tiến hành tương đối
khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức
của xí nghiệp.
2. Nhược điểm
Trong những năm qua, cơng tác quản lý tiền lương xí nghiệp ln được ban
lãnh đạo quan tâm, đổi mới hoàn thiện, tuy nhiên vẫn cịn nhiều vướng mắc,
bất hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý và phát huy hết tác dụng đòn bẩy
kinh tế của tiền lương. Đặc biệt trong hình thức trả lương theo thời gian chỉ
gắn với hệ số cấp bậc và ngày công làm việc thực tế để trả lương đã gây tình
trạng người lao động chỉ đến xí nghiệp để chấm cơng và nhận lương, khơng
khuyến khích người lao động thực sự cố gắng nâng cao hiệu quả công việc,
không tận dụng được tối đa khả năng làm việc và tính sáng tạo trong cơng việc
của người lao động, điều này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi
phí ảnh hưởng lớn đến cơng tác quản lý điều hành của ban lãnh đạo, ảnh

hưởng đến thành tích cơng tác của xí nghiệp.
Mặt khác, việc trả lương cho lao động th ngồi thơng qua các hợp đồng ký
kết thoả thuận giữa các đơn vị và người lao động được thuê đã gây nhiều khó
khăn, phức tạp cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiền lương.
Việc quyết định một số chế độ, chính sách về tiền lương cịn mang tính áp
đặt, chưa thực sự căn cứ vào kết quả nghiên cứu khoa học và kết quả khảo sát
thực tế để đỏi mới, điều chỉnh cho phù hợp.
Thiếu sự phân cấp rõ ràng về vai trò quản lý cũng như quy định trách nhiệm
cụ thể về cơ chế quản lý tiền lương.


Vai trị của tổ chức cơng đồn, đại diện cho người lao động trong việc tham
gia xây dựng chính sách tiền lương vẫn mang tính hình thức.
Đặc biệt hiện nay, nhiều thiếu sót đã bộc lộ khá rõ nét khi mức lương tối
thiểu của nhà nước tăng 290.000 đồng/tháng làm quỹ lương thực hiện của xí
nghiệp tăng lên quá lớn không đạt với yêu cầu do công ty tư vấn xây dựng điện
I quy định. Chính vì vậy, một thực tế đặt ra là phải có những phương hướng,
giải pháp để hồn thiện quản lý tiền lương tại xí nghiệp Khảo sát xây dựng
điện I.


×