Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.71 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHCT Thanh Xuân
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Chi nhánh
NHCT Thanh Xuân
Lịch sự hình thành:
Như ta đã biết NHCT Việt Nam hay còn có tên tiếng Anh là Vietin Bank
là NHTM Nhà nước lớn tại Việt Nam, với tổng tài sản chiếm trên 20% thị phần
trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, thương hiệu NHCT vẫn
tiếp tục nằm trong “top ten” thương hiệu Việt Nam. NHCT Việt Nam có mạng
lưới kinh doanh rộng khắp, có nhiều chi nhánh và điểm giao dịch tại các địa
phương. Và NHCT Thanh Xuân là một trong các Chi nhánh của NHCT Việt
Nam, có trụ sở đặt tại 275 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh gắn liền với sự ra đời một quận
mới. Trước đây, quận Thanh Xuân chưa được tách ra từ quận Đống Đa thì Chi
nhánh này chỉ là một phòng giao dịch Thượng Đình của NHCT Đống Đa. Sau
khi thành phố Hà Nội quyết định tách quận Thanh Xuân ra khỏi quận Đống Đa
thì đến ngày 22/4/1997 theo quyết định số 17/HĐBT-QĐ của Chủ tịch Hội
đồng Quản trị NHCT Việt Nam, thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Đến
ngày 20/2/1999, theo quyết định số 13/QĐ-HĐQT/NHCT thành lập NHCT
Thanh Xuân – chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam.
Quá trình phát triển :
Chi nhánh luôn luôn hoạt động theo phương châm “tin cậy, hiệu quả,
hiện đại”. Cùng với sự phát triển của NHCT Việt Nam, NHCT Thanh Xuân
cũng có quá trình phát triển riêng của mình.
Những ngày đầu mới bước vào hoạt động, Chi nhánh đã gặp rất nhiều
khó khăn. Ban đầu, Chi nhánh có 52 cán bộ công nhân viên và 4 phòng (phòng
Khách hàng chính, phòng Kế toán tài chính, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Kinh
doanh). Ngoài ra, mạng lưới huy động vốn của Chi nhánh rất mỏng, chỉ có 2
quỹ tiết kiệm trên 11 phường của quận Thanh Xuân.Cán bộ quản lý phần lớn
mới được bổ nhiệm, thị phần đầu tư và cho vay hạn chế.


Tới năm 1998, Chi nhánh thành lập thêm 2 tổ là tổ Kiểm tra và Kinh
doanh đối ngoại. Từ khi có quyết định thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân,
các tổ được nâng lên thành các phòng.
Hiện tại, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có 08 điểm giao dịch và 06 quỹ
tiết kiệm. Năm 2007, Chi nhánh đã tiến hành chuyển đổi 08 quỹ tiết kiệm thành
02 Điểm giao dịch mẫu và 06 Điểm giao dịch thường. NHCT Thanh Xuân gồm
127 cán bộ công nhân viên (năm 1999) và tăng lên thành 169 (năm 2003), 181
(năm 2004), có 207 cán bộ công nhân viên (tính đến hết ngày 31/12/2007), hoạt
động ở tất cả các phòng ban, trong đó có 90% trình độ đại học trở lên.
Một điều nữa ta thấy được đây là Chi nhánh trực thuộc, theo sự ủy quyền
của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, NHCT Thanh Xuân được phép hoạt
động và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như một NHTM. Địa bàn hoạt động
là thành phố Hà Nội, trong đó đáng lưu ý là các đơn vị thuộc quận Thanh Xuân.
Đây là một quận đông dân, có nhiều doanh nghiệp, có cơ sở hạ tầng tương đối
phát triển. Do đó, địa bàn này sẽ là một thị trường tiềm năng đối với Chi nhánh.
Đến nay NHCT Thanh Xuân đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu để
khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Chi
nhánh đã được Vietin Bank đánh giá cao và xếp loại chi nhánh hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ kinh doanh 2008, vinh dự đón nhận Giấy khen của Chủ tịch Hội
đồng Quản trị Vietin Bank.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KH Doanh nghiệp lớn
P. Tổng hợp
Xử lý nợ có vấn đề
Lao động tiền lương
P. Kế toán giao dịch

P. Tiền tệ - kho quỹ
P. TT Xuất nhập khẩu
P. Thông tin điện toán
P. Hành chính
KH Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
P. KH Cá nhân
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.Hànhchínhtổnghợp
P.Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
P. Kháchhàngdoanhnghiệp
Theo sơ đồ trên ta thấy: Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh
doanh của mình, NHCT Thanh Xuân đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bao
gồm có: một giám đốc, ba phó giám đốc và chín phòng ban nghiệp vụ. Đó là
các phòng: phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng
quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, phòng kế toán giao dịch, phòng thanh toán xuất
nhập khẩu, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng tổ chức hành chính, phòng thông tin
điện toán và phòng tổng hợp.
2.1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Được ban hành theo quyết định số 704/QĐ-NHCT1-6/4/2006 của Tổng
Giám đốc NHCT VN
- Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp:
Thứ nhất: Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để
khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ.
Thứ hai: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
Việt Nam.
Thứ ba: Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
- Phòng Khách hàng cá nhân:

Thứ nhất: Phòng này là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ
Thứ hai: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
VN
Thứ ba: Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro & nợ có vấn đề:
Thứ nhất: Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro của Chi nhánh.
Thứ hai: Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thứ ba: Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương pháp
đề nghị cấp tín dụng.
Thứ tư, Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề
(bao gồm các khoản nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu).
- Phòng kế toán:
Thứ nhất: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Thứ hai: Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý qũy tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà
nước và NHCT Việt Nam.
Thứ ba: Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm của Ngân hàng.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Đây là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
- Phòng tiền tệ kho qũy:

Trước hết ta thấy ta thấy được đây là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn
kho qũy, quản lý qũy tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.
Ngoài ra, phòng này còn thực hiện chức năng ứng và thu tiền cho các Qũy tiết
kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
- Phòng tổ chức – hành chính:
Thứ nhất: Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy
định của NHCT Việt Nam.
Thứ hai: Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
- Phòng thông tin điện toán:
Chức năng của phòng này là thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại Chi nhánh. Ngoài ra phòng còn có chức năng bảo trì, bảo
dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của
Chi nhánh.
- Phòng tổng hợp:
Đây là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
2.1.2.3. Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp:
Một là: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng.
Hai là: Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam, cụ thể như: tín dụng, đầu
tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, …; Cùng với
đó là thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT
Việt Nam đến các khách hàng.
Ba là: Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm

quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
Bốn là: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
- Phòng khách hàng cá nhân:
Một là: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
cá nhân theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam.
Hai là: Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN, cụ thể như: tín dụng, đầu tư,
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử…; Cùng với đó là thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam đến các khách hàng cá nhân, nghiên cứu
đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản
phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hànglà cá nhân.
Ba là, thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
Bốn là: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
- Phòng quản lý rủi ro & nợ có vấn đề:
Một là: Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch
phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương các văn bản pháp quy
có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề,
khu vực kinh tế… phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh.
Hai là: Thực hiện thẩm định độc lập (theo quy định của NHCT VN hoặc
theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng Chi nhánh) hoặc tái
thẩm định.
Ba là: Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản
cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám
đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Chi nhánh.
- Phòng kế toán:
Một là: Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao

dịch trên máy
Hai là: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Cụ thể là:
- Mở/ đóng các tài khoản ( ngoại tệ và VND ).
- Thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khoản.
- Bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và
chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc
bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phi thương mại.
- Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ…
- Thực hiện nghiệp vụ thấu chi (theo hạn mức được cấp), chiết khấu
chứng từ có giá trị theo quy định.
- Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân
hàng, kiểm tra tính lãi (lãi cho vay, lãi huy động).
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két,…).
Ba là: Thực hiện kiểm soát sau:
- Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh (bao
gồm các bút toán tạo tự động trong các module nghiệp vụ thuộc hệ thống
INCAS và tạo tay trực tiếp trong BDS của GL).
- Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn (ngoại tệ và VND)
với trụ sở chính; tra soát với ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao
dịch của doanh nghiệp và cá nhân.
- Kiểm tra, đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán.
- Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao
dịch, qũy tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Một là: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức
được cấp.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu (nhờ thu

kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại)
- Phối hợp với phòng khách hàng để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán.
Hai là: Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền
để thực hiện trong toàn Chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua, bán ngoại tệ
(chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế, cá nhân, chuyển phòng kế toán để hạch
toán kế toán theo quy định của NHCT VN.
Phòng tiền tệ kho quỹ:
Một là: Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và
NHCT VN.
Hai là:, Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế
độ quy định.
Ba là, Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các
doanh nghiệp, khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính:
Một là: Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan
đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hai là: Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp
xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo
thẩm quyền của Chi nhánh.
Ba là: Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh.
Bốn là: Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi
mặt cho cán bộ nhân viên Chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán:
Một là: Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ
hệ thống công nghệ thông tin của Chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
Hai là: Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở đóng giao

dịch Chi nhánh hàng ngày; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không
thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông
suốt các giao dịch của Chi nhánh.
Ba là: Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, mạng máy tính đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống tại Chi nhánh
Phòng tổng hợp:
Một là: Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh
giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Hai là: Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.
Ba là: Làm công tác thi đua của Chi nhánh.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Cũng giống như một Doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa
giá trị tài sản của Ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian
tài chính trong nền kinh tế.
Trong những năm qua, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn giữ vai trò là
Ngân hàng hàng đầu trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Thanh Xuân. Quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh không
ngừng được nâng cao, đang dần chiếm thị phần đáng kể trong hệ thống NHTM
trên địa bàn Thủ đô trong các mặt huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Sự phát
triển của Chi nhánh góp phần phát triển kinh tế Thủ đô nói chung và phát triển
kinh tế quận Thanh Xuân nói riêng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có các hoạt động cơ bản sau:
mở tài khoản và nhận tiền gửi; cho vay bảo lãnh; tài trợ thương mại; dịch vụ
thanh toán; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử; các dịch vụ
ngân hàng khác…
Những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân
liên tục phát triển và cho đến nay, đóng góp cho ngân sách càng lớn. Đời sống
cán bộ công nhân viên được cải thiện, uy tín của Chi nhánh ngày càng được

nhiều khách hàng biết đến và mến mộ. Sự tăng trưởng phát triển kinh doanh
dịch vụ NHCT Thanh Xuân thể hiện 1 số mặt chủ yếu sau:
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là
đi vay để cho vay. Vì vậy, khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh
vực phi tài chính, huy động vốn là một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng
của NHTM nói chung và chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, Ban giám đốc Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã bố
trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục
đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục, đảm bảo chữ tín đối với
khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động,
tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Hoạt động
này được thể hiện bằng việc mở tài khoản và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư với nhiều hình
thức phong phú và hấp dẫn. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu.
Bảng 1: Bảng kết quả huy động vốn 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng vốn huy động 3.155.435 3.580.788 3.689.454
Vay 1.330.000 1.530.000 1.568.000
Tiền gửi TCKT và dân cư 1.695.777 1.841.388 2.026.163
Phát hành giấy tờ có giá 129.658 209.400 95.291
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân)
Bảng 2: Kết quả huy động vốn cụ thể từng hạng mục năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tiền gửi của các TCKT 639.421 682.291 760.403
Bằng VNĐ 622.111 545.495 523.255

Bằng ngoại tệ 17.310 136.796 237.148
Tiền gửi TK của cá nhân 1.056.353 1.159.096 1.265.759
Bằng VNĐ 726.706 851.165 979.217
TG VNĐ khác 3.831 4.124 6.979
Bằng ngoại tệ 325.264 302.511 277.566
TG ngoại tệ khác 552 1.296 1.997
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân)
Trong năm 2006, Chi nhánh đã chỉ đạo quyết liệt một số biện pháp trong
công tác huy động vốn, cụ thể là:
- Tăng cường quảng bá hình ảnh của Chi nhánh bằng nhiều hình thức đa
dạng thông qua các hệ thống thông tin báo chí, truyền thanh, phát tờ rơi. Tranh
thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp như UBND Quận, các
Phường, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ và các khách hàng của Chi nhánh để
tuyên truyền, quảng bá.
- Tăng cường bám sát thị trường nhằm có những điều chỉnh lãi suất phù
hợp
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng như: thông qua các chương
trình tặng quà khuyến mại đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm cũng như gửi
quà tặng, thư chúc mừng đối với những khách hàng truyền thống, có số dư TG
lớn tại Ngân hàng trong những dịp lễ, Tết.
- Thực hiện dịch vụ hỗ trợ nhằm đa dạng các hình thức huy động, tạo
thuận lợi cho khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh như dịch vụ thu nhận tiền
gửi tiết kiệm tại nhà đối với những khách hàng có số tiền gửi lớn.
- Mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch hoạt động rộng khắp, nhằm khai
thác địa bàn. Điều chỉnh lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng tập
trung vào những khu vực có tiềm năng, đông dân cư. Năm 2006 Chi nhánh đã
mở thêm 01 Điểm giao dịch tại khu đô thị mới Trung Yên.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ban quản lý dự án, bám sát chặt
chẽ tiến trình triển khai các dự án khi thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để
có kế hoạch nhằm khai thác nguồn tiền gửi

Nhờ có sự quyết tâm, nỗ lực của toàn Chi nhánh, bằng những biện pháp
cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên công tác huy động tiền gửi dân cư thời
gian qua đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện là Tổng nguồn
vốn huy động và đi vay (bao gồm VNĐ và Ngoại tệ quy đổi) đến ngày
31/12/2006 đạt 3.581 tỷ đồng bằng 112% so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2006.
Trong đó:
- Huy động Ngoại tệ quy đổi đạt 546 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ
năm trước và bằng 112% so với kế hoạch năm 2006
- Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1.363 tỷ đồng, chiếm 56% trên
tổng nguồn vốn huy động (không tính vay của BHXH) và tăng 181 tỷ đồng so
với thực hiện đến 31/12/2005 với mức tăng là 15%

×