Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.54 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Techcombank.
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là
một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên xuất hiện trong bối cảnh nền kinh
tế đất nước đang chuyển sang nền Kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng. Được thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số
0040/ NĐ- GP ngày 06/08/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp, giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/9/1993 và
giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/9/1993 của Hội KTVN trong thời
hạn 20 năm. Sau một thời gian hoạt động với nhiều đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế đất nước, ngày 18/10/1997, Techcombank đã được Ngân hàng
nhà nước Việt Nam ra quyết định số 330/QĐ-NH5 kéo dài thời gian hoạt động
lên 99 năm.
Vốn điều lệ của Ngân hàng tính đến thời điểm ngày 25/1/2006 đã là
830,895tỷ VND trải qua 26 lần tăng vốn điều lệ, trong 3-5 năm tới Ngân hàng
phấn đấu là một trong những Ngân hàng tư nhân có vốn điều lệ > 1000tỷ. Số
cán bộ công nhân viên đã lên tới gần 1000 người. Mạng lưới chi nhánh giao
dịch ngày càng được mở rộng và hiện nay là hơn 50 chi nhánh, điểm giao dịch
trên toàn quốc, phấn đấu tới năm 2010 là 200 chi nhánh và điểm giao dịch. Tốc
độ tăng doanh thu và tổng tài sản hàng năm thường đạt 30%, đến nay tổng tài
sản ước khoảng trờn 10850 tỷ VND.
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
Văn phòng HĐQT
HĐQT
Hội đồng tín dụng
Ban tổng giám đốc
Uỷ ban quản lý tài sản có nợ


Trung tâm UD&PT sản phẩm dịch vụ công nghệ Ngân hàng
Trung tâm thẻ
Trung tâm thanh toán Ngân hàng đại lý
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán tài chính
Phòng quản lý nguồn vốn, giao dịch tiền tệ và ngoại hối
Phòng quản lý nhân sự
Phòng quản lý tín dụng
Phhòng tiếp thị, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng
Văn phòng
Ban đào tạo
Ban phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp
Ban quản lý chất lượng
Phòng hỗ trợ và PT ứng dụng
Phòng công nghệ thẻ và Ngân hàng điện tử
Phòng hạ tầng CN và TT
Phòng dịch vụ thẻ
Phòng hệ thống thông tin thẻ
Ban cá nhân
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng thanh toán trong nước
Ban HT&KS giao dịch
Ban dich vụ Ngân hàng quốc t tế
Ban quản trị rủi ro
Ban quản lý uỷ thác đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn
S t chc b mỏy
2.1.2 Kt qu hot ng kinh doanh ca NH Techcombank nm 2001
2007
2.1.2.1 Huy ng vn

Trong hoạt động Ngân hàng, huy động vốn là một lĩnh vực cạnh tranh
gay gắt và sôi động. Trong những năm qua, vốn huy động tại Techcombank liên
tục tăng, đặc biệt trong năm 2004 con số này đạt mức cao nhất trong vòng 5
năm qua (166%). Số vốn huy động từ các doanh nghiệp và tổ chức năm 2004
của Techcombank đạt 2.096 tỷ đồng, chiếm 30% tổng vốn huy động của Ngân
hàng. Trong số đó phần lớn là huy động đồng vốn nội tệ (chiếm 78%). Nguồn
vốn huy động từ nhóm khách hàng cá nhân của Techcombank đạt 2.129 tỉ đồng,
chiếm 36% trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn
huy động bằng Ngoại tệ quy đổi đạt 803 tỉ đồng, tăng 117 tỉ đồng, VND đạt
1.326 tỉ đồng, tăng 366 tỉ đồng.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 1: Dư nợ cho vay của Techcombank theo các ngành kinh tế.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Khách hàng theo ngành kinh tế 31/12/2003 Tỷ trọng 31/12/2004 Tỷ trọng
Thương mại 1.133.371 50% 1.497.585 43%
Nông lâm nghiệp 86.112 4% 70.007 2%
Sản xuất và chế biến 674.211 29% 123.171 4%
Xây dựng 108.630 5% 163.607 5%
Vận tải và thông tin liên lạc 53.418 2% 134.679 4%
Khách sạn 48.303 2% 140.322 4%
Các ngành khác 192.461 8% 1.336.169 38%
2.296.506 100% 3.465.540 100%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng được Techcombank xây dựng và thực
hiện nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở nâng cao chất lượng công tác
thẩm định đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống Techcombank
đồng bộ và hiệu quả. Các hoạt động chính của quản trị rủi ro tín dụng tập trung

vào việc phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê
duyệt và kiểm soát tín dụng. Đến cuối ngày 31/12/2004, tỉ lệ nợ quá hạn trước
dự phòng rủi ro trong tổng dư nợ của Techcombank đạt 3,34% tổng dư nợ giảm
so với cùng thời điểm năm 2003 (3,68%). Tỷ lệ nợ quá hạn sau dự phòng tính
đến cuối ngày 31/12/2004 là 0,61%.
2.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và các hoạt động phi tín dụng.
Ngân hàng Techcombank là một ngân hàng có dịch vụ thanh toán có chất
lượng cao. Năm 2004 là năm thứ 3 liên tiếp Techcombank được trao chứng chỉ
của Ngân hàng The Bank of New York cho “Ngân hàng hoạt động xuất sắc nhất
trong thanh toán quốc tế với tỉ lệ điện chuẩn (STP) cao” và các chứng chỉ tương
tự từ ngân hàng Citibank và Standard Chartered.Doanh thu từ dịch vụ phi tín
dụng cũng đạt 50 tỉ đồng, tăng 43% so với năm 2003. Doanh số thanh toán quốc
tế đạt 520 triêu USD qui đổi, tăng gần 42% so với năm 2003, tỉ lệ điện chuẩn
đạt trên 99%.
Biểu đồ 2: Mức tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế (triệu USD)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Hệ thống Ngân hàng đại lý của Techcombank cũng càng ngày càng được
mở rộng, đã có thêm 3 Ngân hàng nước ngoài cấp hạn mức xác nhận L/C cho
Techcombank là KBC, HSBC và Sumitomo Mitsui. Cùng với việc kí kết hợp
đồng tài trợ thương mại với ADB, Techcombank có thể đảm bảo đủ hạn mức
cho các đơn vị có nhu cầu thanh toán và bước đầu đàm phán giảm phí xác nhận
L/C, mang lại lợi ích trực tiếp cho khách hàng và Ngân hàng. Tính đến thời
điểm cuối năm 2004, Techcombank đã có quan hệ với 196 ngân hàng đại lý tại
86 quốc gia trên thế giới, với hơn 10.000 địa chỉ.
2.2 KHÓ KHĂN, TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NH
TECHCOMBANK
2.2.1 Tình hình về hoạt động cho vay tại NH Techcombank.
Cùng với sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, hoạt động tín
dụng của Techcombank cũng có chuyển biến tích cực cả về lượng và chất.
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ
cho vay
3.518 100,00 4.274 100,00 2.553 100,00
1. Theo loại hình doanh nghiệp
DN quốc
doanh
2.974,614 84,55 3.604,573 82,33 869,81 75,3
DN ngoài
quốc doanh
543,386 15,45 669,427 17,67 625,312 24,7
2. Theo loại tiền
VND 1.710,531 48,76 2.014,913 47,14 1.393,046 54,57
Ngoại tệ quy
VND
1.797,814 51,24 2.259,087 52,86 1.159,954 45,43

3. Theo thời hạn
Ngắn hạn 2.392,77 68,02 3.128,216 73,19 1.962,906 76,88
Trung, dài hạn 1.125,23 31,98 1.145,784 26,81 590,094 23,12
(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank)
Bảng 3. Cho vay và tạm ứng cho khách hàng
đơn vị: triệu VNĐ
Khoản mục 2006 2007
Cho vay thông thường 5.562.678 7.356.145
Nợ chờ xử lý đã có tài sản xiết nợ, gán nợ 58.586 52.508
Nợ chờ xử lý không có tài sản xiết nợ, gán nợ 16.736 10.890
Nợ cho vay được khoanh 2.094 -
Tổng cộng 5640094 7419543
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank
Qua phân tích về tình hình hoạt động tín dụng của NH Techcombank có thể
thấy: Tín dụng tăng trưởng khá tốt qua các năm, cơ cấu cho vay ngày càng hợp
lý. Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thực sự tốt không
và chất lượng tín dụng có thực sự cao hay không thì cần phải xem mức độ rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thể hiện đặc các chỉ tiêu dưới
đây:
2.2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Một khách hàng có nhiều khoản vay mà chỉ một khoản vay quá hạn thì
các khoản vay khác mặc dù chưa đến hạn thanh toán cũng bị chuyển sang nợ
quá hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn được xem xét theo bốn tiêu thức đó là: Nợ quá hạn
theo thời hạn, nợ quá hạn theo loại tiền, nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp,
nợ quá hạn theo loại hình kinh tế.

×