Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường type 2 của cao chiết hạt cà phê xanh (coffea canephora)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.16 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC



-----

-----

NGUYỄN THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TIỂU ĐƯỜNG TÍP 2 CỦA CAO CHIẾT HẠT CÀ
PHÊ XANH (Coffea canephora)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC



-----

-----

NGUYỄN THỊ TRANG



ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TIỂU ĐƯỜNG TÍP 2 CỦA CAO CHIẾT HẠT CÀ
PHÊ XANH (Coffea canephora)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2015.Y

Người hướng dẫn 1: PGS.TS Bùi Thanh Tùng
Người hướng dẫn 2: PGS.TS Vũ Mạnh Hùng

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ gia đình, bạn bè
và toàn thể thầy cô trong khoa. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành
dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên
quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các cơ quan, các tổ chức
nghiên cứu, tổ chức chính trị của Việt Nam và các nước khác trên thế giới…
Đặc biệt hơn nữa là sự hỗ trợ của cán bộ giảng viên các trường đại học và sự
giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn hai thầy đã hướng dẫn tôi trong
khóa luận này là PGS.TS Bùi Thanh Tùng và PGS.TS Vũ Mạnh Hùng và
các thầy cô trong Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng khoa Y Dược. Các thầy
cô là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học. Thầy cô cũng là người luôn quan tâm, tận tình chỉ

bảo những kĩ năng, kiến thức không chỉ trong khóa luận này mà còn định
hướng cho tôi trên con đường tương lai sắp tới, giúp tôi vững tin trên con
đường phía trước.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược cùng toàn thể
các thầy cô giáo công tác trong khoa đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những

ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN ............................................................................... 2
1. Bệnh tiểu đường ....................................................................................... 2
1.1 Khái niệm .............................................................................................. 2
1.2 Phân loại ................................................................................................ 2
1.3 Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường típ 2 ..................................... 3
1.3.1 Thừa cân và béo phì ....................................................................... 3
1.3.2 Tuổi ................................................................................................. 3

1.3.3 Tiền sử gia đình .............................................................................. 4
1.3.4 Yếu tố gen ....................................................................................... 4
1.3.5 Chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực ....................................... 4
1.4 Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường típ 2 ................................................. 4
1.5 Các biến chứng bệnh tiểu đường .......................................................... 6
1.6 Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường.................................................. 6
1.6.1 Phương pháp điều trị tiểu đường típ 1 .......................................... 6
1.6.2 Phương pháp điều trị tiểu đường típ 2 ........................................... 7
1.7 Dịch tễ học ............................................................................................ 7
2. Mô hình gây tiểu đường .......................................................................... 8
2.1 Tác nhân hóa học .................................................................................. 9
2.2 Phẫu thuật gây tiểu đường .................................................................. 12
2.3 Tiểu đường do di truyền ..................................................................... 12
3. Tổng quan về enzym α–glucosidase và chất ức chế enzym αglucosidase ..................................................................................................12
3.1 Enzym và chất ức chế enzym ............................................................. 12


3.2 Enzym α–glucosidase..........................................................................13
3.3 Các chất ức chế enzym α-glucosidase.................................................14
Quá trình oxy hóa, chất chống oxy hóa và phương pháp đánh giá
hoạt tính chống oxy hóa in vitro................................................................16
4.

4.1 Quá trình oxy hóa trong cơ thể........................................................... 16
4.2 Cơ chế chống oxy hóa.........................................................................17
4.3 Các chất chống oxy hóa...................................................................... 17
4.4 Phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro.....................19
5. Quan niệm về tiểu đường của đông y................................................... 21
6. Cây cà phê vối (Coffea canephora )– hạt cà phê xanh.........................22
6.1 Cây cà phê vối (Coffea canephora )................................................... 22

6.2 Đặc điểm thực vật và phân bố cây cà phê vối.....................................23
Đặc điểm thực vật của cây cà phê vối.......................................................23
6.3 Thành phần hóa học của hạt cà phê.................................................... 24
6.4 Tác dụng dược lý.................................................................................26
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............28
1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................28
1.1 Mẫu nghiên cứu.................................................................................. 28
1.2 Chuẩn bị mẫu nghiên cứu................................................................... 29
1.3 Động vật thí nghiệm............................................................................29
2. Phương tiện nghiên cứu.........................................................................30
2.1 Hóa chất và thuốc thử......................................................................... 30
2.2 Thiết bị và dụng cụ..............................................................................30
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................31
3.1 Xây dựng mô hình chuột tiểu đường típ 2..........................................31
3.2 Đánh giá tác dụng hạ glucose của dịch chiết hạt cà phê xanh............32
3.3 Đánh giá tác tác dụng chống oxy hóa của dịch chiết hạt cà phê xanh
theo phương pháp DPPH.......................................................................... 33
3.4 Đánh giá tác dụng ức chế enzym α–glucosidase in vitro của dịch chiết
hạt cà phê xanh..........................................................................................35


4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................37
1. Kết quả....................................................................................................37
1.1 Quy trình chiết, tách hạt cà phê xanh bằng ethanol............................ 37
1.2 Xây dựng mô hình tiểu đường típ 2 thực nghiệm...............................37
1.3 Tác dụng của cao chiết hạt cà phê xanh trên chuột nhắt thực nghiệm 38

1.4 Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của dịch chiết hạt cà phê xanh theo
phương pháp DPPH.................................................................................. 41

1.5 Đánh giá tác dụng ức chế enzym α–glucosidase in vitro của dịch chiết
hạt cà phê xanh..........................................................................................42
2. Bàn luận.................................................................................................. 44
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..................................................... 47
1. Kết Luận................................................................................................. 47
2. Đề Xuất....................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DPPH 1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl
DMSO Dimethyl sulfoxid
EtOAc Ethyl Acetate
EtOH

Ethanol

FDA

Hiệp hội Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ

HPTLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
IC50
IU

Nồng độ ức chế 50% (Inhibitory Concentration 50%)
Đơn vị quốc tế (Interational Unit)

mTOR Mammalian target of the rapamycin

n-BuOH n-buthanol
RNS

Nitrogen hoạt tính

ROS

Oxy hoạt tính


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1. 1 Các biến chứng của bệnh tiểu đường. ............................................... 6
Hình 1. 3 Công thức hóa học của Streptozocin................................................. 9
Hình 1. 4 Công thức hóa học của Alloxan ...................................................... 10
Hình 1. 5 Công thức hóa học của Acarbose .................................................... 14
Hình 1. 6 Cây cà phê vối (Coffea canephora) ................................................ 23
Hình 1. 7 Cấu trúc phân tử của acid clorogenic .............................................. 25
Hình 1. 8 Cấu trúc phân tử của Cafein. ........................................................... 25
Hình 2. 1 Cây cà phê vối (Coffea canephora) ................................................ 28
Hình 2. 2Hạt cà phê vối (Coffea canephora) ................................................. 28
Hình 2. 3Chuột nhắt trắng chủng Swiss. ........................................................ 29
Hình 2. 4Chuột được tiêm màng bụng Alloxan monohydrate . ..................... 31
Hình 3. 1Đồ thị biểu diễn khả năng quét gốc tự do DPPH của cao chiết toàn
phần, các phân đoạn của hạt cà phê xanh và axit ascorbic. ............................ 41


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1 Các chất tự nhiên có tác dụng ức chế hoạt động của enzym α –

glucosidase ...................................................................................................... 15
Bảng 1. 2 Các chất chống oxy hóa nội sinh .................................................... 18
Bảng 1. 3 Các phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa ..................... 20
Bảng 1. 4 Các chất thơm trong cà phê rang Coffea canephora và Coffea
arabica ............................................................................................................ 26
Bảng 3. 1 Sự thay đổi nồng độ glucose huyết trước và sau 72 giờ tiêm
Alloxan ............................................................................................................ 38
Bảng 3. 2 Chỉ số đường huyết của chuột tiểu đường do Alloxan gây ra trước
và trong 28 ngày điều trị bằng thuốc và cao chiết hạt cà phê. ........................ 39
Bảng 3. 3 Trọng lượng của chuột trước và sau 28 ngày điều trị ..................... 40
Bảng 3. 4 Giá trị IC50 của cao chiết toàn phần và các phân đoạn của hạt cà phê
xanh và axit Ascorbic về khả năng quét gốc tự do DPPH. ............................. 42
Bảng 3. 5 Kết quả IC50 của cao chiết của hạt cà phê xanh và Acarbose. ....... 42


MỞ ĐẦU
Ngày nay, bệnh tiểu đường hay còn gọi là tiểu đường ngày càng phổ biến và
có sự gia tăng về tỉ lệ và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe. Tiểu đường là một trong
những nguyên nhân gây tử vong và gây ra các biến chứng bệnh trầm trọng ảnh
hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mặc dù đã có
những tiến bộ đáng kể trong điều trị bệnh tiểu đường bằng các thuốc đường uống
nhưng việc tìm kiếm các loại thuốc mới vẫn tiếp tục vì những hạn chế do các tác
dụng bất lợi và chi phí điều trị của các thuốc đang được sử dụng [60].

Ở Việt Nam, các bệnh nhân mắc bệnh mãn tính thường có xu hướng sử
dụng các loại thuốc Đông Y hoặc thuốc Y học cổ truyền có nguồn gốc từ tự
nhiên do độc tính thấp, rẻ tiền và sẵn có của chúng để giảm bớt các gánh nặng về
kinh tế khi sử dụng các thuốc tân dược[40]. Vì vậy, trong những năm gần đây đã
có nhiều công trình nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tiềm năng của các
hợp chất tự nhiên được tìm thấy từ cây cỏ để chữa bệnh béo phì và tiểu đường

mà ít gây tác dụng phụ, đồng thời tác dụng của thuốc có hiệu quả trong thời gian
kéo dài điển hình như: Thân cây Ý dĩ, thân cây Mướp đắng, quả cây Chuối hột
[14], [18], [21]. Các nghiên cứu này đã cho thấy kết quả khả quan, có thể dần
dần đưa vào sử dụng lâm sàng [4].
Cây cà phê là loài cây công nghiệp khá phổ biến ở nước ta, được trồng nhiều
ở vùng Tây Nguyên. Trong đó, 3 loài cà phê được trồng nhiều nhất ở nước ta là cà
phê chè (coffea arabica), cà phê vối (coffea canephora), cà phê mít (coffea excels).
Loài được trồng nhiều, cho năng suất cao là cà phê vối (coffea canephora). Cây cà
phê là loài cây thân gỗ hoặc cây bụi chứa nhiều thành phần có tác dụng điều trị
nhiều bệnh. Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng cây cà phê có tác dụng
trên tim mạch, thần kinh, hô hấp… Nhưng qua tìm hiểu thì tại Việt Nam chưa có
nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa, hạ đường huyết của hạt cà phê xanh để phục
vụ cho việc phát triển thành sản phẩm có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
Do đó, đề tài nghiên cứu khoa học: “Đánh giá tác dụng hỗ trợ
điều trị bệnh tiểu đường type 2 của cao chiết hạt cà phê xanh (Coffea
canephora)” được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:

1. Đánh giá tác dụng hạ glucose huyết của cao chiết hạt cà phê xanh
trên mô hình in vivo của chuột nhắt bị tiểu đường bằng Alloxan.
2. Đánh giá tác dụng chống oxi hóa in vitro theo phương pháp DPPH.
3. Đánh giá tác dụng ức chế enzym α-glucosidase in vitro.

1


Chương I: TỔNG QUAN
1. Bệnh tiểu đường
1.1 Khái niệm
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) “Tiểu đường là một rối loạn chuyển hóa
do rất nhiều nguyên nhân, được mô tả là sự tăng đường huyết mạn tính cùng với

rối loạn chuyển hóa carbohydrat, chất béo và protein, nó là hậu quả của sự suy
giảm tiết insulin và giảm hoạt tính insulin” [57]
Theo định nghĩa của Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ năm 2019
(American Diabetes Association - ADA): “Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển
hóa đặc trưng bởi sự tăng đường huyết, gây ra bởi sự giảm tiết insulin và/hoặc
giảm hoạt tính của insulin. Sự tăng đường huyết mạn tính dẫn đến những tác hại
lâu dài, rối loạn hoặc suy yếu chức năng các cơ quan đặc biệt là mắt, thận, hệ
thần kinh, tim và mạch máu” [30]
Theo hướng dẫn của bộ y tế Việt Nam: “Bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn
chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết
về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong
thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây
tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt,
thần kinh” [7]
Tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa của cơ thể, đặc trưng bởi sự tăng
glucose trong máu. Bệnh gây ra nhiều biến chứng phức tạp trên nhiều bộ phận
của cơ thể.

1.2 Phân loại
Tiểu đường nguyên phát [2], [6], [7], [30]
- Tiểu đường típ 1: do phá hủy tế bào β đảo tụy, thường dẫn đến sự thiếu
insulin tuyệt đối.
- Tiểu đường típ 2: do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền
tảng đề kháng insulin
- Tiểu đường thai kỳ: được chẩn đoán trong khoảng từ tháng thứ ba đến
tháng thứ chín của thai kỳ và được phát hiện lần đầu trong lúc mang thai.

2



Tiểu đường thứ phát:
Bệnh tiểu đường do các nguyên nhân khác: giảm chức năng tế bào β do
khiếm khuyết gen; bệnh nội tiết; tăng đường huyết do thuốc và hóa chất như sử
dụng glucocorticoid, trong điều trị HIV/AIDS hoặc sau khi ghép tạng .

1.3 Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường típ 2
Bệnh tiểu đường típ 2 hay còn gọi là tiểu đường không phụ thuộc insulin
thường thấy ở người trên 40 tuổi và có thể trạng béo. Bệnh tiểu đường típ 2 là
một rối loạn mạn tính mà nguyên nhân được cho là do có sự tương tác giữ yếu tố
gen và yếu tố môi trường [24].

1.3.1 Thừa cân và béo phì
Tỷ lệ người trưởng thành bị thừa cân (BMI từ 25 – 30 kg/m2) và béo phì
(BMI >30 kg/m2) trên thế giới đã được dự đoán là sẽ tăng lên 57% vào năm
2030. Thừa cân và béo phì dẫn tới viêm, tăng tiết từ mô mỡ các hoạt chất nhóm
adipocytokyne. Tất cả những hiện tượng này đều có vai trò gây ra kháng insulin
ở gan, mô cơ và làm tăng nguy cơ dẫn đến bệnh tiểu đường [58]. Theo khuyến
cáo của tổ chức y tế thế giới, đối với người châu Á, BMI từ 23-25 kg/m2 là thừa
cân và trên 25 kg/m2 là béo phì [24].
Đặc điểm của đa số bệnh nhân tiểu đường ở Việt Nam thường có BMI
bình thường nhưng lượng mỡ của cơ thể thường cao, đặc biệt là ở phụ nữ [36].
Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những người có BMI > 23 kg/m2 thì có nguy
cơ mắc tiểu đường typ 2 cao gấp 2,89 lần so với người bình thường.

1.3.2 Tuổi
Nguy cơ tiểu đường tăng cùng với tuổi do tăng tính kháng insulin liên quan
tới béo phì và tình trạng ít vận động. Cùng với thời gian, các tế bào β suy yếu do
chúng phải tăng tiết insulin để bù đắp cho sự tăng mức độ kháng insulin của cơ thể.
Ở châu Á, tỷ lệ này cao ở người trẻ tuổi và trung niên (độ tuổi lao động sản xuất
chính của xã hội). Điều này gây nên gánh nặng lớn cho các nước Châu Á mà trong

đó chủ yếu là những nước đang phát triển và kém phát triển [55].
Tại Việt nam, nghiên cứu dịch tễ bệnh tiểu đường tại 4 thành phố lớn thực
hiện năm 2003 cho kết quả tỷ lệ mắc tiểu đường ở nhóm người dưới 35 tuổi là 0,9%
còn ở nhóm người 45-54 tuổi là 6,5% và ở nhóm người 55-64 tuổi là 10,3%.
3


Nghiên cứu này cũng chứng minh rằng tuổi cao là một yếu tố nguy cơ đặc biệt,
có liên quan chặt chẽ đến bệnh tiểu đường.

1.3.3 Tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình là một yếu tố quan trọng liên quan tới bệnh tiểu đường,
điều này thể hiện cho vai trò của yếu tố di truyền đối với nguy cơ mắc bệnh.
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nếu có ít nhất 1 người trong gia đình
bị bệnh. Theo một nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự, tiền sử gia đình có
bố mẹ hoặc con ruột, anh, chị, em ruột bị mắc tiểu đường thì có nguy cơ mắc
bệnh cao gấp 3,28 lần so với nhóm bình thường không có người thân trong gia
đình mắc bệnh tiểu đường [36].

1.3.4 Yếu tố gen
Nghiên cứu ở các cặp sinh đôi đã cung cấp những bằng chứng thuyết phục
về những ảnh hưởng của yếu tố di truyền đối với bệnh tiểu đường. Các cặp sinh
đôi cùng trứng có tỷ lệ tương đồng cao hơn so với các cặp sinh đôi khác trứng.
Sự tương đồng về nguy cơ mắc tiểu đường típ 2 ở người sinh đôi cùng trứng từ
34-83% và ở người sinh đôi khác trứng là 16-40% [57].

1.3.5 Chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực
Chế độ dinh dưỡng và luyện tập phù hợp là chìa khóa để chống lại trình trạng
béo phì và cao huyết áp, tăng hoạt động của insulin và giảm sự tạo glucogen


ở gan. Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bệnh tiểu đường
típ 2. Nhóm đối tượng ít vận động (<30 phút/ ngày) có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường cao gấp 2,4 lần so với nhóm hoạt động nhiều. Nhiều nghiên cứu đã có
thấy rằng việc vận động thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nồng độ
glucose máu đồng thời giúp duy trì sự ổn định của lipid máu, huyết áp và giúp
cải thiện tinh thần. Sự phối hợp các hoạt động thể lực và điều chỉnh chế độ ăn
phù hợp có thể giúp giảm 58% tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường típ 2 [58].

1.4 Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường típ 2
Tiểu đường típ 2 là dạng tiểu đường thường gặp nhất, chiếm khoảng 80 90% trong số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Thông thường, với bệnh tiểu đường
típ 2, trong cơ thể vẫn còn khả năng sản xuất insulin, nhưng insulin được sản xuất

4


ra không đủ hoặc các tế bào không thể sử dụng nó và được gọi là kháng insulin
[30].
Có hai yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của
tiểu đường típ 2 là đề kháng với insulin và suy giảm chức năng tiết insulin kết
hợp với nhau [30].
Glucose đóng vai trò là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các tế bào
trong cơ thể. Tuy nhiên để có thể nhận được glucose các tế bào phải cần đến
insulin hoạt động như một “chiếc chìa khóa” giúp glucose có thể vào được tế
bào. Kháng insulin có thể xảy ra ở gan và các mô ngoại vi theo các hình thức
sau: giảm sử dụng glucose ở các cơ quan, giảm thu nhận glucose ở mô ngoại vi
và khả năng ức chế sản xuất glucogen ở gan bị giảm. Thừa cân và béo phì là
những yếu tố quan trọng làm gia tăng tình trạng kháng insulin, trong đó béo phì
thường là do cơ thể hấp thu quá nhiều chất béo nhưng lại ít vận động. Axit béo tự
do có nhiều ở những người bệnh béo phì sẽ cạnh tranh với glucose trong chuyển
hóa tại cơ vân dẫn đến sự rối loạn sử dụng glucose ở ngoại biên và gây nên tình

trạng đề kháng insulin [14].
Khi cơ thể có hiện tượng kháng insulin, nồng độ glucose trong máu sẽ
tăng cao hơn mức bình thường. Tế bào β đảo tụy lại đáp ứng bằng cách sản xuất
nhiều hơn insulin. Quá trình này diễn ra kéo dài sẽ dẫn đến chức năng của tế bào
β bị suy giảm. Ngoài ra khi cả axit béo tự do và insulin đều tăng, quá trình
chuyển hóa sẽ tăng lên tại ty thể, làm gia tăng các gốc tự do dẫn đến gia tăng tình
trạng viêm. Thêm vào đó, insulin trong máu cao còn gây hiện tượng stress lưới
nội chất. Cả hai tình trạng này đều dẫn đến kết quả là tế bào sẽ chết theo chu
trình. Hậu quả là tế bào β giảm tiết insulin. Khi nồng độ insulin ở tế bào cửa gan
thấp, gan đáp ứng bằng cách giải phóng glucose vào máu trong khi nồng độ
glucose đã cao sẵn sau bữa ăn. Ngoài ra ở tế bào cơ vân, nồng độ insulin thấp
làm glucose ít vào tế bào, góp phần dẫn đến glucose trong máu cao. Trong giai
đoạn này, nồng độ insulin thấp do tụy ít sản xuất và bài tiết insulin kèm theo tình
trạng kháng insulin làm khả năng kiểm soát nồng độ glucose ngày càng xấu đi và
có thể gây nên nhiều biến chứng nghiêm trọng cho người bệnh [14].

5


1.5 Các biến chứng bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường nếu không được điều trị tốt và quá trình điều trị không
chặt chẽ sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm và các bệnh mạn tính, cấp tính kèm
theo. Một số biến chứng cấp tính giai đoạn đầu của tiểu đường như: Nhiễm toan
ceton – thường xảy ra với tiểu đường típ 2, hạ đường huyết – thường gặp bệnh
nhân dùng thuốc hạ đường huyết quá liều hoặc dùng thuốc trong lúc đói bỏ bữa,
hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu. Một số biến chứng mãn tính như: Biến
chứng mạch máu lớn (bệnh mạch vành, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,..), các
bệnh lý mạch máu nhỏ (bệnh lý võng mạc, bệnh lý thận, bệnh lý thần kinh,.)[2],
[6]. Hậu quả để lại nặng nề, gây ra gánh nặng cho người bệnh và gia đình người
bệnh.


Hình 1. 1 Các biến chứng của bệnh tiểu đường.

1.6 Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường
1.6.1 Phương pháp điều trị tiểu đường típ 1 [2], [26]
Do tế bào β tuyến tụy bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch nên cơ thể
không có khả năng tạo ra insulin. Do đó, bệnh nhân phải tiêm insulin thường
xuyên trong suốt cuộc đời để bổ xung đủ lượng insulin cho cơ thể.
6


1.6.2 Phương pháp điều trị tiểu đường típ 2 [2], [26]
Thuốc điều trị đối với nhóm đối tượng này được chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm thuốc kích thích tụy bài tiết insulin như nhóm sulphonylurea:
gliclazid, glibenclamid, glimepiride…
- Nhóm thuốc làm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng
insulin như nhóm biguanide: metformin (thuốc duy nhất được sử dụng thuộc
nhóm này); nhóm thiazolidinedion.
- Thuốc ức chế enzym α-glucosidase như: acarbose, voglibose, miglitol
làm hấp thu chậm glucose từ ruột vào máu.
Đối với bệnh nhân tiểu đường típ 2, ngoài uống thuốc điều trị cần phải kết
hợp với chế độ ăn, vận động thể lực hợp lí để điều trị đạt hiệu quả tốt nhất. Chế độ
ăn lành mạnh là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh tiểu
đường, cần lựa chọn các loại thực phẩm có nhiều chất xơ, ăn nhiều đạm có nguồn
gốc thực vật, ăn nhiều trái cây, ít chất béo. Chế độ tập luyện thường xuyên sẽ giúp
cải thiện sức khỏe, giúp chống lại bệnh tật nhất là các bệnh về tim mạch, xương
khớp. Vận động thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe, giảm cân và giảm đường
huyết nên được coi là một biện pháp quan trọng trong điều trị bệnh tiểu đường

[58]. Hơn nữa, mỗi đối tượng cụ thể sẽ có bệnh lý kèm theo cũng như thể trạng

khác nhau nên việc kết hợp các thuốc trong nhóm với nhau nhằm giảm đường
huyết hữu hiệu.

1.7 Dịch tễ học
Bệnh tiểu đường là căn bệnh rối loạn chuyển hóa hay gặp ở các nước phát
triển và đang phát triển gây ra các gánh nặng về tài chính, y tế, xã hội nghiêm
trọng. Bệnh gây ra các biến chứng nguy hiểm liên quan mật thiết với nhau, là
nguyên nhân hàng đầu về các bệnh tim mạch, cụt chi, mù lòa, suy thận.
Tiểu đường trở thành bệnh lý đáng báo động nhất trên toàn thế giới từ những
năm đầu của thế kỷ 21. Theo cuộc điều tra của Liên đoàn Tiểu đường Thế giới
(International Diabetes Federation - IDF): năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu
người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh tiểu đường (tiểu đường), tương đương cứ 11
người có 1 người bị tiểu đường. Năm 2017 dân số thế giới là 7,5 tỷ người trong đó
có 425 triệu người (trong độ tuổi 20 - 79) bị bệnh tiểu đường. Dự tính đến năm

7


2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ 10 người có 1 người bị tiểu đường

[8] và đến năm 2045 con số này sẽ là 629 triệu; đặc biệt trong hai người trưởng
thành (trong độ tuổi 20 - 79) bị tiểu đường thì có một người không được chẩn
đoán. Đông Nam Á có số người trưởng thành bị tiểu đường cao thứ hai trong các
vùng theo IDF, chiếm tỷ lệ 8,5% tổng số người bị tiểu đường trên thế giới, trong
đó khoảng 45,8% các trường hợp bị tiểu đường không được chẩn đoán và gần
48,8% người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường sống ở các thành phố [42].
Tại Việt Nam, trong kết quả công bố của “Dự án phòng chống tiểu đường
quốc gia” do Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện năm 2012 trên 11000
người trong độ tuổi 30 - 69 sống tại 6 vùng miền gồm: miền núi phía Bắc, đồng
bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây

Nam Bộ đã cho thấy tỷ lệ hiện mắc tiểu đường trên toàn quốc ở người trưởng
thành là 5,42%, tăng gấp gần hai lần so với tỷ lệ tiểu đường năm 2012 là 2,7%.
Ngoài ra, tỷ lệ tiểu đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng lên tới 63,6%
[3]. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose trong cả nước là 7,3%, rối loạn glucose máu
lúc đói 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế, hiệp hội Nội tiết –
Tiểu đường Việt Nam, nước ta hiện có hơn 3,16 triệu người mắc bệnh tiểu
đường. Tỷ lệ này đang chiếm hơn 5% dân số trưởng thành trong độ tuổi 20-79.
Và tỷ lệ người mắc bệnh tiểu đường ngày càng trẻ hoá. Nhưng một điều đáng
mừng là có tới 70% trường hợp tiểu đường típ 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm
xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường luyện tập thể lực [8].

2. Mô hình gây tiểu đường
Thử nghiệm tiểu đường trên mô hình động vật là điều cần thiết để nâng cao
nhận thức và hiểu biết về các khía cạnh khác nhau của cơ chế bệnh sinh từ đó tìm ra
các liệu pháp và các phương pháp điều trị mới. Hầu hết các mô hình hiện nay đều sử
dụng động vật gặm nhấm làm đối tượng thí nghiệm do nhiều ưu điểm của chúng
như kích thước nhỏ, khoảng cách thế hệ ngắn, tính sẵn có và chi phí thấp. Bệnh tiểu
đường thực nghiệm thường được gây ra ở động vật thí nghiệm bằng các phương
pháp phổ biến như: tác nhân hóa học, phẫu thuật, di truyền [45].

8


2.1 Tác nhân hóa học
Các tác nhân hóa học gây ra tiểu đường có thể phân thành ba loại: phá hủy
tế bào β đảo tụy, gây ức chế tạm thời việc sản xuất và/hoặc tiết insulin, làm giảm
chuyển hóa insulin trong mô đích.
Streptozocin (STZ 61%) và Alloxan (31%) cho đến nay là những thuốc được
sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về bệnh tiểu đường và giúp ích cho nghiên

cứu nhiều khía cạnh của bệnh. Các loại thuốc này có thể được đưa vào cơ thể bằng
cách tiêm tĩnh mạch, tiêm màng bụng hoặc tiêm dưới da. Liều cần thiết để gây ra
bệnh tiểu đường phụ thuộc vào loại động vật, đường dùng thuốc và tình trạng dinh
dưỡng. Tùy theo liều dùng của các thuốc này mà các hội chứng tương tự như tiểu
đường típ 1, tiểu đường típ 2 hoặc không dung nạp glucose có thể được gây ra. Tác
dụng gây độc tế bào của các loại thuốc này đều qua trung gian là các phản ứng oxy
hóa nhưng chúng có sự khác nhau về cơ chế hoạt động [45].
 Streptozotocin

Streptozotocin (STZ) là chất hóa học thuộc nhóm hợp chất glucosamine
nitrosorea, có công thức hóa học là C 8H15N3O7, đã được thử nghiệm lâm sàng từ
năm 1967. STZ tồn tại trong tự nhiên, chúng có khả năng gây độc đặc hiệu với tế
bào β sản xuất insulin của tuyến tụy ở động vật có vú. STZ được phát hiện có
trong một chủng vi khuẩn có tên là Streptomyces achromogenes vào những năm
50 của thế kỷ 20, hiện nay STZ đang được sử dụng trong y tế để điều trị một số
ung thư trên đảo tụy Langerhan và là chất gây tiểu đường được sử dụng phổ biến
nhất và có hiệu quả trên các mô hình động vật thực nghiệm, nhằm phục vụ cho
các nghiên cứu y học [56] .

Hình 1. 2 Công thức hóa học của Streptozocin

9


STZ xâm nhập vào tế bào β đảo tụy thông qua chất vật chuyển glucose GLUT2 và gây ra sự alkyl hóa axit deoxyribonucleic (DNA). Ngoài ra, STZ còn
gây kích hoạt sự ribosyl hóa poly adenosin diphosphat và giải phóng nitric oxid.
Kết quả là tế bào tụy bị phá hủy do hoại tử [45].
Sử dụng STZ trong mô hình bằng nhiều phương pháp:
- STZ cho chuột mới sinh: Mô hình tiêm STZ cho chuột mới sinh (với sự
thay đổi liều và ngày tiêm STZ) biểu hiện các giai đoạn khác nhau của tiểu

đường típ 2 như làm giảm dung nạp glucose, glucose máu giảm nhẹ/ trung bình/
nặng. Các tế bào β ở chuột mới sinh tiêm STZ có sự tương đồng về đặc điểm bài
tiết insulin ở bệnh nhân tiểu đường típ 2 [31], [61].
- Kết hợp Nicotinamid - Streptozocin (NAD - STZ): Nicotinamid là một
chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ bằng cách làm sạch các gốc tự do và do
đó bảo vệ được một phần tế bào β khỏi tác động gây độc tế bào của STZ [52].
Tùy vào liều lượng STZ và cách thức tiến hành tiêm thuốc mà có thể gây mô
hình động vật tiểu đường típ 1 hoặc tiểu đường típ 2. Liều trên chuột nhắt dao động
từ 100 - 150 mg/kg [29], trên chuột cống dao động từ 40 - 100 mg/kg [28].

Một vấn đề khi sử dụng STZ là tác dụng độc hại của nó không giới hạn ở
tuyến tụy vì nó có thể gây tổn thương thận, gây viêm và rối loạn chức năng nội
mô.
 Alloxan
Alloxan, đôi khi được gọi là alloxan hydrate; 2,4,5,6-Tetraoxypyrimidine;
2,4,5,6-pỷimidinetetrone; Axit 5,5-dihydroxybarbituric. Nó là dẫn xuất của axit
uric, không bền ở pH trung tính, khá ổn định ở pH=3.

Hình 1. 3 Công thức hóa học của Alloxan

10


Alloxan cũng giống như streptozotocin là những hóa chất gây tiểu đường nổi
bật nhất trong nghiên cứu bệnh tiểu đường. Cả hai đều là chất tương tự glucose gây
độc tế bào. Mặc dù độc tính tế bào của chúng đạt được thông qua các con đường
khác nhau, cơ chế hoạt động chọn lọc tế bào β của chúng là giống hệt nhau.

Alloxan tác động trên tế bào qua bốn giai đoạn [54]:
Giai đoạn thứ nhất: hạ đường huyết thoáng qua đầu tiên lên đến 30 phút

bắt đầu trong vòng vài phút sau khi tiêm Alloxan. Phản ứng hạ đường huyết
trong thời gian ngắn này là kết quả của sự kích thích thoáng qua bài tiết insulin,
được ghi nhận bằng sự gia tăng nồng độ insulin trong huyết tương. Cơ chế cơ
bản của chúng là giảm tiêu thụ tạm thời và tăng khả năng tiêu thụ ATP do ức chế
quá trình phosphoryl hóa glucose thông qua ức chế glucokinase. Giai đoạn hạ
đường huyết thoáng qua ban đầu này không được quan sát khi gây mô hình tiểu
đường bằng streptozotocin, vì streptozotocin không ức chế glucokinase. Sự thay
đổi hình thái là tối thiểu trong giai đoạn này.
Giai đoạn thứ hai bắt đầu với sự gia tăng nồng độ glucose trong máu, 1
giờ sau khi tiêm alloxan và giảm insulin huyết tương. Giai đoạn tăng đường
huyết này, thường kéo dài 2 - 4 giờ, được gây ra bởi sự ức chế bài tiết insulin dẫn
đến hạ đường huyết. Trong giai đoạn này, các tế bào β cho thấy các đặc điểm
hình thái thay đổi như: không bào nội bào, giãn màng lưới nội chất thô, giảm
diện tích Golgi, giảm bài tiết và hàm lượng insulin, ty thể bị sưng…
Giai đoạn thứ ba, một lần nữa là giai đoạn hạ đường huyết, thường xảy ra
sau khi tiêm alloxan và kéo dài vài giờ. Nó có thể gây co giật và thậm chí có thể
gây tử vong nếu không sử dụng glucose, đặc biệt là khi glycogen ở gan bị cạn
kiệt do đói. Sự hạ đường huyết nghiêm trọng này được tạo ra do lưu thông
insulin (kết quả của việc tiết ra chất độc làm vỡ màng tế bào). Ngoài những thay
đổi về hình thái được thấy trong giai đoạn đầu tiên, các nhân tế bào β có hình
chóp và không có màu dương tính với TUNEL.
Giai đoạn thứ tư là giai đoạn tăng đường huyết vĩnh viễn. Sự thoái hóa
hoàn toàn và mất tính toàn vẹn của tế bào β được nhìn thấy trong 48-72 giờ sau
khi tiêm Alloxan. Các tế bào khác vẫn còn nguyên vẹn, thể hiện tính chất chọn
lọc tế bào β. Các mảnh vụn tế bào có nguồn gốc từ các tế bào β bị phá hủy được
loại bỏ bởi các đại thực bào.

11



2.2 Phẫu thuật gây tiểu đường
Phương pháp này bao gồm cắt bỏ hoàn toàn hoặc một phần tụy để gây tiểu
đường típ 1 hoặc típ 2. Trong lịch sử, mô hình mắc bệnh tiểu đường ở chó được
Oskar Minkowski phát hiện thông qua phẫu thuật cắt bỏ tụy được coi là mô hình
động vật đầu tiên về bệnh tiểu đường [51]. Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng
mô hình này để thử nghiệm các sản phẩm tự nhiên trên chuột, chó, linh trưởng
[48], [77].

2.3 Tiểu đường do di truyền
Các động vật mắc bệnh tiểu đường típ 2 có thể được lấy từ việc chọn
giống (các động vật có một hoặc một số gen đột biến được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác) hoặc từ lai tạo chuột ob không bị tiểu đường bằng nhân giống
lặp đi lặp lại qua nhiều thế hệ với chuột BB, chuột tiểu đường béo phì Tsumara
Suzuki. Những động vật này bị tiểu đường là do di truyền hoặc do khiếm khuyết
đơn hoặc đa gen (chuột KK, chuột db/db hoặc chuột béo Zucker). Bệnh tiểu
đường típ 2 ở người phần lớn là kết quả của sự tương tác giữa môi trường và sự
khiếm khuyết đa gen. Do đó, động vật khiếm khuyết đa gen sẽ gần giống với
người hơn động vật khiếm khuyết đơn gen [71].

3. Tổng quan về enzym α–glucosidase và chất ức chế enzym αglucosidase
3.1 Enzym và chất ức chế enzym
Enzym là chất xúc tác sinh học được hình thành trong tế bào sinh vật có
cấu trúc đặc thù và có thành phần cơ bản là protein. Trong tế bào sinh vật luôn
xảy ra quá trình trao đổi chất, nhờ có enzym mà nhiều phản ứng hóa học xảy ra
nhanh chóng với hiệu suất cao mặc dù ở điều kiện bình thường về nhiệt độ, áp
suất, pH. Các phân tử tham gia vào ngay lúc đầu của quá trình phản ứng được
gọi là chất nền và enzym biến đổi chất nền thành các phân tử khác. Chúng có thể
được thu nhận từ các cơ thể sống khác nhau của động vật, thực vật và vi sinh vật
[27]. Enzym có tính đặc hiệu và chọn lọc rất cao đối với các chất nền của nó
[19]. Vì vậy trong cơ thể sinh vật enzym có chức năng xúc tác chọn lọc, đóng vai

trò định hướng tất cả các phản ứng xảy ra trong tế bào. Khi ở ngoài tế bào, nhiều
enzym vẫn có khả năng hoạt động tương tự [75].

12


Chất ức chế enzym là chất có khả năng làm yếu hoặc làm chấm dứt hoàn
toàn tác dụng của enzym. Các chất ức chế enzym có bản chất hóa học rất khác
nhau, chúng có thể là các cation, các anion, các hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ
hoặc thậm chí là các protein. Chất ức chế có thể có phản ứng thuận nghịch hoặc
không thuận nghịch với enzym. Thông thường được phân chia thành hai loại ức
chế thuận nghịch là ức chế cạnh tranh và ức chế không cạnh tranh [76].
Đối với chất ức chế cạnh tranh: chất kìm hãm có cấu trúc tương tự cơ
chất, gắn thuận nghịch vào trung tâm phản ứng của enzym, gây giảm chức năng
xúc tác của enzym.
Đối với chất ức chế không cạnh tranh: chất kìm hãm gắn thuận nghịch vào
vị trí khác trên enzym (vị trí dị lập thể) chứ không gắn vào vị trí xúc tác và làm
thay đổi cấu hình vị trí hoạt động của enzym khiến chúng không phù hợp để cơ
chất gắn vào. Dù theo hình thức ức chế nào thì khi chất kìm hãm được giải
phóng, hoạt động xúc tác của enzym sẽ bình thường trở lại [19].

3.2 Enzym α–glucosidase
Enzym α-glucosidase có những tên gọi khác như maltase, glucoinvertase,
glucosidosucrase,
maltase-glucoamylase,
α-glucopyranosidase,
glucosidoinvertase, α-D-glucosidase, α-glucosidase hydrolase, thuộc nhóm
hydrolase (nhóm enzym làm gẫy các liên kết bằng thủy phân) [64].
Enzym α-glucosidase là enzym 1 thành phần, có hoạt tính exohydrolysis,
xúc tác phản ứng thủy phân liên kết α-1,4-glycoside ở đầu tận cùng không khử

của carbonhydrate để giải phóng phân tử α-D-glucose. Chất nền đặc trưng của
enzym này là các disaccharide, oligosaccharide, các aryl và akyl- α-glucosidase
khác [74].
Enzym α-glucosidase là một trong những enzym thuộc lớp glycoside
hydrolase – là một lớp các enzym thường tách liên kết glycoside giữa 2 phân tử
carbohydrate, một trong những liên kết mạnh nhất được tìm thấy ở các polymer
tự nhiên. Các enzym này có khả năng bẻ gãy các liên kết glycoside nhanh hơn
10-17 lần so với phản ứng không có enzym xúc tác [34].
Nguồn gốc, phân bố: Enzym α-glucosidase được tìm thấy trên màng bề
mặt của đường ruột, tham gia vào bước cuối của quá trình tiêu hóa [10].

13


 Cơ chế hoạt động
Chúng ta biết rằng carbohydrat chứa trong thức ăn là nguồn cung cấp
đường cho cơ thể. Sau khi vào cơ thể, chúng được thủy phân thành những phân
tử đường đơn bởi những enzym trong ruột non và các phân tử đường này được
đưa đến các cơ quan, các tế bào ở khắp cơ thể [80].
Nguồn carbohydrat này sau khi vào cơ thể sẽ được các enzym ở tụy (αamylase) và ruột non (α-glucosidase) tiết ra, thủy phân thành những phân tử đường
đơn rồi thẩm thấu vào máu. Enzym α-glucosidase có chức năng xúc tác việc cắt đứt
các liên kết 1,4-α-D-glucosid của cơ chất để giải phóng α-D-glucose [80].
Bằng cách kiềm chế sự hoạt động của enzym α-glucosidase có thể làm giảm
sự thủy phân của carbohydrate và làm chậm sự thẩm thấu glucose vào máu [34].

3.3 Các chất ức chế enzym α-glucosidase
Một số chất tổng hợp được sử dụng để ức chế hoạt động của enzym này được
được sử dụng rộng rãi như Acarbose, Miglitol, Voglibose …[2] Các chất này được
sử dụng như một thuốc giúp điều trị tiểu đường típ 2, chúng ức chế các enzym αglucosidase ở ruột. Acarbose là một tetrasaccharid, ít hấp thụ ở đường tiêu hóa và
ức chế cạnh tranh với enzym α-glucosidase ở ruột non [26] có tác dụng chống tăng

đường huyết sau ăn và không làm tăng tiết insulin, không làm hạ đường huyết. Tuy
nhiên, Acarbose có tác dụng phụ thường gặp trên đường tiêu hóa như đầy hơi,
chướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn… nhất là khi ăn đường mía và thực phẩm có
đường do carbohydrate không được hấp thu và lên men ở đại tràng [26]. Vì vậy,
việc nghiên cứu các dược liệu có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase rất cần thiết
để giúp quá trình điều trị tiểu đường típ 2 có nhiều lựa chọn phù hợp.

Hình 1. 4 Công thức hóa học của Acarbose

14


Ngoài các chất được tổng hợp hóa học thì trong tự nhiên cũng có nhiều
chất có tác dụng ức chế enzym α-glucosidase như: flavonoid, anthocyanidin,
isoflavone, phenolic, curcuminoids, terpinoid,… trong khi các chất hóa học được
tổng hợp để sử dụng gây ra nhiều tác dụng phụ cho người dùng thì việc tìm kiếm
các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên có tác dụng tương tự là rất cần thiết và được
quan tâm trên toàn thế giới [80].
Bảng 1. 1 Các chất tự nhiên có tác dụng ức chế hoạt động của enzym α – glucosidase

STT

1

Nhóm hợp chất

Tên hoạt chất

Flavonoid


Luteolin,
Apigennin,
Hesperetin,
Cyaniding-3-galactoside,
(2R,3R,4R,5R)
2,5-bis(hydroxymethyl)-3,4dihydroxypyrrolidine,
1-deoxynojirimycin…
3b-Acetoxy-16b-hydroxybetulinic axit

2

Alkaloid


Axit 28-O- α-larabinopyranosyl-(1 4)- α-1
arabinopyranosyl-(1 3)-β-d-xylopyranosyl

(1 4)α-lrhamnopyranosyl-(1 2)-β-d-

fucopyranosyl ester,…
3b-Acetoxy-16b-hydroxybetulinic axit
3

Saponintriterpenoid


Axit 28-O- α-larabinopyranosyl-(1 4)- α-1
arabinopyranosyl-(1 3)-β-d-xylopyranosyl

(1 4)α-lrhamnopyranosyl-(1 2)-β-d-


fucopyranosyl ester,…
4

5

Curcuminoid

Curcumin
Demethoxycurcumin
Bídemethoxycurcumin

Miscellaneous

Bromophenols
2,4,6-tribromophenol
2,4-dibromophenol

15


4. Quá trình oxy hóa, chất chống oxy hóa và phương pháp đánh giá
hoạt tính chống oxy hóa in vitro
Tiểu đường là một trong những những bệnh rối loạn chuyển hóa do sản
xuất quá mức các loại oxy phản ứng (ROS) so với mức bình thường hoặc rối
loạn chức năng trong cơ chế bảo vệ chống oxy hóa hoặc cả hai xảy ra đồng thời.
ROS dư thừa được quét bởi các chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa chống
lại các gốc tự do thông qua các cơ chế sau: suy thoái gốc tự do; nhặt các gốc tự
do… Theo một số nghiên cứu, người bệnh bị tiểu đường mức độ chống oxy hóa
giảm. Điều đó góp phần gây ra các biến chứng bệnh tiểu đường như chấn thương

mô, tổn thương tế bào, dây thần kinh...[9], [82]

4.1 Quá trình oxy hóa trong cơ thể
Oxy hóa là quá trình xảy ra các phản ứng hóa học, trong đó các electron
được chuyển sang chất oxy hóa hình thành nên gốc tự do. Sự gia tăng các gốc tự
do trong cơ thể sinh ra các phản ứng dây chuyền gây phá hủy tế bào.
Các gốc tự do là nguyên tử, phân tử hoặc ion với các electron chưa được
ghép cặp rất không ổn định và chúng có xu hướng đạt cân bằng bằng cách lấy
một electron từ một phân tử mà nó tiếp xúc. Phần lớn các phân tử sinh học không
phải là gốc.
Các gốc tự do trong cơ thể có 2 nguồn gốc chính sau: nguồn gốc nội sinh
và nguồn gốc ngoại sinh
- Gốc tự do nội sinh: các gốc tự do được chính cơ thể tạo ra trong những
quá trình chuyển hóa tự nhiên như hô hấp tế bào (chủ yếu là superoxide
sau đó H2O2), lưới nội chất (tạo thành superoxide – bởi cytochrome
P450), quá trình trao đổi chất của tế bào…. Trong cơ thể, ty thể là nguồn
tạo ra nhiều gốc tự do nội bào.
- Gốc tự do ngoại sinh: Do tác động bởi các yếu tố ngoại lai như tia tử
ngoại từ ánh sáng mặt trời, thuốc lá, ô nhiễm môi trường…
Các dạng hoạt động của gốc tự do gồm có ROS (oxy hoạt tính), RNS
(nitrogen hoạt tính), RSS có tác dụng chống lại vi sinh vật [12], [16], [65]. Bản
chất của các gốc tự do là có khả năng phản ứng cao, thời gian tồn tại ngắn phụ
thuộc vào bản chất và điều kiện của hệ mà nó tồn tại [22], [65].

16


×