Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THUẬN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VĂN HIẾU

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công


trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THUẬN

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Lãnh đạo nhà trường, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm Đại học Huế;
- Tập thể quí Thầy cô giảng dạy lớp cao học, chuyên ngành Quản lý
Giáo dục, khóa XXIII (2014 - 2016) tại trường Đại học Sư phạm Đại học
Huế;
- Ban Giám đốc, Lãnh đạo và Chuyên viên Phòng Giáo dục Trung
học, Phòng Tổ Chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị đã tạo mọi
điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần, vật chất trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
- Ban chỉ đạo phòng chống AIDS, phòng chống ma túy, mại dâm và tệ
nạn xã hội tỉnh Quảng Trị; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, công
an tỉnh Quảng Trị; Thư Viện trường Đại học Sư phạm Đại học Huế;
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh các trường THPT
tỉnh Quảng Trị đã trao đổi, góp ý trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp;
- Đặc biệt là PGS. TS. Trần Văn Hiếu, Phó Trưởng khoa Tâm lý Giáo
dục trường Đại học Sư phạm Đại học Huế - người đã tận tâm hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng biết ơn !
Tác giả luận văn
Nguyễn Thuận


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 10
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 10
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 11
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 11
NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG MA TÚY Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......... 13
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 13
1.1.1. Hoạt động phòng chống ma túy ở một số nước trên thế giới .......................... 13
1.1.2. Hoạt động phòng chống ma túy ở Việt Nam .................................................. 15
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học ..................... 17
1.2.2. Khái niệm ma túy và giáo dục phòng chống ma tuý ....................................... 20

1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy........................................... 21
1.3. Phân loại ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy, nghiện ma túy và nguyên nhân ........ 22
1.3.1. Phân loại ma tuý .............................................................................................. 22
1.3.2. Tác hại của tệ nạn ma túy, nghiện ma túy ....................................................... 23

1


1.3.3. Nguyên nhân nghiện ma túy ........................................................................... 25
1.4. Giáo dục phòng chống ma túy ở các trường THPT ........................................... 26
1.4.1. Ý nghĩa của công tác giáo dục PCMT ............................................................ 26
1.4.2. Mục tiêu giáo dục PCMT ................................................................................ 27
1.4.3. Nội dung giáo dục PCMT ............................................................................... 27
1.4.4. Hình thức giáo dục PCMT .............................................................................. 28
1.4.5. Phương pháp giáo dục PCMT ......................................................................... 28
1.4.6. Các lực lượng tham gia GDPCMT ................................................................. 29
1.4.7. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục PCMT:............................................ 30
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh ở trường THPT ..... 30
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phòng, chống ma túy ............. 30
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục PCMT trong các trường THPT ........... 32
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG
MA TÚY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................... 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Quảng Trị ...... 36
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị ................................................ 36
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị ................................................ 38
2.1.3. Tình hình tệ nạn ma túy ở tỉnh Quảng Trị và trong các trường THPT tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................. 39
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát .......................................................................... 42

2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 42
2.2.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 43
2.2.5. Thời gian tiến hành khảo sát. .......................................................................... 43
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục PCMT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị...... 43
2.3.1. Về mặt nhận thức ............................................................................................ 43
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục PCMT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị... 48

2


2.3.3. Thực trạng về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục PCMT ở
các trường THPT tỉnh Quảng Trị .............................................................................. 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục PCMT của Hiệu trưởng các trường
THPT tỉnh Quảng Trị ................................................................................................ 54
2.4.1. Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục
PCMT ........................................................................................................................ 54
2.4.2. Quản lý việc thực hiện các qui định về công tác giáo dục PCMT .................. 55
2.4.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động
giáo dục PCMT ......................................................................................................... 56
2.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục PCMT ... 57
2.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục PCMT ............................ 59
2.4.6. Quản lý sự phối hợp các lực lượng xã hội trong hoạt động giáo dục PCMT . 59
2.5. Những yếu tố gây khó khăn ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục PCMT ..... 62
2.6. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 64
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 64
2.6.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 64
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................................................... 66
3.1. Những căn cứ định hướng cho việc xác lập biện pháp ...................................... 66
3.2. Các nguyên tắc định hướng trong việc xây dựng các biện pháp ....................... 67
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................................. 67
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi .................................................................... 67
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................................. 68
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp .................................................................. 68
3.3. Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục PCMT cho
học sinh các trường THPT tỉnh Quảng Trị ............................................................... 69
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên
và học sinh trong nhà trường về hoạt động giáo dục PCMT cho học sinh ............... 69

3


3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý của hiệu trưởng
đối với hoạt động giáo dục PCMT cho học sinh ....................................................... 72
3.3.3. Biện pháp 3. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội............................................................................................................... 75
3.3.4. Biện pháp 4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa và dạy học tích hợp của tổ
chuyên môn và giáo viên........................................................................................... 82
3.3.5. Biện pháp 5. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động giáo dục PCMT .. 86
3.3.6. Biện pháp 6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức hoạt
động giáo dục PCMT. ............................................................................................... 88
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất.............................................................. 90
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 91
3.5.1. Tính cấp thiết................................................................................................... 92
3.5.2. Tính khả thi ..................................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................................. 96
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH
BGH
CB

:
:
:

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ

CBQL

:


Cán bộ quản lý

CHDCND

:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CMHS
CSĐTTP

:
:

Cha mẹ học sinh
Cảnh sát điều tra tội phạm

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐLC
GD&ĐT

:
:

Độ lệch chuẩn

Giáo dục và Đào tạo

GDCD
GDPCMT
GV

:
:
:

Giáo dục công dân
Giáo dục phòng chống ma túy
Giáo viên

GVCN
HĐGDNGLL
HS

:
:
:

Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh

HT
MT

:

:

Hiệu trưởng
Ma túy

MTTH
NV
NXB
PCMT
SV
TB
TBDH

:
:
:
:
:
:
:

Ma túy tổng hợp
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phòng chống ma túy
Sinh viên
Trung bình
Thiết bị dạy học

THPT

TNCS HCM
TNXH
UBND
WHO
XHCN

:
:
:
:
:
:

Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tệ nạn xã hội
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Y tế thế giới
Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số học sinh các trường THPT trong địa bàn nghiên cứu (năm học 2015-2016) .. 38
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THPT tỉnh Quảng Trị
(năm học 2015-2016) ................................................................................................ 38
Bảng 2.3. Số CBQL, GV, NV cấp THPT của ngành GD ĐT tỉnh Quảng Trị .......... 39
Bảng 2.4. Thống kê số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (có hồ sơ

quản lý) ...................................................................................................................... 40
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL,GV và NV về sự xâm nhập của tệ nạn ma túy vào
trường THPT tỉnh Quảng Trị .................................................................................... 43
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL,GV và NV về nguyên nhân ma túy xâm nhập vào
trường THPT tỉnh Quảng Trị .................................................................................... 44
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL,GV và NV về về mức độ cần thiết của công tác giáo
dục PCMT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị ........................................................ 45
Bảng 2.8. Đánh giá của HS về sự xâm nhập tệ nạn MT vào trường THPT tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................. 45
Bảng 2.9. Đánh giá của HS về nguyên nhân ma túy xâm nhập vào trường THPT
tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................... 46
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về nguyên nhân làm cho một số học sinh vướng vào
ma túy ........................................................................................................................ 47
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL,GV và NV về hoạt động giáo dục PCMT ở các
trường THPT tỉnh Quảng Trị .................................................................................... 48
Bảng 2.12. Đánh giá của HS về hoạt động giáo dục PCMT ở các trường THPT tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................. 49
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV và NV về biện pháp giáo dục PCMT ........... 51
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV và NV về biện pháp khác của PCMT............ 52
Bảng 2.15. Đánh giá của HS về biện pháp giáo dục PCMT ..................................... 53
Bảng 2.16. Đánh giá của HS về biện pháp khác của PCMT .................................... 54
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, GV, NV về quản lý việc xây dựng nội dung,
chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục PCMT .................................................. 55
Bảng 2.18. Quản lý việc thực hiện các qui định về hoạt động giáo dục PCMT ....... 56

6


Bảng 2.19. QL việc tổ chức thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động
giáo dục PCMT ......................................................................................................... 56

Bảng 2.20. QL đội ngũ giáo viên đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục PCMT.. 58
Bảng 2.21. QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục PCMT ............................... 59
Bảng 2.22. QL sự phối hợp các lực lượng xã hội trong hoạt động giáo dục PCMT . 59
Bảng 2.23. QL việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục PCMT .......................... 60
Bảng 2.24. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV và NV về thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục PCMT ở trường THPT ...................................................................... 61
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV và NV về những khó khăn của hoạt động giáo
dục PCMT ................................................................................................................. 62
Bảng 2.26. Đánh giá của HS về những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức về
giáo dục PCMT ......................................................................................................... 63
Bảng 3.1. Dạy học tích hợp nội dung giáo dục PCMT trong chương trình THPT ... 85
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp ........................ 92
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp .......................... 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 94

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát
triển kinh tế nhanh trên thế giới. Cơ chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã có
những tác động tích cực tới đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Bên
cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường đã bộc bộ và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động xã hội, một trong những ảnh hưởng tiêu cực của hội nhập và giao lưu thế giới
là sự du nhập nhanh chóng các hiện tượng lạm dụng và sử dụng chất ma túy.
Trường học cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của hội nhập nói
chung và của ma túy nói riêng. Tác động của ma túy tới học đường là mối nguy
hiểm tiềm ẩn và gây nên những hậu quả không chỉ đối với bản thân học sinh bị
nghiện mà còn cả với gia đình và toàn xã hội.

Hiện nay, tình trạng nghiện ma túy và các tội phạm liên quan đến ma túy thật
sự là mối đe dọa an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tệ nạn ma túy đã và đang trở thành
hiểm họa của xã hội, là nỗi lo lắng của mỗi gia đình, là nguy cơ đe dọa sự phát triển
bền vững của đất nước và của dân tộc ta. Với đặc điểm tâm lý của thanh thiếu niên
và HS là người đang trưởng thành, hiếu động, bản tính tò mò, thích khám phá và thể
hiện bản thân có thể sử dụng một lần cho biết, cho sành điệu... Do vậy bọn tội phạm
ma túy lợi dụng tâm lý này đã tìm cách dụ dỗ, lôi kéo, kích động thậm chí hăm dọa,
khống chế… Từ đó, dần dần sẽ đẩy các em vào con đường phạm tội. Trong khi đó,
một số trường học vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa kiên trì, thường
xuyên và liên tục, thiếu các biện pháp kiên quyết trong việc giáo dục học sinh . Một
vấn đề khác nữa là không ít bậc phụ huynh tỏ ra quan tâm đến tâm tư, lối sống và
quan hệ của con em mình, thậm chí nhiều gia đình bỏ mặc cũng là nguyên nhân
khiến ma túy rất dễ dàng xâm nhập vào học đường.
Quảng Trị là tỉnh được Ủy ban Quốc gia phòng chống ma túy xác định là
một trong những tuyến trọng điểm về phòng ngừa, đấu tranh tội phạm ma túy. Bởi
Quảng Trị có tuyến biên giới dài 206km giáp với các tỉnh bạn Lào, có quốc lộ 9 là
trục đường xuyên Á nối liền hành lang kinh tế Đông Tây với tuyến đường bộ dài
1.450 km đi qua 4 quốc gia Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Đặc biệt có cửa

8


khẩu quốc tế Lao Bảo, La Lay và 1 cặp cửa khẩu phụ giữa Quảng Trị với
Savanakhẹt. Ngoài nhiều tuyến giao thông huyết mạch, khu vực biên giới có hàng
chục lối mòn, đường dân sinh, địa hình hiểm trở, khó kiểm soát…Quảng Trị trở
thành địa bàn trung chuyển ma túy từ khu vực Tam giác vàng từ Trung, Thượng
Lào về Quảng Trị để từ đây vận chuyển ra Bắc vào Nam. Những năm gần đây, hoạt
động của các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy triệt để lợi dụng điều kiện, vị trí
địa lý thuận lợi trên hai tuyến biên giới để hoạt động mua bán trái phép các chất ma
túy. Trong khi đó, ở Quảng Trị, mặc dù dân số không đông, địa bàn đô thị chưa đến

mức phức tạp nhưng với vị trí là sự giao lưu trên nhiều lĩnh vực, đến nay tình hình
hoạt động của tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy cũng đặt ra nhiều tình trạng lo ngại
và đang có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp... Đó chính là những yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến môi trường học đường và trở thành nguy cơ đe dọa sự
ổn định của văn hóa giáo dục ở Quảng Trị. Công tác giáo dục phòng chống ma túy
trong trường học là một đòi hỏi quan trọng và cấp bách, là trách nhiệm của tất cả
mọi người, đặc biệt là những người làm công tác giáo dục.
Công tác giáo dục phòng chống ma túy có một vị trí quan trọng trong quá
trình giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện
nay. Nó nhằm giáo dục HS những hiểu biết về tệ nạn ma túy, biết cách giữ mình
không bị ảnh hưởng của ma túy và tham gia đấu tranh với tệ nạn này ở trong nhà
trường cũng như ngoài xã hội. Để thực hiện điều đó, Hiệu trưởng nhà trường cần
phải có những biện pháp quản lý việc giáo dục phòng chống ma túy trong trường
học một cách có hiệu quả hơn.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu. Quản
lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông tỉnh Quảng Trị cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục phòng chống ma túy cho học sinh ở các trường THPT tỉnh
Quảng Trị.

9


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí của Hiệu trưởng các trường THPT đối với hoạt động giáo
dục phòng chống ma túy.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục phòng chống
ma túy ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phòng chống ma túy trong các trường THPT ở Quảng Trị đã đạt
được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trên nhiều mặt, trong
đó có công tác quản lý của Hiệu trưởng. Nếu xác định rõ cơ sở lý luận, khảo sát
đánh giá đúng thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản lí giáo dục phòng
chống ma túy phù hợp thì hiệu quả công tác phòng, ngừa và ngăn chặn tệ nạn ma
túy xâm nhập vào học đường được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng chống
ma túy ở các trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý giáo dục phòng chống
ma túy ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy ở
các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, các sách, báo, các công trình
khoa học…; phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về lĩnh vực ma túy và
giáo dục phòng chống ma túy nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát. Quan sát các hoạt động tuyên truyền giáo dục
phòng chống ma túy ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Đây là phương pháp chủ yếu dành
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh các trường THPT.

10



+ Đối với cán bộ quản lý: nhằm khảo sát nhiệm vụ quản lý của HT nhà
trường về các biện pháp đã thực hiện trong công tác giáo dục phòng chống ma túy ở
các trường THPT.
+ Đối với giáo viên, nhân viên: nhằm khảo sát thái độ của giáo viên đối với
công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT, những hoạt động cụ thể mà nhà
trường đã thực hiện để giáo dục phòng chống ma túy trong trường học.
+ Đối với học sinh nhằm khảo sát nhận thức, những hiểu biết của học sinh
đối với hiểm họa của ma túy, những hoạt động cụ thể mà nhà trường đã thực hiện
để giáo dục học sinh .
6.3. Các phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Tham khảo ý kiến các chuyên gia về
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn. Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh về thực trạng, nguyên nhân và kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu quả của
các biện pháp quản lý đã đề xuất.
6.4. Phương pháp toán học
Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý kết quả điều tra.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý công tác
giáo dục PCMT của hiệu trưởng 09 trường THPT của 09 huyện, thị xã, thành phố ở
Quảng Trị. Trường THPT Đông Hà- TP Đông Hà, THPT thị xã Quảng Trị, THPT
Vĩnh Linh- huyện Vĩnh Linh, THPT Gio Linh- huyện Gio Linh, THPT Cam Lộhuyện Cam Lộ, THPT Lao Bảo- huyện Hướng Hóa, THPT Đakrông- huyện
Đakrông, THPT Triệu Phong-huyện Triệu Phong, THPT Hải Lăng- huyện Hải Lăng.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm 3 phần:
Phần1. Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2. Nội dung: Gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục phòng chống ma túy
ở các trường THPT.


11


Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục phòng chống ma túy ở
các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục phòng chống ma túy ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

12


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG CHỐNG MA TÚY Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Hoạt động phòng chống ma túy ở một số nước trên thế giới
Từ rất lâu, người ta sử dụng ma túy như một phương tiện để chữa bệnh, cho
nên việc PCMT ít được quan tâm. Công tác PCMT chỉ được các nước trên thế giới
quan tâm khi họ nhận thấy rõ bản chất của chúng. Hiện nay, vấn đề ma túy không
còn hạn chế bởi quốc gia nào mà đã trở thành hiểm họa trên phạm vi toàn thế giới.
Cho nên, “phòng chống ma túy” đã trở thành nhiệm vụ chung của tất cả các nước.
Chúng ta có thể điểm qua vài nét về lịch sử vấn đề này. [14]
1.1.1.1. Các nước Châu Á
Ở Thái Lan, Luật PCMT đã có từ cuối những năm 1950. Ủy ban bài trừ ma
túy của phủ thủ tướng được thành lập từ cuối những năm 1960. Năm 1982, nhà

nước lại thành lập ủy ban đặc biệt trấn áp hoạt động buôn bán ma túy ở biên giới
Thái-Miến (Thái Lan-Myanma). Trong những năm gần đây, việc lạm dụng ma túy ở
Thái Lan đã đến mức báo động, đặc biệt trong HS, SV. Chính phủ Thái Lan đã thực
hiện chương trình “Trường học trắng” trong trường phổ thông nhằm đưa nhà trường
và xã hội xích lại gần nhau hơn. [20]
Các nước Myanmar, Malaixia, Singapore, Brunay, Indonesia, Philippine đều
có luật PCMT và cơ quan chuyên trách PCMT. Nhìn chung luật pháp các nước đều
có hình phạt nặng đối với những kẻ buôn bán hoặc tàng trữ ma túy phi pháp. Trong
pháp lệnh chống ma túy đều có án tử hình. Malaixia, Singapore triển khai công tác
giáo dục PCMT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thành lập đội thiếu
niên tuyên truyền PCMT trong và ngoài nhà trường; tập huấn cán bộ chuyên môn
giảng dạy, biên soạn tài liệu về vấn đề ma túy và phụ trách công tác PCMT trong nhà
trường; tăng cường lồng ghép các nội dung về ma túy và tác hại của ma túy trong các
môn học có liên quan để nâng cao ý thức PCMT trong học sinh.[13, tr.10]
1.1.1.2. Các nước Châu Mỹ
Mỹ là nước tiêu thụ ma túy lớn nhất thế giới, vấn đề ma túy nghiêm trọng

13


hơn bất cứ quốc gia nào. Luật chống ma túy Liên bang sớm nhất nước Mỹ là “Pháp
lệnh Halition” năm 1914. Năm 1930 chính phủ liên bang thành lập cục chống ma
túy trong Bộ Tài chính, tiến hành quản lý chất ma túy, heroine, cocaine đang lạm
dụng lúc đó. Năm 1937, Chính phủ liên bang thông qua “Pháp lệnh thu thuế đại
ma” hạn chế mở rộng đại ma. Năm 1986, Quốc hội Mỹ thông qua “Pháp lệnh chống
lạm dụng ma túy”, lần đầu tiên đưa ra về mặt pháp luật một cách toàn diện đối với
vấn đề lạm dụng ma túy và vấn đề buôn lậu ma túy.
Năm 1986, nhà trường ở nước Mỹ phải là nhà trường không có ma túy. [14,
tr.157] Các nước Trung và Nam Mỹ đều có luật chuyên về chống ma túy và áp
dụng luật hình sự để trừng trị các loại hoạt động tội phạm vi phạm pháp lệnh cấm

ma túy. Những năm 1970 đến nay, luật cấm ma túy là một loại luật pháp chủ yếu
được coi trọng ở các nước, phần lớn các nước đều có cơ quan chấp pháp chống ma
túy.[14, tr.158]
Nhìn chung, các nước Trung và Nam Mỹ rất coi trọng công tác giáo dục PCMT.
Từ năm 1990, Bộ Giáo dục Pêru bắt đầu triển khai hoạt động chống lạm
dụng ma túy trong HS, yêu cầu phụ huynh HS và GV tích cực phối hợp thực hiện
công tác này. Braxin tiến hành tuyên truyền PCMT, thông qua nhà trường yêu cầu
HS hiểu rõ tác hại của ma túy và tránh xa ma túy. Ở một số nước vùng Nam Mỹ
hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng đều có chương trình tuyên
truyền PCMT.[13, tr.9]
1.1.1.3. Các nước Châu Âu [14]
Năm 1975, Ý đã ban bố pháp lệnh về vấn đề ma túy. Tháng 6 năm 1990, Quốc
hội thông qua Luật chống ma túy và thành lập “Cục chống ma túy Trung ương”.
Các nước Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức ...đều có pháp luật và cơ quan phụ
trách vấn đề PCMT từ những năm 80.
1.1.1.4. Các nước Châu Đại Dương [14, tr.166]
Năm 1987, Australia thực hiện luật PCMT, cho phép tịch thu tài sản những
kẻ buôn bán ma túy, yêu cầu các cơ quan tài chính phải báo cáo tình hình giao dịch
tiền tệ của tội phạm ma túy. Đầu những năm 1970, New Zealand thành lập cục tình
báo ma túy để thu thập và phân tích tình hình tội phạm ma túy nhằm thực hiện công
tác PCMT. Đến đầu những năm 1990, thành lập tổ công tác cấp Bộ chuyên đánh

14


vào hoạt động buôn bán ma túy và điều hòa chống ma túy của các ngành có liên
quan Chính phủ.
1.1.1.5. Các nước Châu Phi
Ai Cập là nước rất tích cực và nghiêm minh trong công tác phòng chống tội
phạm ma túy. Luật pháp về ma túy có quy định, những kẻ chế biến chất ma túy phi

pháp với mục đích buôn bán phải chịu tội tử hình và phạt tiền tùy tính chất, những
kẻ buôn lậu ma túy sẽ bị nghiêm trị, nhẹ thì vào tù, nặng thì xử tử hình. [14, tr.167]
Trong các nước Châu Phi, Ai Cập là nước có nét đặc sắc riêng về công tác giáo dục
PCMT. Chính phủ đã phát động phong trào đài truyền hình tham gia PCMT nhằm
vào đặc điểm yêu thích xem truyền hình của thanh thiếu nhi [13, tr.11]
Các nước khác như: Nigieria, Kênia, Nam Phi... đã và đang phải đối mặt với
vấn đề ma túy ngày càng nghiêm trọng. Các quốc gia này cũng đã có luật pháp và
cơ quan làm nhiệm vụ bày trừ ma túy.[14]
1.1.2. Hoạt động phòng chống ma túy ở Việt Nam
Vào năm Cảnh Trị thứ ba (1665) Nhà nước Phong kiến Việt Nam đã ban
hành đạo luật đầu tiên về “Cấm trồng cây thuốc phiện”. Đạo luật này nêu rõ: “Con
trai, con gái dùng thuốc phiện để thỏa lòng dâm dật, trộm cướp dùng nó để nhòm
ngó nhà người ta. Trong thì kinh thành, ngoài thì thôn xóm, vì nó mà có khi hỏa
hoạn, khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân thể tàn tạ, người chẳng ra người”. Đạo luật
này còn quy định: “Từ nay về sau quan lại và dân chúng không được trồng hoặc
mua bán thuốc phiện. Ai đã trồng thì phải phá đi, người nào chứa giữ thì phải hủy
đi”. [25, tr.470]
Năm Minh Mạng thứ nhất (1820) có quy định thêm những hình phạt cụ thể
đối với tội phạm ma túy: gieo trồng, tàng trữ, buôn bán và nghiện hút thuốc phiện.
Năm Tự Đức thứ ba (1840), quy định hình phạt tử hình đối với tội phạm ma túy
nghiêm trọng và chú trọng biện pháp điều trị cho người nghiện hút thuốc phiện. Đặc
biệt là vấn đề khen thưởng hậu hỉ cho những người có công phát hiện hoặc tố giác
đúng tội phạm ma túy.
Trong thời kỳ đô hộ của thực dân Pháp (1858 - 1954), công tác PCMT không
được chú trọng. Các cấp chính quyền bấy giờ không hề quan tâm đến việc phòng
chống thuốc phiện, tình trạng gieo trồng, tàng trữ, buôn bán và nghiện hút thuốc

15



phiện ở nước ta lại phát triển. Chính vì vậy, tệ nạn nghiện hút thuốc phiện làm cho
nhiều gia đình tan nát, nhiều người rơi vào hoàn cảnh túng quẩn, sức khoẻ bị hủy
hoại, trí tuệ cạn kiệt... [13, tr.14]
Sau thành công của Cách mạng tháng Tám (1945), mặc dù chính quyền cách
mạng còn non trẻ song vấn đề đấu tranh với tệ nạn thuốc phiện đã được Chính phủ
rất quan tâm: Chính phủ đã cấm việc trồng trọt, buôn bán và sử dụng thuốc phiện
ngoài danh mục y tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra chỉ thị rõ ràng trong những nhiệm
vụ cấp bách của Nhà nước:“Cuối cùng tôi đề nghị cấm hút thuốc phiện”. Nghị định
số 150/TTg của Chính phủ ban hành ngày 12/3/1952 ấn định chế độ tạm thời về
thuốc phiện; Ngày 22/12/1952, Chính phủ lại ban hành Nghị định mới số 225/TTg
sửa đổi lại Nghị định 150/TTg. Nhìn chung, đây là cơ sở pháp lý đầu tiên của Nhà
nước Việt Nam về đấu tranh chống thuốc phiện nói chung.[24]
Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, ở miền Bắc XHCN, tệ nạn trồng, hút
thuốc phiện đã căn bản xóa bỏ được. Trong khi đó, ở Miền nam thời Mỹ- Ngụy, nạn
nghiện hút, tiêm chích ma túy rất phát triển ở Sài gòn, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu,
Cần Thơ ...
Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (năm 1975) Đảng và
Nhà nước ta tiếp tục chủ trương bài trừ nạn trồng trọt, chế biến, sử dụng các chất
ma túy. Cuộc đấu tranh chống nạn ma túy đã đạt được nhiều kết quả từ năm 19751984. Nhưng từ giữa thập kỷ 80, do việc buông lỏng quản lý của Nhà nước và gia
đình nên tệ nạn ma túy có cơ hội phát triển. Vì thế, để kịp thời ngăn chặn tệ nạn này
ngày 08/4/1991, Chính phủ ra Nghị quyết số 99/CT về việc vận động nhân dân
không trồng cây anh túc.[14]
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản để chỉ
đạo công tác PCMT, cụ thể như:
- Chỉ thị số 33/CT-TW ngày 01/3/1994 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
chỉ rõ: “Phòng chống, khắc phục có hiệu quả các tệ nạn xã hội, trước hết là nạn mại
dâm, nghiện ma túy, là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay của Đảng và Nhà nước ta
phải kiên quyết lãnh đạo thực hiện để có bước tiến bộ rõ rệt ngay từ năm 1994”.
- Chỉ thị 06-CT/TW ngày 30/11/1996 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy đã yêu


16


cầu: “Các cấp ủy Đảng phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng
chống và kiểm soát ma túy, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm từng bước
ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng sử dụng ma túy trong nhân dân...”
- Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
trong tình hình mới;
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
- Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ
sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và
điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao
động mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu
cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo
sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người,
tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
Theo Đại từ điển Tiếng việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB văn hóa thông
tin, 1999; khái niệm quản lý được định nghĩa là:
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động của một số đơn vị, cơ quan.
- Trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì.
Theo một số tác giả khác định nghĩa về quản lý:

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [16, tr.130]
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân

17


lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.[11, tr.29]
Theo F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó là hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [8, tr.12]
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [7, tr.29]
Tuy các khái niệm nêu trên có khác nhau, nhưng chúng cùng có chung
những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động hướng, có mục tiêu xác định.
- Hoạt động quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt mục đích của nhóm.
- Hoạt động quản lý là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý tới khách thể
và đối tượng quản lý một cách có kế hoạch, có tổ chức, có kiểm tra, đánh giá công
việc nhằm đạt được những mục tiêu đã dự kiến.
Công cụ

Chủ thể

Quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu
quản


Phương pháp
Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục [6, Tr 46]
Có thể xem xét khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ. Quản lý hệ thống
giáo dục và quản lý trường học.

18


Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục có thể hiểu. Quản lý giáo dục là những
tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống
giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng
như chất lượng.
Hay. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám
sát… một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý trường học: là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh, cha

mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục nước ta là: “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào
tạo nhân tài”.
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng đặc điểm và bản chất của quản lý
giáo dục là:
Về đặc điểm của quản lý giáo dục có thể hiểu khái quát như sau:
1. Quản lý giáo dục bao giờ cũng có chủ thể quản lý giáo dục và đối tượng
quản lý giáo dục.
2. Quản lý giáo dục bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều
có mối liên hệ ngược.
3. Quản lý giáo dục bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
4. Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật và là một nghề.
5. Quản lý giáo dục gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
6. Quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn máy móc trong quá trình
tạo ra sản phẩm cũng như không cho phép có sản phẩm hỏng.

19


Về bản chất của quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục
nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định
hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt
được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục dựa trên thể chế giáo dục và
các nguồn lực giáo dục.

Theo đó bản chất của quản lý trường học là gây ảnh hưởng, định hướng và
phát triển tổ chức trường theo mục tiêu và giá trị đã định, dựa trên việc xác định tầm
nhìn, sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược, huy động và sử dụng các nguồn lực, tạo dựng
tên tuổi, uy tín và quản lý văn hóa nhà trường.
1.2.2. Khái niệm ma túy và giáo dục phòng chống ma tuý
1.2.2.1. Khái niệm ma túy
Trong Từ điển tiếng Việt, “ ma túy” mới được đề cập trong thời gian gần
đây song vấn đề nhận thức về thuật ngữ ma túy hiện nay tồn tại nhiều khái niệm
khác nhau:
Ma túy, theo gốc Hán- Việt, có nghĩa là “làm mê mẩn”. Thuật ngữ chất ma
túy (gốc Hy lạp: Narcotikos) ban đầu được dùng để chỉ các chất có tác dụng gây
ngủ, gây mê, ngày nay dùng để chỉ tất cả các hợp chất tự nhiên và tổng hợp có khả
năng gây nên bệnh nghiện. Theo cách hiểu này thì các chất ma túy được định nghĩa
là “Các chất ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập
vào cơ thể con người sẽ gây tác dụng làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ, tâm
trạng của người đó. Nếu dùng lặp lại nhiều lần sẽ làm cho người dùng bị lệ thuộc
vào nó, lúc đó gây tổn thương và nguy hại cho cá nhân và cộng đồng”. [9, tr.7]
Trong Từ điển tiếng Việt, khái niệm ma túy rất đơn giản: Ma túy là các chất
kích thích lấy từ cây cần sa, dùng nhiều thành nghiện [5]. Theo giải thích của từ
điển thì khái niệm ma túy được hiểu đơn thuần chỉ là chất gây nghiện được lấy từ
cây cần sa. Giải thích này chưa đầy đủ vì ngoài cần sa ra còn nhiều loại cây khác
hoặc các chất khác, các hợp chất khác có khả năng gây nghiện và đều được coi là
ma túy. [12, tr.10]
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1982 thì ma túy được hiểu theo nghĩa
rộng, là mọi thực thể hóa học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với tất cả những

20


cái được đòi hỏi để duy trì một khoẻ bình thường, việc sử dụng những cái đó làm

biến đổi chức năng sinh học hoặc tâm lý học loại trừ thực phẩm, nước và ô xy đều
được gọi là ma túy. [12, tr.9]
Theo Cơ quan PCMT và Tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC) năm 1991
thì: Ma túy là những chất độc, có tính gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân
tạo. Khi xâm nhập vào cơ thể con người có tác dụng thay đổi tâm trạng, ý thức và
trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng, gây nên những tổn thương cho cá
nhân người sử dụng và cả cộng đồng.[12, tr.10]
Theo Luật số: 23/2000/QH10, Luật Phòng chống ma túy đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2000: “Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy
định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”. Chất gây nghiện là chất kích
thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Chất
hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều
lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Tóm lại: Ma túy được hiểu đó là những chất độc nguy hiểm, có khả năng gây
nghiện cao, có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và làm cho người sử dụng lệ
thuộc vào chúng, gây tác hại xấu cho sức khoẻ người sử dụng và ảnh hướng xấu đến
đời sống cộng đồng.
1.2.2.2 Giáo dục phòng chống ma túy
Giáo dục phòng chống ma túy nhằm thúc đẩy học sinh phát triển sự hiểu
biết, những kỹ năng, cách ứng xử và nhận biết về ma túy cũng như việc đánh giá lợi
ích sức khỏe, liên quan đến hành vi của chính các em và đối với những người khác.
Mục đích của giáo dục phòng chống ma túy bao hàm việc ngăn ngừa sử dụng
ma túy. Ngăn ngừa ma túy tập trung vào việc giảm tối thiểu số lượng học sinh tham
gia vào việc sử dụng ma túy.[4, tr.5]
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống ma túy
Quản lý hoạt động giáo dục PCMT trong nhà trường phổ thông là hệ thống
các tác động có mục đích của Hiệu trưởng tới CB, GV, NV và HS nhằm tổ chức
hoạt động giáo dục PCMT đạt được mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
[25, tr.67]


21


1.3. Phân loại ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy, nghiện ma túy và nguyên nhân
1.3.1. Phân loại ma tuý
Có nhiều cách phân loại ma túy khác nhau: [22, tr.20]
Cách 1: dựa vào nguồn gốc người ta phân chia MT thành 3 loại: MT tự
nhiên (như thuốc phiện, cần sa, cocaine…), MT bán tự nhiên (như heroine) và MT
tổng hợp (như Ecstasy - thuốc lắc, Methaphetamine- MT đá). Loại MT tổng hợp
này độc hại hơn thuốc phiện rất nhiều.
Cách 2: dựa vào tác dụng tâm sinh lý có các loại sau: Nhóm chất gây ức chế thần
kinh trung ương, có tác dụng giảm đau, gây ngủ (heroine, morphine…; nhóm chất gây ảo
giác (cần sa, mesealine…); nhóm chất gây kích thích thần kinh trung ương (Amphetamine,
Methaphetamine, Cocaine…); nhóm chất an thần, gây ngủ (Diazepam…)
Ở Việt Nam Nghị định 82/2013/NĐ-CP ban hành chất ma túy và tiền chất;
Nghị định 126/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền
chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất;
Theo đó, danh mục I có 45 chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và
đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục II có 136 chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục III có 69 chất hướng thần được dùng trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục IV có 43 tiền chất. Trên cơ sở danh mục IV của Nghị định này,
Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Công an theo chức năng nhiệm vụ được giao phân

loại tiền chất theo cấp độ để có biện pháp quản lý, kiểm soát phù hợp.
Những năm gần đây, nhiều thanh thiếu niên lạm dụng một số chất gây
nghiện dưới dạng dung môi hữu cơ có tác dụng giống như những tiền chất ma túy
và một số loại thảo dược thuộc họ cần sa đang trở nên phổ biến. Đây là những chất
này gây ra tác hại ghê gớm về sức khỏe cho người sử dụng. Tệ nạn này được biết

22


×