Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Xác lập cơ sở địa lý cho bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh : Luận văn ThS. Kiểm soát môi trường và bảo vệ môi trường: 60 85 01 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_____________________________

Lê Thùy Dung

XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
_____________________________

Lê Thùy Dung

XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trường
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN BÀO

Hà Nội – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2015
Tác giả

Lê Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn với đề tài "Xác lập cơ sở địa lý cho định hướng
bảo vệ môi trường Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh" tác giả đã nhận được rất
nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Văn Bào
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, công tác và thực
hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Đại học khoa học tự nhiên, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa Lý và các thầy cô
giáo đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ quý báu về tài liệu của Sở Tài nguyên & Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hạ Long, Ban quản lý Vịnh
Hạ Long và Dự án ” Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng thành phố Hạ Long đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”, do GS.TS Nguyễn Cao Huần chủ trì tư vấn. Cuối
cùng tác giải xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tác

giả, động viên và khuyến khích tác giả trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp tích cực của quý thầy cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2015
Tác giả

Lê Thùy Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ CHO ĐỊNH HƢỚNG BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG................................................................................................5
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu theo hướng địa lý tổng hợp .............5
1.1.2. Tổng quan cơ sở địa lý cho bảo vệ môi trường ..........................................6
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KHU VỰC
THÀNH PHỐ HẠ LONG ...................................................................................17
1.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................21
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................21
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................22
CHƢƠNG 2 – ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THÀNH PHỐ HẠ LONG...............................25
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ....................25

2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên vị thế ...............................................................25
2.1.2. Đặc điểm địa chất và tài nguyên khoáng sản ...........................................28
2.1.3. Đặc điểm địa hình và tài nguyên đất ........................................................32
2.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn – hải văn và tài nguyên nước ......................37
2.1.5. Đa dạng sinh học và tài nguyên rừng .........................................................39
2.1.6. Phân vùng địa lý tự nhiên khu vưc thành phố Hạ Long ..........................42
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................49
2.2.1. Dân cư và nguồn lao động ........................................................................49
2.2.2. Đặc điểm kinh tế.......................................................................................49
2.2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................52
2.2.4. Đặc điểm văn hóa - xã hội ........................................................................53
2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................54


CHƢƠNG 3 – HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
KHU VỰC THÀNH PHỐ HẠ LONG...................................................................57
3.1. Hiện trạng môi trƣờng, biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên thành
phố Hạ Long .........................................................................................................57
3.1.1. Hiện trạng môi trường ..............................................................................57
3.1.2. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên ...................................................75
3.2. Định hƣớng bảo vệ môi trƣờng thành phố Hạ Long .................................85
3.2.1. Phân vùng chức năng môi trường cho định hướng bảo vệ môi trường....85
3.2.2. Định hướng không gian bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long .............90
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế Hạ Long giai đoạn 2006-2010 ..... 50
Bảng 3.1: Chất lượng môi trường không khí tại khu vực tác động của các hoạt động

khai thác, chế biến, kinh doanh than ........................................................................ 58
Bảng 3.2: Diễn biến môi trường không khí tại một số khu vực chịu tác động từ các
hoạt động của khu, cụm công nghiệp ....................................................................... 59
Bảng 3.3: Hiện trạng môi trường không khí tại các khu đô thị, dân cư tập trung (quý
1/2014) ..................................................................................................................... 61
Bảng 3.4: Chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt............................................. 67
Bảng 3.5: Kết quả quan trắc nước thải mỏ than tháng 3/2014 ................................. 68
Bảng 3.6: Chất lượng nước biển khu vực ven bờ Bãi Cháy – Cột 5 năm 2013...... 70
Bảng 3.7: Chất lượng môi trường không khí tại một số khu vực khai thác khoáng
sản............................................................................................................................. 72
Bảng 3.8: Chất lượng nước thải tại một số cơ sở khai thác khoáng sản .................. 75
Bảng 3.9: Biến động địa hình đáy một số khu vực trong vịnh Cửa Lục (1965 –
2004)......................................................................................................................... 84


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khai thác đất đồi Đại Yên ........................................................................ 31
Hình 2.2: Sàng tuyển than tại Nhà máy tuyển than Hòn Gai ................................... 31
Hình 2.3:Một số loại động, thực vật đặc hữu thành phố Hạ Long........................... 41
Hình 2.4:Vịnh Cửa Lục nhìn từ cầu Bãi Cháy ......................................................... 46
Hình 2.5: Cơ cấu các ngành lao động (%) ............................................................... 49
Hình 2.6: Một số hoạt động tại Canaval Hạ Long ................................................... 54
Hình 2.7: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2015 ............................ 55
Hình 2.8: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2014................... 56
Hình 3.1: Hiện trạng tiếng ồn và hàm lượng bụi trong không khí trung bình 1 giờ tại
các khu vực chịu ảnh hưởng của giao thông (tháng 3/2014) ................................... 60
Hình 3.2: Hàm lượng TSS trong một số nguồn nước mặt (quý 1/2014) ................. 63
Hình 3.3: Hàm lượng DO trong nước mặt tại các điểm tiếp nhận nước thải năm
2012Hàm lượng Pb trong nước ngầm năm 2012 ..................................................... 64
Hình 3.4: Hàm lượng Amoni trong nước ngầm năm 2012 ...................................... 65

Hình 3.5: Hàm lượng Pb trong nước ngầm năm 2012 ............................................. 66
Hình 3.6: Hàm lượng Zn và Pb trong đất (quan trắc quý 1/2014) ........................... 71
Hình 3.7: Hàm lượng As và Cd trong đất (quan trắc quý 1/2014)........................... 72
Hình 3.8: Cơn bão số 1 đô bộ vào thành phố Hạ Long ngày 23/6/2015.................. 77
Hình 3.9: Lụt tại phường Hòn Gai – Thành phố Hạ Long trong đợt mưa dông dài
ngày từ 28/7/2015 – 07/08/2015 .............................................................................. 78
Hình 3.10: Sạt lở đất – Thành phố Hạ Long trong đợt mưa dông dài ngày từ
28/7/2015 – 03/08/2015 ........................................................................................... 80
Hình 3.11: Hoạt động san lấp Vịnh Cửa lục ............................................................ 82


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ vị trí thành phố Hạ Long trong tỉnh Quảng Ninh ........................... 26
Hình 2: Bản đồ địa chất thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh............................. 30
Hình 3: Bản đồ địa mạo thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................ 35
Hình 4: Bản đồ thổ nhưỡng thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................... 36
Hình 5: Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 48
Hình 6: Bản đồ định hướng bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................................ 102
Hình 7: Chú giải bản đồ định hướng bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................ 103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BĐKH


Biến đổi khí hậu

QHBVMT

Quy hoạch bảo vệ môi trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

BVMT

Bảo vệ môi trương

PTBV

Phát triển bền vững

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

GHCP

Giới hạn cho phép

QCKT

Quy chuẩn kỹ thuật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BVTV

Bảo vệ thực vật

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTR

Chất thải rắn

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

KCN

Khu công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thành phố Hạ Long là một trong những cực phát triển quan trọng của Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị của tỉnh Quảng
Ninh, là động lực kích thích phát triển kinh tế đối với chu i đô thị Vùng duyên hải Bắc
Bộ. Thành phố Hạ Long còn đóng vai trò là điểm kết nối, mở ra vùng biển Vịnh Bắc
Bộ của trục hành lang kinh tế quốc tế Côn Minh - Lào Cai - Quảng Ninh.
Thành phố Hạ Long sở hữu nguồn tài nguyên phong phú: tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên du lịch, tài nguyên đất, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học… có nhiều
ưu thế để có thể phát triển trong tương lai. Tại đây có cảng nước sâu Cái Lân là cửa
ng thông thương chiến lược của Vùng. Thành phố Hạ Long là một nền tảng kinh tế
vững chắc trong sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Đây vừa là những điều kiện thuận
lợi rất căn bản để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội song cũng dự báo
những mâu thuẫn gay gắt trong việc lựa chọn hướng phát triển vùng trên quan điểm
phát triển bền vững: Mâu thuẫn giữa lợi ích sản xuất nông nghiệp với phát triển du

lịch, mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế đô thị với bảo vệ môi trường. Các hoạt động
nhân sinh như: khai thác khoáng sản, giao thông vận tải, đánh bắt chế biến hải sản,
nuôi trồng hải sản…đang ngày càng ảnh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm môi
trường, suy thoái cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
Vì vậy, việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá và dự báo ô nhiễm gây tổn thương
môi trường góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho phát triển bền vững khu vực
thành phố Hạ Long là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Đề tài “Xác lập cơ sở địa lý
cho bảo vệ môi trường Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” được học viên lựa
chọn nghiên cứu với mục tiêu và nhiệm vụ như sau:
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập được cơ sở khoa học trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp,
xác định chức năng (sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường) của m i tiểu vùng, đề
xuất định hướng và các giải pháp bảo vệ môi trường theo các không gian địa lý khu
vực thành phố Hạ Long.

1


3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập
trung giải quyết các nội dung sau:
+ Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
+ Phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và tai biến thiên nhiên trong khu vực thành phố Hạ Long.
+ Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên và các nguyên nhân, tác
động đến chất lượng môi trường của khu vực
+ Xác định sự phân hóa về điều kiện địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
khu vực nghiên cứu.
+ Phân vùng chức năng môi trường và đề xuất định hướng và một số giải

pháp bảo vệ môi trường khu vực thành phố Hạ Long.
+ Đề xuất hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thành phố
Hạ Long
- Nhiệm vụ
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu trên, các nhiệm vụ được đặt ra là:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khu vực
nghiên cứu.
+ Khảo sát thực địa.
+ Biên tập các bản đồ chuyên đề và xây dựng bản đồ tổng hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu tại khu vực địa bàn
thành phố Hạ Long và vùng ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (không
bao gồm vùng lõi Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long), với tổng diện tích 272
km2, nằm trong tọa độ địa lý: 20052'24’’vĩ độ Bắc; 107005'23’’kinh độ Đông.
- Phạm vi khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học cho
định hướng bảo vệ môi trường khu vực thành phố Hạ Long dựa trên cơ sở đánh giá

2


các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và diễn biến môi trường trong khu vực nghiên
cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Phương pháp bản đồ và GIS
- Phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện đề tài
- Các tài liệu về lý thuyết: Các tài liệu mang tính lý luận nghiên cứu địa lý

học, các số liệu thống kê tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu. Các tư liệu, công trình nghiên cứu đã được công bố tại khu vực
nghiên cứu.
- Các tài liệu bản đồ: Bản đồ địa mạo, bản đồ địa chất - khoáng sản, bản đồ
quy hoạch khoáng sản, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất,
bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hành chính khu vực
nghiên cứu.
- Các tài liệu về khu vực nghiên cứu: là những tài liệu và kết quả khảo sát
thực địa nằm trong đề tài “ Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Khoa Địa lý, trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội thực hiện.
- Các tài liệu số liệu thống kê về điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long.
- Kết quả quan trắc môi trường của Tỉnh Quảng Ninh và Thành phố Hạ Long
từ năm 2010 – 2014 của sở Tài nguyên & Môi trường, tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả khảo sát thực địa của tác giả về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và hiện trạng môi trường của Thành phố Hạ Long.
7. Kết quả đạt đƣợc

3


- Tổng quan được cơ sở lý luận thực tiễn về nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý
cho sử dụng hơp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phân tích và làm r được những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và những
vấn đề môi trường nảy sinh tại thành phố Hạ Long.
- Thành lập được bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên và bản đồ định hướng bảo
vệ môi trường khu vực nghiên cứu.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường sẽ là tiền đề cho việc phục vụ định hướng phát triển bền vững của khu
vực nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu tiếp theo. Các thông tin trong tài liệu sẽ
góp phần làm phong phú nguồn tư liệu lưu trữ để sử dụng cho việc nghiên cứu đánh
giá trong tương lai.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp đánh giá
hiện trạng sử dụng tài nguyên và các vấn đề môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sức khỏe con người. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể được dùng để
định hướng quy hoạch cho các nhà quản lý môi trường, nhà quy hoạch môi trường
giúp xây dựng các kế hoạch phù hợp cho phát triển kinh tế, xã hội của khu vực.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội khu vực
thành phố Hạ Long
Chương 3:Hiện trạng và định hướng bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long.

4


CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ CHO ĐỊNH HƢỚNG BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu theo hƣớng địa lý tổng hợp
Nghiên cứu theo hướng địa lý tổng hợp là đánh giá tổng hợp các điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ nghiên cứu. Trên thế giới, hướng nghiên
cứu sử dụng lãnh thổ trên quan điểm tổng hợp được tiến hành từ cuối thế kỷ XIX
bắt đầu từ các công trình nghiên cứu của V.V Docutraev – người đầu tiên thực hiên

nguyên tắc tổng hợp trong nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của các địa phương cụ
thể. Sau đó, những công trình nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường dựa trên quan điểm tổng hợp của các nhà địa lý Xô Viết (trước đây) và các
nhà địa lý Nga, Ucraina, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari, Đức,…đã hoàn thiện lý luận
và ứng dụng trong thực tiễn (Shisenko P.G.,1988 – Địa lý tự nhiên ứng dụng;
Ixatrenko, 1991 – Cảnh quan học ứng dụng…). Các công trình nghiên cứu này đề
cập đến xem xét một cách tổng hợp và toàn diện từ tự nhiên đến môi trường, kinh tế
và xã hội. Gần đây, có tác phẩm nổi tiếng “ Intergrated Environment Planning” của
James K.Lain (Đại hội Ohio, Mỹ, 2003) [26] đề cập đến quy hoạch môi trường tổng
hợp theo quan diểm địa lý học.
Ở Việt Nam, tiếp cận tổng hợp đã được áp dụng vào cả về lý luận trong thực
tiễn nghiên cứu địa lý trong các công trình nghiên cứu của của nhiều nhà địa lý và
nhanh chóng trở thành một lĩnh vực nghiên cứu có tính ý nghĩa thực tiễn cao. Trong
vài thập niên gần đây, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan
cũng như đánh giá tổng hợp nhằm mục đích sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ môi
trường cũng như các công trình mang tình chất lý thuyết cảnh quan ứng dụng của
các tác giả Vũ Tự Lập, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Cao Huần,…Quan điểm tổng hợp
đã có những đóng góp to lớn trong nghiên cứu địa lý phục vụ thực tiễn sản xuất.
Năm 1997, trong “Cơ sở cảnh quan của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam”, các tác giả Phạm Hoàng hải, Nguyễn

5


Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã đề cập khá đầy đủ về những biến đổi của tự
nhiên dưới tác động của con người, đưa ra các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Tổng quan cơ sở địa lý cho bảo vệ môi trƣờng
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Môi trƣờng

Có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường:
Theo từ điển Bách Khoa Larouse: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh
chúng ta hoặc sinh vật. Nói cụ thể hơn đó là các yếu tố tự nhiên và nhân tạo diễn ra
trong không gian cụ thể, nơi đó có sự sống hoặc không có sự sống, các yếu tố đều
chịu ảnh hưởng sâu sắc của những định luật vật lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết
như định luật hấp dẫn và vũ trụ, năng lượng phát xạ bảo tồn vật chất... trong đó các
hiện tượng hóa học và sinh học là những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả
những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xa sinh
vật”
Theo Luật BVMT Việt Nam năm 2014 [7]: “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.”
b) Bảo vệ môi trường
Theo Luật BVMT Việt Nam (2014)

[7]

: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật

chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành

c) Tài nguyên thiên nhiên
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, tài nguyên thiên nhiên là một bộ
phận cấu thành của môi trường tự nhiên bao gồm tất cả các giá trị vật chất có sẵn
trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra, thông tin có trên Trái Đất và


6


trong vũ trụ) mà con người có thể sử dụng trong quá trình sản xuất để đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần của xã hội. Có thể nói, tài nguyên thiên nhiên là những
điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người.
d) Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
SDHL TNTN là cách thức sử dụng vừa đáp ứng được nhu cầu cần sử dụng tài
nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế
hệ tương lai.
Như vậy, SDHL TNTN trước hết phải là việc khai thác, sử dụng có hiệu quả
và tiết kiệm các nguồn TNTN. SDHL tài nguyên phải phù hợp với chức năng, khả
năng cung cấp đa dạng tài nguyên của các đơn vị lãnh thổ đồng thời phải đảm bảo
sức tái tạo, khả năng phục hồi của tự nhiên, hạn chế các tai biến thiên nhiên, cải
thiện và duy trì lâu dài chất lượng môi trường.
e) Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Theo luật BVMT Việt Nam (2014) [7]: Phát triển bền vững là phát triển đáp
ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
f) Phân vùng địa lý tự nhiên
Phân vùng địa lý tự nhiên là sự phát hiện và phân chia lãnh thổ tự nhiên trên
bề mặt Trái đất thành các địa tổng thể với quy mô lớn nhỏ khác nhau theo những
mối quan hệ về không gian, cấu trúc thành phần và động lực phát triển một cách
biện chứng, có quy luật [13].

g) Phân vùng chức năng môi trường

7


Phân vùng chức năng môi trường về bản chất là tổ chức không gian lãnh thổ
dựa trên sự đồng nhất về phát sinh, cấu trúc hình thái và tính thống nhất nội tại của
vùng cho mục đích khai thác, sử dụng, bảo vệ và bảo tồn sao cho phù hợp với sự
phân hóa tự nhiên của các điều kiện tự nhiên, đặc điểm môi trường, sinh thái và
hoàn cảnh kinh tế xã hội của vùng[13] .
1.2.1.2. Khái quát về cơ sở địa lý trong bảo vệ môi trường
Cơ sở địa lý trong BVMT là tiếp cận, đánh giá các đối tượng tự nhiên, kinh tế
- xã hội theo hướng đánh giá tổng hợp và đặc thù không gian. Các nghiên cứu của
các nhà khoa học trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra rằng, việc xác lập cơ
sở địa lý cho BVMT là rất phù hợp và hiệu quả. Bởi để nghiên cứu BVMT trước hết
phải dựa vào các điều kiện địa lý (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng,
thực vật...) và xem xét chúng trong một thể tổng hợp tự nhiên. Từ đó tìm hiểu và
xác định được các tiềm năng tự nhiên để có hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Thể tổng hợp tự nhiên được tạo thành bởi các quy luật phân hóa của các yếu tố
tự nhiên trong quá trình trao đổi chất và năng lượng. Các thể tổng hợp tự nhiên chứa
đựng những chức năng riêng tạo nên một hệ thống chức năng tổng hợp có mối quan
hệ tương đối chặt chẽ giữa tự nhiên và kinh tế, xã hội và môi trường. Như vậy, tiếp
cận địa lý học trong việc BVMT là cách tiếp cận, đánh giá tổng hợp các thể tổng
hợp tự nhiên nhằm xác định các mối quan hệ và sự biến đổi của các thành phần tự
nhiên, các tính chất môi trường của lãnh thổ với hoạt động của con người trong quá
trình khai thác, sử dụng tài nguyên.
Trong nghiên cứu địa lý, đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên là
phương pháp chủ đạo nhằm xác định các mối quan hệ và những tác động tương h
giữa các yếu tố và thành phần tự nhiên trong thể tổng hợp đó cũng như giữa các thể

tổng hợp với nhau. Nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ bản chất tự nhiên, chức
năng kinh tế của các thể tổng hợp tự nhiên sẽ góp phần đưa ra định hướng lâu dài
cho việc BVMT.

8


Cơ sở địa lý (Theo Từ điển Bách khoa Địa lý - 1988, Nguyễn Cao Huần...
2003)

[8]

bao gồm: tính không gian (tính lãnh thổ), tính thời gian, tính tổng hợp và

quan hệ tương h , tính cụ thể và ngôn ngữ bản đồ.
a) Tính không gian
Tính không gian là sự phân bố không gian (theo phương nằm ngang hay theo
phương thẳng đứng) của bất kỳ một hiện tượng, một quá trình tự nhiên hay xã hội
nào. Trong quá trình nghiên cứu tính không gian phục vụ cho việc SDHL TN và
BVMT, các nhà địa lý học thường tập trung nghiên cứu tính không gian theo chiều
nằm ngang hay còn gọi là tính lãnh thổ hơn là tình không gian theo chiều thẳng
đứng.
b) Tính tổng hợp và quan hệ tương hỗ
Khi nghiên cứu khai thác các điều kiện tự nhiên và xã hội phục vụ sử dụng
hợp lý lãnh thổ cần xem xét nhiều yếu tố và các mối quan hệ giữa chúng để kết quả
nghiên cứu sát với thực tế khách quan và hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực
có thể xảy ra. Tính tổng hợp không phải đơn thuần là tổng số các thành phần mà là
tính phức hợp trong mối quan hệ qua lại của các thành phần
c) Tính biến đổi theo thời gian
Tính biến đổi theo thời gian của các quá trình, hiện tượng tự nhiên và xã hội

trong nghiên cứu địa lý là tính chất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn trong quá
trình dự báo và đề xuất các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý TN và BVMT.
Trong địa lý, tính biến đổi theo mùa thường được đề cập đến nhiều do tính mùa của
các điều kiện tự nhiên có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động của con người.
d) Tính cụ thể
M i khu vực địa lý cụ thể có những đặc thù riêng chính vì vậy sử biểu hiện
tính không gian, tính tổng hợp, tính biến đổi theo thời gian của các điều kiện tự
nhiên trong m i khu vực là không giống nhau. Tính cụ thể chính là điểm khác biệt
cơ bản giữa các khu vực địa lý với nhau. Việc nghiên cứu tính cụ thể của từng khu
vực có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất hướng khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường cho từng khu vực.

9


e) Bản đồ
Bản đồ là ngôn ngữ chung của khoa học địa lý. Tất cả các nghiên cứu địa lý
đều bắt đầu từ bản đồ (dữ liệu đầu vào) và kết thúc cũng là bản đồ (sản phẩm đầu ra
được thể hiện trên bản đồ). Như vậy, đối với m i công trình nghiên cứu địa lý
không thể thiếu được các bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu của mình.
1.2.1.3. Phân vùng địa lý tự nhiên cho định hướng bảo vệ môi trường
a) Một số khái niệm
Các quan niệm khác nhau về phân vùng kinh tế song hầu hết đều cho rằng
phân vùng kinh tế cần dựa trên cơ sở sự phân hóa của lãnh thổ tự nhiên, cụ thể hơn
là của sự phân hóa điều kiện địa lý tự nhiên[13].
Đối tượng nghiên cứu của địa lý tự nhiên là lớp vỏ địa lý, lớp vỏ tổng hợp
trên bề mặt của trái đất, trong đó xảy ra sự tác động tương h phức tạp và sự xâm
nhập qua lại phần nào giữa thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển và sinh quyển. Sự
có mặt và sự tác động tương h của các địa quyển ấy là tiêu chuẩn quyết định khi
xác định ranh giới và bề dày của lớp vỏ địa lý.

Những bộ phận cấu thành của lớp vỏ địa lý là những thành phần tự nhiên.
Thành phần tự nhiên đó là hệ thống vật chất đặc biệt với những dạng và trạng thái
riêng biệt của nó được hình thành do tác động qua lại giữa hệ thống vật chất đó với
các hệ thống vật chất khác, trong những điều kiện hoặc có bức xạ mặt trời, hoặc có
năng lượng của lòng trái đất, hoặc cả hai. Thành phần nham thạch và địa hình, các
khối khí với trạng thái thuỷ nhiệt riêng biệt đã quy định nên những điều kiện thời
tiết và khí hậu của các lãnh thổ và các vùng chứa nước, nước, đất, thực vật, và giới
động vật. Như vậy có thể coi m i thành phần là một thể thống nhất gồm cả thành
phần vật chất và những biểu hiện khác nhau của nó, một thể thống nhất không chia
cắt được giữa nội dung và hình thức thể hiện.
Đặc điểm các thành phần của lớp vỏ địa lý thay đổi theo cả hướng thẳng
đứng và theo hướng nằm ngang. Đối với mục đích phân vùng địa lý tự nhiên lục
địa, đáng chú ý nhất là sự thay đổi của các thành phần theo hướng nằm ngang. Do
đặc điểm phát triển của các bộ phận khác nhau của lớp vỏ, những sự thay đổi này

10


xảy ra không đều, ch tương đối chậm, ch tương đối nhanh, mà những khu vực địa
lý tự nhiên bộ phận được hình thành. Đó là những cá thể đơn vị lãnh thổ đặc trưng
bởi mức độ đồng nhất của thành phần nào đó (ví dụ địa mạo, khí hậu, địa thực
vật...). Vì những thành phần tự nhiên liên quan chặt chẽ với nhau nên những sự thay
đổi của chúng theo hướng nằm ngang dẫn tới sự hình thành những khu vực địa lý tự
nhiên tổng hợp hoặc các thể tổng hợp địa lý (gọi tắt là địa tổng hợp). Đó là những
cá thể đơn vị lãnh thổ, trong đó tổng thể các thành phần tự nhiên được đặc trưng
bởi một sự thống nhất nhất định.
Những địa tổng hợp được chia thành các địa tổng hợp “không đầy đủ” (các
địa tổng hợp địa đới và phi địa đới) và các địa tổng hợp “đầy đủ” hoặc là địa tổng
hợp cảnh quan. Những địa tổng hợp không đầy đủ có mức độ đồng nhất về phương
diện địa đới hoặc phi địa đới nhưng lại khác nhau một cách tương ứng về mặt phi

địa đới hay địa đới. Trong các địa tổng hợp cảnh quan có sự đồng nhất cả về mặt địa
đới lẫn mặt phi địa đới. Đối với những địa tổng hợp này dùng danh từ”cảnh quan”
để chỉ khái niệm tổng hợp nhất cho địa lý tự nhiên.
Phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp (gọi tắt là phân vùng tổng hợp), là sự
phân chia và phân loại các địa tổng hợp trên lãnh thổ nào đó. Công tác phân vùng
bao gồm cả việc phát hiện và đặt tên các địa tổng hợp, thể hiện chúng trên bản đồ và
thuyết minh những đặc điểm đặc thù của chúng.
Phân vùng địa lý tự nhiên bộ phận (gọi tắt là phân vùng bộ phận) là sự phân
chia và phân loại những khu vực theo các thành phần. Phân vùng tổng hợp và phân
vùng bộ phận là những loại phân vùng tự nhiên, nghĩa là sự phân chia và phân loại
những đơn vị lãnh thổ có sự giống nhau theo những dấu hiệu tự nhiên nào đó.
b) Mục đích của phân vùng địa lý tự nhiên
Nguyên tắc phân vùng tự nhiên phụ thuộc chặt chẽ vào mục đích phân vùng.
Trước hết phân chia phân vùng nhằm mục đích chung (phân vùng khoa học chung),
phân vùng theo mục đích riêng (phân vùng thực tiễn). Loại thứ nhất được tiến hành
không phụ thuộc vào nhiệm vụ cụ thể về mặt sử dụng kinh tế lãnh thổ. Phân vùng tự
nhiên theo mục đích riêng thì ngược lại, được hoàn thành để giải quyết hoặc đặt cơ

11


sở cho những biện pháp kinh tế cụ thể nhằm sử dụng các tài nguyên tự nhiên. Vì
vậy đối với phân vùng tự nhiên theo mục đích riêng người ta chú trọng những sự
giống và những sự khác biệt tự nhiên bổ ích nhất trên quan điểm giải quyết nhiệm
vụ thực tiễn cụ thể đặt ra trước người nghiên cứu. Cũng xuất phát từ quan điểm này
để quyết định hệ thống phân vị của các đơn vị lãnh thổ được phân ra.
Phân vùng tổng hợp theo mục đích chung, sau này được gọi là phân vùng địa
lý tự nhiên. Có thể có một số ý kiến cho rằng khi đã có nhiều loại phân vùng theo
các mục đích riêng, m i loại dành riêng để giải quyết một nhiệm vụ khoa học hoặc
thực tiễn nhằm: sử dụng tài nguyên tự nhiên, thì không cần phải phân vùng địa lý tự

nhiên nữa. Vậy phân vùng địa lý tự nhiên nhằm mục đích gì?
Phân vùng địa lý tự nhiên vẫn cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ khoa học
riêng của địa lý tự nhiên, nhằm phát hiện hình ảnh khách quan của những sự giống
nhau và khác nhau về tự nhiên của các lãnh thổ và những địa tổng hợp các kiểu và
cấp bậc liên quan với sự giống nhau và khác nhau đó. Đó là một trong những con
đường quan trọng nhất cho phép xác đinh những quy luật địa lý tự nhiên. Tìm hiểu
những quy luật đó là nhiệm vụ của bất cứ khoa học nào, việc giải quyết được nhiệm
vụ đó phần lớn lại quyết định giá trị thực tiễn của khoa học.
Phân vùng địa lý tự nhiên là một bộ phận cấu thành rất cơ bản của bất kỳ một
công cuộc nghiên cứu địa lý tự nhiên có giá trị nào, thường khi nó giữ vai trò tổ
chức quan trọng và xâm nhập vào tất cả các giai đoạn công tác. Một mặt phân vùng
địa lý tự nhiên đi ngay vào giai đoạn đầu trong việc nghiên cứu những điều kiện tự
nhiên của một lãnh thổ. Trước khi đi thực địa cần thiết phải tiễn hành phân vùng sơ
bộ lãnh thổ trên cơ sở tham khảo những tài liệu sách vở và bản đồ. Như vậy đã xây
dựng được một công trình giả định, công trình giải định này sẽ được kiểm tra và xác
minh trong quá trình nghiên cứu thực địa, đồng thời lại đảm bảo cho công tác
nghiên cứu thực địa được đúng hướng. Mặt khác phân vùng địa lý tự nhiên là giai
đoạn kết thúc quá trình nghiên cứu tự nhiên của lãnh thổ, là sự tổn két kiến thức về
những sự giống nhau và khác nhau của lãnh thổ về mặt tự nhiên. Những đơn vị
phân vùng địa lý tự nhiên cũng là những đơn vị thể hiện đặc trưng các khu vực bề

12


mặt địa lý tự nhiên, nghĩa là sẽ đặc trưng một cách tổng hợp tự nhiên của lãnh thổ
theo các đơn vị ấy.
Phân vùng địa lý tự nhiên còn cần thiết để phân kiểu một cách đúng đắn các
địa tổng hợp cảnh quan, phân kiểu phải dựa trên cơ sở khu vực địa lý tự nhiên có ý
nghĩa rát lớn. Các địa tổng hợp khác nhau về hàng loạt những điều kiện tự nhiên sẽ
không giống nhau về những khả năng sử dụng tự nhiên về mặt thực tiễn hay không

đồng nhất về tiềm năng tự nhiên. Do đó phân vùng địa lý tự nhiên là sự phân chia ra
những đơn vị lãnh thổ, m i đơn vị đòi hỏi biện pháp sử dụng kinh tế riêng.
Khi đánh giá ý nghĩa thực tiễn của phân vùng địa lý tự nhiên cần phải nhận
định răng, không dung nó để giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể và phục vụ
cho mục đích này đã có các loại phân vùng chuyên khảo tương ứng. Song phân
vùng địa lý tự nhiên cũng cần thiết với tư cách là cơ sở khao học để thảo ra các sơ
đồ phân vùng ứng dụng, nghĩa là nó không đáp ứng nhu cầu thực tiễn một cách trực
tiếp mà thông qua phân vùng ứng dụng. Thực ra phân ứng dụng có thể thảo ra
không cần sơ đồ phân vùng địa lý tự nhiên. Song trong trường hợp này trước khi
xây dựng sơ đồ chuyên khảo phải nghiên cứu những sự giống nhau về mặt tự nhiên
của lãnh thổ và phân chia lãnh thổ ra thành những địa tổng hợp.
Phân vùng địa lý tự nhiên còn phải là cơ sở khoa học để giải quyết nhiều
nhiệm vụ thực tiễn đòi hỏi phải xét tới tính đặc thù của các điều kiện tự nhiên trong
những khu vực khác nhau của một lãnh thổ nào đó mà không nhất thiết phải lập một
sơ đồ phân vùng chuyên khảo kèm theo. Trong trường hợp này, bản đồ phân vùng
địa lý tự nhiên có kèm theo bản thuyết minh có thể cho phép cac nhà chuyên môn
phát hiện ra những mặt thuận lợi và bất lợi quan trọng của những điều kiện tự nhiên
nhằm giải quyết nhiệm vụ thực tiễn đã được đề ra.
Cuối cùng cần lưu ý thêm rằng, bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên và bản
thuyết minh các đơn vị địa lý tự nhiên là cơ sở tốt nhất để ghi thêm các tài liệu mới
về những điểm giống nhau và khác nhau về mặt tự nhiên của các lãnh thổ thu thập
được trong các công cuộc nghiên cứu chuyên khảo. Việc sử dụng kịp thời những tài
liệu nghiên cứu cục bộ nhiều khi rất quý giá bằng cách đưa những hiệu đính cần

13


thiết vào bản đồ và bản thuyết minh nói trên tạo nên khả năng sử dụng những tài
liệu này một cách có hiệu quả cả cho khoa học và cả để giải quyết nhiều nhiệm vụ
thực tiễn khác.

c) Nguyên tắc phân vùng địa lý tự nhiên
Phân vùng địa lý tự nhiên có tầm quan trọng lớn trong địa lý tự nhiên hiện
đại và gắn bó mật thiết với các vấn đề thực tiễn. Phân vùng địa lý tự nhiên là sự
tổng hợp các tri thức địa lý toàn diện về đất nước, về từng vùng, do đó trở thành
khoa học cho bất cứ công tác sản xuất hay xây dựng nào.
Việc lựa chọn các nguyên tắc phân cùng cũng gặp nhiều khó khăn do hiện
nay trên thế giới chưa có sự nhất trí hoàn toàn về vấn đề khoa học này do tính phức
tạp của phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp và sự non trẻ của khoa học này. Khi
phân vùng địa lý tự nhiên phải xét đến các thành phần tự nhiên như địa chất, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật, động vật trong mối liên hệ chặt chẽ
mặc dù chúng rất khác nhau về tính chất và phân bố.
Để thuận lợi cho phân vùng địa lý tự nhiên học viên đã lựa chọn các phương
pháp phân vùng sau: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc tổng
hợp, nguyên tắc đồng nhất tương đối và nguyên tắc cùng chung lãnh thổ.
i. Nguyên tắc khách quan: là nguyên tắc quan trọng nhất trong phân vùng địa
lý tự nhiên. Theo nguyên tắc này, trong phân vùng địa lý tự nhiên phải cố gắng phát
hiện ra các vùng địa lý tự nhiên (các tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên) tồn tại một
cách khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của con người. Như vậy, hệ
thống phân vùng phải phản ánh các quy luật khách quan của tự nhiên, không phụ
thuộc vào mục đích của công tác phân vùng. Do tự nhiên phân hóa rất phức tạp nên
việc phát hiện ra các địa tổng hợp lãnh thổ rất khó, các sơ đồ phân vùng lãnh thổ
của nhiều tác giả khác nhau thường rất khác nhau dẫn đến tính chủ quan và kinh
nghiệm trong công tác phân vùng. Do vậy, tuân theo nguyên tắc khách quan, tin
tưởng ở sự tồn tại của các địa tổng hợp sẽ cho phép vạch ra các vùng có thực ở
ngoài tự nhiên, qua đó nâng cao giá trị khoa học và thực tiễn của công tác phân
vùng. Mục đích phân vùng có thể khác nhau, phục vụ cho: nông nghiệp, lâm

14



nghiệp, công nghiệp, giao thông,... m i ngành kinh tế đều có yêu cầu riêng, đặc
điểm riêng, nếu theo sát những yêu cầu đó, các vùng sẽ thay đổi rất khác nhau về
kích thước và ranh giới. Tuy vậy, các vùng tự nhiên khách quan thì không thể vì
mục đích và nhiệm vụ của phân vùng mà thay đổi. Như vậy, tuân theo nguyên tắc
khách quan sẽ cho một sơ đồ chung nhất và thực sự khoa học mà về sau các yêu cầu
thực tiễn sẽ dựa vào đó vì đây là ch dựa tốt nhất và theo quy luật. Việc thực hiện
các mục đích riêng biệt sẽ dựa trên thuyết minh của từng vùng, tùy từng mục đích,
yêu cầu mà nhấn mạnh những đặc điểm và những nguồn tài nguyên cần thiết, ví dụ
như cho mục đích phát triển nông nghiệp sẽ nhấn mạnh vào đặc trưng về khí hậu và
thổ nhưỡng. Thuyết minh này không liên quan đến nguyên tắc và phương pháp
phân vùng mà chỉ là việc sử dụng các số liệu cho mục đích cụ thể. Tóm lại, nguyên
tắc khách quan sẽ đảm bảo tính chính xác, tính khoa học trong việc lựa chọn các chỉ
tiêu phân vùng, phát hiện các vùng và ranh giới các vùng, tránh được tính chủ quan
và tùy tiện trong công tác khoa học.
ii. Nguyên tắc phát sinh: đòi hỏi khi phân vùng phải phân tích các quy luật
phân hóa khách quan đã hình thành nên các đơn vị phân vùng ấy, phải xem xét
chúng được phát sinh từ lúc nào, do nguyên nhân gì, hiện nay đang phát triển ra sao
và trong tương lai sẽ như thế nào. Có nắm được quy luật phát sinh và phát triển của
các thể tổng hợp mới có thể điều khiển, sử dụng chúng một cách hợp lý và hiệu quả.
Khi áp dụng nguyên tắc phát sinh phải phân tích chi tiết và cụ thể diễn biến của hai
quy luật phân hóa địa lý tự nhiên cơ bản là quy luật địa đới và phi địa đới và nhất là
mối quan hệ tương h giữa hai quy luật mâu thuẫn thống nhất đó. Tuy nhiên, hai
quy luật này không có hàm liên hệ và chỉ có quan hệ tương quan nên tác động của
chúng rất phức tạp. Quy luật địa đới thể hiện rõ nhất trên khí hậu, thực vật là những
thành phần có khu vực phân bố chuyển tiếp từ từ, khó xác định. Quy luật phi địa đới
thể hiện trên nền tảng địa chất, địa mạo có ranh giới tương đối r ràng hơn. Các địa
tổng hợp lãnh thổ do đó rất khó xác định vì ranh giới các thể tổng hợp địa đới và phi
địa đới nhiều khi không khớp với nhau về mặt lãnh thổ, nhất là các cấp cao trong hệ
thống phân vị. Do đó, khi phân vùng phải xem xét cẩn thận tác động tổng hợp của


15


×