Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

140 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.53 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY

Đơn vị thực tập

:

Sinh viên thực tập
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Vũ Thị Phượng
: CQ52/11.10
: TS. Vũ Văn Ninh

Hà Nội, 2018

DỰNG VIỆT HÀ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn



Vũ Thị Phượng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................2
MỤC LỤC....................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
CHƯƠNG 1:...............................................................................................................11
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN....................................11

1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...............................11

1.1.2.

Thành phần của vốn kinh doanh.................................................11

1.1.3.

Nguồn hình thành vốn kinh doanh..............................................13

1.2.

Quản trị vốn sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................19


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.............................19
1.2.2. Nội dụng quản trị sử dụng vốn kinh doanh......................................22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp..............................................................................40
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng VKD của DN...........44
CHƯƠNG 2:...............................................................................................................47
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Việt Hà.....................................................................................47

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Việt Hà..................................................................................................47
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Việt Hà...........................................................................................48
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Việt Hà.................................................................................................52


2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Việt Hà trong thời gian qua.....................................................................................56

2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Việt Hà..................................................................56
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Việt Hà...........................................................................67
2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động.....................................................67
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định.......................................................85
Bảng: Tình hình đầu tư, mua sắm TSCĐ của công ty năm 2016..........................88
2.2.2.3. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty...........................................................................................................89
2.2.2.3.1. Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại công ty...........89

2.2.2.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.............92
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà................................................97
CHƯƠNG 3:............................................................................................................100
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ
DỤNG VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VIỆT
HÀ.............................................................................................................................100
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà
trong thời gian tới..........................................................................................................100

3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội....................................................................100
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Cty.......................................100
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà..............................................................................102


3.2.1. Chủ động trong công tác huy động vốn đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh...........................................................................................102
3.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn cố định............................104
3.2.3. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền của công ty....................................105
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ........................................................106
3.2.5. Chú trọng hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm, mở rộng
thị trường, tăng doanh thu.........................................................................107
3.2.6. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.........................................108
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp...........................................................................110

3.3.1. Về phía công ty.................................................................................110
3.3.2. Về phía Nhà nước.............................................................................110



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BEP
DN
DTT
GVHB
HTK
KPT
LNST
NVLĐTX
NVTT
NVTX
ROA
ROE
ROS
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Lợi nhuân sau thuế
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng


Danh mục các bảng
Bảng 1- So sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016- 2017........................55
Bảng 2- Cơ cấu vốn kinh doanh giai đoạn 2014-2017.........................................57
Bảng 3..................................................................................................................60
Bảng 4- Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2014-2017................................................63
Bảng 5- Chi tiết cơ cấu nguồn vốn năm 2017......................................................65
Bảng 6- Cơ cấu và sự biến động VLĐ năm 2016- 2017......................................68

Bảng 7- Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2016-2017................................72
Bảng 8- Hệ số thanh toán của công ty năm 2016-2017.......................................73
Bảng 9- Cơ cấu các khaonr phải thu năm 2016-2017..........................................77
Bảng 10- Các khoản vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng năm 2016-2017...........81
Bảng 11- Các chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu năm 2016-2017
..............................................................................................................................82
Bảng 12- Cơ cấu và biến động hàng tồn kho năm 2016- 2017............................84
Bảng 13- Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho năm 2016-2017..................................85
Bảng 14- Cơ cấu và biến động TSDH năm 2016-2017.......................................87
Bảng 15- Tình hình đầu tư , mua sắm TSCĐ của công ty năm 2016..................89
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1- Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2014- 2017..........................61
Biểu đồ 2- Cơ cấu VLĐ năm 2016-2017.............................................................69


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực,
ngành nghề nào diễn ra đều gắn liền với sự hình thành, vận động, luân chuyển
của vốn tồn tại dưới các hình thái khác nhau, đó là các nguồn lực tài chính.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đem lại lợi ích kinh tế
cao thì các nguồn lực tài chính phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng một
cách tiết kiệm, hiệu quả. Việc chủ động đưa ra các chính sách, lập kế hoạch để
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, phục vụ cho hoạt sản xuất kinh
doanh chính là công tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh. Để công tác quản trị
sử dụng vốn kinh doanh đem lại hiệu quả tốt nhất thì người quản trị phải luôn
theo dõi, phân tích những diễn biến, thay đổi của các chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp, kết hợp với việc nắm bắt và dự đoán những thay đổi của môi
trường vĩ mô và sự tác động của nó tới môi trường vi mô – ngành. Từ đó nhà
quản trị có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang có

những điểm mạnh gì để phát huy, điểm yếu gì để tìm cách khắc phục, đây
chính là công tác đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp. Như vậy, các
doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá thực trạng công tác quản trị sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp để cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, quản trị sư dụng vốn kinh doanh là một trong những yếu tố mà
các chủ thể bên ngoài có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp rất quan tâm. Công
tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh tốt sẽ đảm bảo tình hình tài chính luôn ổn
định, lành mạnh, tạo uy tín và năng lực canh tranh cho doanh nghiệp.
Thực tế kết quả hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt
Hà những năm qua cho thấy, quy mô kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
công ty liên tục giảm. Vì vậy, cần phải rà soát lại quá trình hoạt động và tìm
kiếm những giải pháp hữu hiệu để cải thiện tình hình. Trong đó, tình hình
cong tác quản trị sử dụng vốn kinh doanh là một trong những vấn đề quan


trọng cần được quan tâm và đánh giá một cách toàn diện để có phương pháp
quản trị phù hợp nhất.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản trị
tài chính, sau thời gian thực tập thực tế tại công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng Việt Hà, cùng với sự hướng dẫn của PGS/TS. Vũ Văn Ninh, em đã đi
vào nghiên cứu và viết luận văn cuối khóa với đề tài “ Giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Việt Hà”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản trị sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Việt Hà.
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung về phân tích tài chính doanh
nghiệp gắn liền với tình hình tài chính thực tế của Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng Việt Hà. Các nguồn số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2016 và 2017.
3. Mục đích nghiên cứu
Xem xét và đánh tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong năm 2017 trên cơ sở so sánh với năm 2016 thông qua những kết quả đạt
được trong 2 năm.
Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
Tăng cường kỹ năng tư duy và kỹ năng phân tích tài chính cho bản thân
với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh và tổng
hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ ảnh
hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp


thay thế liên hoàn, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tỷ số,
phương pháp liên hệ...
5. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
VKD tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Hà”
Không kể lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về vốn kih doanh và quản trị sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Việt Hà.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản trị sử dụng vốn
kinh donh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Hà.

Do thời gian thực tập không lâu và trình độ nhận thức và lý luận còn
hạn chế nên kết quả nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô, ban lãnh đạo, phòng
Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS/TS.Vũ Văn Ninh, ban
lãnh đạo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Việt Hà đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,

tháng

năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Phượng


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doang nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doang
nghiệp bỏ ra đẻ đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn kinh doanhlà biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt hộng sản xuất,
cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục
đích sinh lời. Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động là những
yếu tố phải có để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
kinh doanh là một phần của tư liệu lao động và mỗi doanh nghiệp tùy vào
ngành nghề lĩnh vực hoạt đọng sản xuất mà có lượng vốn kinh doanh khác
nhau
Trong quá trình doanh nghiệp hoạt động, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
luôn không ngừng vận động và thay đổi, chuyển đổi hình thái biểu hiện (từ
hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa, sức lao động và rồi
lại trở về hình thái ban đầu vốn tiền tệ).Quá trình chuyển đổi diễn ra liên tục,
lặp lại trong các chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Khi phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển vốn thì vôn kinh
doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Đây là một bộ phận của vốn kinh
doanh , vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của


doang nghiệp. Hay nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ trong daonh nghiệp. Do TSCĐ của doang nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình hái vật chất ban đầu không thay đổi
nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được dich chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định của doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.TSCĐ được doang nghiệp sử dụng trong lâu dài, sau nhiều năm mới
cần thay thế, đổi mới. Vậy nên vốn cố định có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá trị của san phẩm bao gồm cả một phầm vốn cố định. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn về phần giá trị. Tuy nhiên nó
không mất đi mà được chuyển hóa vào giá trị của sản phẩm sản xuất. Phần giá
trị này được phản ánh đưới hình thức chi phí khấu hao của TSCĐ, tương ứng
với phần giá trị hao mồn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Để vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển thì doanh nghiệp
phải trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn
cố đinh đã luân chuyển tích lỹ lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu
tư ban đầu cho TSCĐ lại giảm dàn đi theo mức độ hao mồn của chúng. TSCĐ
của doanh nghiệp có thời gian sử dụng hưu ích, hết thời gian sử dụng hữu ích
thì giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khâu hao tính vào giá trị sản
phẩm thì vón cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyể trên của vốn cố định không chỉ chi phối đến
nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏ việc quản lý,
sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động


Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác , vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần
có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng của TSLĐ của doanh nghiệp,
TSLĐ thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành
phẩm đang chờ trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn
thay đổi, vận động chuyển hóa giá trị thay thế cho nhau đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra một cách nhịp nhàng và liên tục.
Vốn lưu động có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân
chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua
các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu trở thành vật tư, hành hóa dự trữ sản xuất, tiếp đén trở thành sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hính thái vốn bằng
tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa dịch
vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.3.1. Nguồn hình thành vốn cố định trong doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư bên trong
ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào


muốn tiến hành sản xuất - kinh doanh được cũng phải có đủ 3 yếu tố: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Tư liệu lao động: là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nó góp phần quyết định đến năng suất
lao động. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp bao gồm những công cụ
lao động mà thông qua chúng người lao động sử dụng lao động của mình tác

động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm (máy móc thiết bị, công cụ
làm việc...) và những phương tiện làm việc cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất – kinh doanh bình thường (như nhà xưởng, công trình kiến trúc...)
Để thuận tiện cho việc quản lý tài sản người ta chia tư liệu lao động thành
2 bộ phận: tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị đơn vị lớn và
thời hạn sử dụng lâu. Về mặt thời gian sử dụng thì hầu hết các quốc gia đều
áp dụng là trên một năm, về mặt giá trị đơn vị thì tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia
vận dụng cho phù hợp trong từng giai đoạn nhất định.
Ngoài ra những tư liệu lao động nào mà không hội đủ 2 điều kiện nói trên
được gọi là công cụ lao động nhỏ và do doanh nghiệp nguồn vốn lưu động tài
trợ.
Tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu lao động cho nên đặc điểm vật
chất của tài sản cố định cũng chính là đặc điểm của tư liệu lao động. Tài sản
cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, bị hao mòn dần
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nó cũng giảm
dần tương ứng với mức độ hao mòn của tài sản cố định.
Từ những phân tích trên đây có thể thấy: tài sản cố định là những tư liệu
lao động chủ yếu, có thời gian sử dụng lâu và có giá trị đơn vị lớn. Đặc điểm
chung nhất của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay
đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình đó tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó giảm dần tương ứng, phần giá trị này được chuyển dịch
vào giá trị sản phẩm mới mà nó tham gia sản xuất ra.


Mặc dù tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật trong suốt thời
gian sử dụng, song năng lực sản xuất cũng giảm sút dần do chúng bị hao mòn
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất. Hao mòn tài sản cố định
được phân thành 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình của tài sản cố định: là sự hao mòn về mặt vật chất

làm giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tác
động của các yếu tố tự nhiên gây ra hoặc khi tài sản cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất thì bị cọ xát, mài mòn dần. Trong trường hợp do quá trình sử
dụng, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian và cường
độ sử dụng chúng vào sản xuất - kinh doanh. Mặt khác cho dù tài sản cố định
không sử dụng chúng cũng bị hao mòn do tác động của các yếu tố tự nhiên:
độ ẩm, khí hậu, thời tiết...làm cho tài sản cố định bị han rỉ, mục nát dần.
Trong trường hợp này, mức độ hao mòn của tài sản cố định nhiều hay ít phụ
thuộc vào công tác bảo dưỡng, bảo quản tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Hao mòn vô hình: là loại hao mòn về mặt giá trị, làm giảm thuần tuý về
mặt giá trị của tài sản cố định (còn gọi là sự mất giá của tài sản cố định).
Nguyên nhân dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản cố định không phải do
chúng sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất, mà là do những tài sản cố định
cùng loại mới được sản xuất ra có giá rẻ hơn hay hiện đại hơn hoặc doanh
nghiệp chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm làm cho tài sản cố định trở nên
không cần dùng hoặc giảm giá.
Để có nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định mới, yêu cầu phải có phương
thức thu hồi vốn khi tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất.
Phương thức này goi là khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một phương thức thu hồi vốn cố định bằng cách
bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất - kinh
doanh nhằm tái tạo lại vốn cố định đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh
được tiến hành liên tục và có hiệu quả.


Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về TSCĐ. Đặc điểm của vốn cố định là luân chuyển dần dần từng
bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ, khi TSCĐ hết thời hạn sử
dụng vốn cố định mới được thu hồi đầy đủ và kết thúc một lần tuần hoàn vốn.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác

quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu về tài sản cố định trên
đây, cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định là nội dung cần quan
tâm của người làm công tác tài chính. Bảo toàn vốn cố định là việc duy trì
lượng vốn cố định thực chất ở các thời điểm sau ngang bằng với thời điểm
ban đầu. Phát triển vốn cố định là làm cho vốn cố định thực chất ở các thời kỳ
càng về sau càng lớn hơn thời kỳ trước.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử
dụng các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và
chính xác.
- Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao mức khấu hao thích hợp.
- Phải áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định như:
tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động, có
chế độ sửa chữa thường xuyên, định kỳ.
- Dự phòng giảm giá TSCĐ: để dự phòng giảm giá TSCĐ, doanh nghiệp
được trích khoản dự phòng này vào giá thành. Nếu cuối năm không sử dụng
đến thì khoản dự phòng này được hoàn nhập trở lại.
1.1.3.2. Nguồn vốn hình thành vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư được ứng
trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp thực hiện được thường xuyên và liên tục.
Như đã phân tích phần trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền
ứng trước cho các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Song mỗi yếu tố sản


xuất có những đặc điểm hoạt động khác nhau, có công dụng kinh tế khác nhau
đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là bộ
phận của vốn nhằm tài trợ cho các yếu tố sản xuất ngoại trừ tài sản cố định.
Nếu cắt quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ra từng chu kỳ
sản xuất chúng ta có thể mô tả theo mô hình sau:

Khâu dự trữ ---->Khâu trực tiếp sản xuất----> Khâu lưu thông
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: vốn lưu động được
dùng để mua sắm các đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế... ở giai đoạn này vốn đã thay đổi từ hình thái tiền tệ sang
vật tư.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu
tố sản xuất để chế tạo ra sản phẩm. Khi quá trình sản xuất chưa hoàn thành,
vốn lưu động biểu hiện ở các loại sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và
khi kết thúc quá trình sản xuất vốn biểu hiện ở số thành phẩm của doanh
nghiệp.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: lúc này hình thái hàng hoá
được chuyển thành hình thái tiền tệ.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động
cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh thì tài sản lưu động thường được cấu tạo bởi hai phần là tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... và tài sản ở khâu sản
xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, chi phí đợi
phân bổ.
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.


Dù là ở khâu nào, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông đều thể
hiện các yếu tố: đối tượng lao động, công cụ lao động nhỏ và sức lao động.
Đặc điểm vận động của chúng do đặc điểm của đối tượng lao động quyết
định, vì đây là bộ phận chính chiếm tỷ trọng ưu thế. Khác với tài sản cố định,
tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, theo đó
giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm

tiêu thụ và hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi kết thúc một chu kỳ tái
sản xuất.
Cũng cần thấy rằng, các chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp là nối tiếp và
xen kẽ nhau chứ không phải là độc lập và rời rạc. Trong khi một bộ phận của
vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang thì một
bộ phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm hàng hoá sang vốn tiền tệ do
quá trình sản xuất của doanh nghiệp là thường xuyên, liên tục. Điều này nhắc
nhở những nhà quản lý tài chính cần xây dựng những biện pháp thích hợp cho
quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động. Sau đây là những nội dung cần
chú ý trong quản lý sử dụng vốn lưu động.
Một là: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc ước lượng
chính xác số vốn lưu động cần dùng cho doanh nghiệp sẽ có tác dụng đảm
bảo đủ vốn lưu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất - kinh doanh
được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn không cần thiết, thúc đẩy
tốc độ luân cguyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là: Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động. Trước hết doanh
nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể
chiếm dụng một cách thường xuyên trong hoạt động kinh doanh. Nếu số vốn
lưu động còn thiếu, doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên
ngoài như: vốn liên doanh, vốn vay của các ngân hàng hoặc các công ty tài
chính, vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Khi khai thác các nguồn vốn
bên ngoài, điều đáng chú ý nhất là cân nhắc các yếu tố lãi suất tiền vay. Về


nguyên tắc, lãi do đầu tư vốn phải lớn hơn lãi suất vay vốn thì người kinh
doanh mới đi vay vốn.
Ba là: Phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu
động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn giá
trị thực của vốn, nói cách khác bảo toàn vốn là đảm bảo được sức mua của
vốn không được giảm sút so với ban đầu. Điều này được thể hiện qua khả

năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu
tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để
giải phóng vốn, phải thường xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài
sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử
dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn, doanh
nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành
áp dụng các biện pháp hoạt động của tín dụng thương mại để ngăn chặn các
hiện tượng chiếm dụng vốn.
Bốn là: Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động. Để phân tích người ta sử dụng các chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu
động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ các chỉ tiêu trên đây,
người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
1.2.

Quản trị vốn sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù, hầu hết mọi vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không chỉ đơn thuần là do quản trị sử


dụng vốn kinh doanh. Nhưng cũng phải thấy rằng sự bất lực của một số doanh
nghiệp trong việc hoạch định kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản cố
đinh, tài sản lưu động là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay đòi hỏi doanh
nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh doanh.
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, đầu tư sử dụng vốn nhằm đạt được
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận
đạt được là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong
tương lai.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh

 Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt
động.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động, thường xuyên nảy sinh các hoạt động kinh doanh thường
xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển. Nếu không huy động kịp thời và đủ
vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không
triển khai được. Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết
cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn) tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ và có lợi cho các hoạt động vốn thích hợp, cần cân nhắc trên nhiều
mặt: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn,
chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…


 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm tối đa hóa lợi ích
doanh nghiệp

Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư… nhà
quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao. Việc tổ chức, huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu
giúp DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản,
giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi
nhuận sau thuế. Tuy nhiên tối đa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra
quyết định khi xem xét lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm, nhưng lại
không thể áp dụng để xem xét trong một thời kỳ, tức là không giải quyết được
thời gian sinh lời của dự án. Chẳng hạn, có hai dự án đầu tư cùng đem lại tổng
lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau, nhưng nếu như dự án có số
lợi nhuận phát sinh lớn trong những năm đầu sẽ tốt hơn so với dự án có lợi
nhuận phát sinh lớn trong các năm về sau.
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét. Chẳng
hạn, nếu như hai dự án đều mang lại lợi nhuận như nhau, nhưng mức độ rủi ro
lại khác nhau thì dự án có mức độ rủi ro thấp hơn sẽ được lựa chọn. Thậm chí
ngay cả khi dự án có thể thu được lợi nhuận cao hơn nhưng nếu mức độ rủi ro
lớn hơn thì chưa chắc dự án đã được lựa chọn.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trước hết là tối đa hóa lợi nhuận.
Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét
lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm nhưng lại không thể áp dụng để xem
xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải quyết


vấn đề thời gian sinh lời của dự án. Thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố

phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong
các quyết định tài chính.
Để có thể đánh giá một cách chính xác về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phải phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí và cả sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra các biện pháp nhằm khắc phục các mặt
hạn chế cũng như phát huy các mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn để
từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dụng quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng và xác định nhu cầu vốn lưu động

 Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của DN
Các yếu tố mua
sắm vật tư và tiêu
thụ sản phẩm
Giá cả sản phẩm
Nhân tố ảnh
hưởng đến nhu
Chính sách tiêu
cầu VLĐ của
thụ sản phẩm của
DN
DN

Thay đổi về kỹ
thuật công nghệ


Quy mô kinh
doanh

Đặc điểm, tính chất
Trình độ quản lý
của ngành nghề
kinh doanh
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết

phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ khó khan, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên


mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả.
Chính vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu
VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu,
thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu khách hang – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ chính là cơ sở đề tổ chức các nguồn tài
trợ đáp ứng kịp thời, đầy đủ VLĐ cho HĐSXKD; cũng là căn cứ để quản lý,
sử dụng có hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu VLĐ hợp
lý cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ gồm: Những
yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như chu kỳ, quy mô
kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ
tổ chức quản lí sử dụng VLĐ của DN, trình độ kỹ thuật - công nghệ sản

xuất…; những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm; chính sách bán
hàng và thanh toán; trình độ, kinh nghiệm quản lý, sử dụng VLĐ ở các khâu
trong doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có sử dụng hai
phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp: xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho,
nhu cầu vốn thành phẩm, nhu cầu vốn nợ phải thu, nợ phải trả nhà cung cấp
rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác đinh vốn tồn kho dự trữ gồm:
Vốn tồn kho dự trữ =

Mức luân chuyển vốn lưu X Số ngày dự trữ lưu
động bình quân/ngày
động rút ngắn

+ Nợ phải thu xác định như sau


+

Số nợ phải thu =

Doanh thu tiêu thụ

bình quân

bình quân

X


Kỳ thu hồi
nợ bình quân

Nợ phải trả xác định như sau:

Số nợ phải trả bình
Thời gian
quân
= mua chịu
bình quân

Giá trị vật tư hàng hóa mua chịu
X bình quân trong 1 ngày

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động
cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương
đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính
toán mất nhiều thời gian, phức tạp trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp:
Dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ cua DN năm báo cáo, sự
thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch,
hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác
định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp:
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
các và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.

Công thức tính toán như sau:
VKH =BC (1+t%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào thổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.


Công thức tính như sau:
Vkh =
Trong đó:
MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
LKH: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh
thu năm kế hoạch.
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp:
+ Ưu điểm: phản ánh rõ nhu càu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng
hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát nhu cầu vốn thực tế của
doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất khá nhiều thời gian.

Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ

- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình được minh họa qua hình 1.1.

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn


×