Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.66 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK RAU QUẢ I
2.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu của công ty
2.1.1 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Do điều kiện vị trí địa lý Việt Nam thuận lợi, gần xích đạo, khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm nên cây trồng phát triển tương đối thuận lợi, các chủng loại rau quả do
vậy phong phú.Tận dụng điều này và với nhiều nỗ lực trong chính sách đa dạng
hóa mặt hàng xuất khẩu đến nay,mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày một phong
phú.Trong chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu, công ty đã chia ra làm các
nhóm, loại khác nhau:
- Loại quả tươi : Chuối, dứa. dưa hấu, cam, vải, nhãn
- Loại rau tươi : Su hào, súp lơ, cải bắp, cà rốt
- Loại quả tươi đã qua chế biến : Long nhãn, hạt sen, vải thiều khô
- Loại sản phẩm đóng hộp : Cà chua, dưa chuột bao tử, ngô, cà muối, dưa
- Loại gia vị : Gừng, ớt, tỏi, nghệ, cà phê, hạt tiêu
- Loại rau quả sấy muối : Cà muối, chuối sấy, măng muối, mứt dừa
Trị giá xuất khẩu của các loại hàng này không đều nhau, trong khi rau quả
đóng hộp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch XK thì rau tươi chiếm tỉ lệ khá
khiêm tốn.Ta có thể thấy rõ trong bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty
giai đoạn 2007-2009
Đơn vị USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Tổng doanh thu 127,706 110,447 91,419 -16,614 -13,08 -19,028 -17,23
Tổng chi phí 121,012 104,346 84,871 -16,666 -13,77 -19,475 -18,66
Lợi nhuận trước thuế 6,049 6,512 6,548 0,052 0,86% 0,047 0.72
Nguồn : Phòng kế hoạch – thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I
Nhận thấy, nhóm hàng rau quả đóng hộp qua các năm chiếm tỷ lệ lớn


trong kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty. Cụ thể, năm 2007 kim ngạch
xuất khẩu là 1.229.256 USD chiếm 53% tổng KNXK, năm 2008 chiếm 54%, và
53% là tỷ lệ rau quả đóng hộp năm 2009.Trong đó, sản phẩm chủ yếu được
người nhập khẩu ưa chuộng là dứa hộp các loại và dưa chuột dầm dấm.Trước
năm 1990, công ty đã thực hiện hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư giữa hai
chính phủ Việt Nam và Liên Xô, hầu hết sản phẩm đồ hộp được xuất khẩu sang
Nga đều được người dân yêu thích. Sau năm 1991, Liên Xô và các nước Đông
Âu sụp đổ công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng trong
thị trường này và các thị trường mới. Tuy nhiên bằng việc đầu tư trang thiết bị
nhập hai dây chuyền đóng nắp lọ thủy tinh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đóng hộp,đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng của các thị trường, đặc biệt là Nga.Kim ngạch xuất khẩu
của sản phẩm này cũng tăng dần qua các năm: năm 2007 đạt 1.229.256 USD tăng
9% so với năm 2006, năm 2008 đạt 1.450.514USD tăng 18% so với năm 2007.
Đến 2009 kim ngạch có giảm đi do tình hình kinh tế thế giới đang khó khăn
nhưng vẫn chiếm tỷ trong cao (53%).
Tiếp theo trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu rau quả của công ty là Rau
quả sấy muối. Rau quả sấy gồm nhãn, vải được xuất khẩu chủ yếu sang Trung
Quốc, rau quả muối xuất khẩu sang Đài Loan. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu
loại hàng này không ổn định, tăng giảm không đồng đều trong 3 năm gần 2007
đến 2009 ngày một giảm. Năm 2007, hầu hết vùng trồng vải và nhãn được mùa
làm tăng sản lượng.Trong quá trình thu mua công ty đã áp dụng phương thức
thu mua và bảo quản hợp lý,thu mua theo khu vực địa lý mua theo hợp đồng
hoặc không theo hợp đồng. Mặt khác, ngoài hai thị trường chính là Trung Quốc
và Đài Loan công ty đã xuất khẩu được sang một số nước ở Châu Âu và Châu
Mỹ La Tinh. Năm 2007, kim ngạch XK tăng nhanh nhưng giảm đều trong 2
năm tiếp, năm 2008 tốc độ kim ngạch XK giảm 24% so với năm 2007, năm
2009 giảm 0.05% so với 2008. Có một kinh nghiệm mà cha ông ta để lại trong
nghề nông “ một năm ăn quả - một năm trả cành” tức là sau một năm được mùa
thì năm sau ắt hản sản lượng sẽ giảm.Mặt khác, do ảnh hưởng của khủng hoảng

kinh tế thế giới nên thị trường tiêu thụ bị thu hẹp do nhu cầu tiêu dùng của hai
thị trường Trung Quốc và Đài Loan chững lại, mặt hàng rau quả sấy muối khó
tìm được đầu ra một cách thuận lợi.
Tiếp đến là loại hàng rau quả tươi. Kim ngạch XK tăng giảm không đều
qua các năm.Năm 2007 kim ngạch XK đạt 2.213 USD,năm 2008 có tăng lên đạt
400.254 USD, và 398.254 USD là kim ngạch XK năm 2009.Công ty đã có
quyết định hợp lý trong quá trình thu mua sau khi tiến hành thu thập, thận trọng
xử lý thông tin kỹ trong quá trình nghiên cứu thị trường và nguồn hàng. Hơn
nữa, công ty còn đặc biệt cử cán bộ tới các vùng nguyên liệu để hướng dẫn nông
dân sử dụng giống và thu hoạch đúng cách do đó khối lượng hàng không đủ tiêu
chuẩn chiếm tỷ trọng nhỏ.Tuy đã cố gắng và ý thức nhu cầu của thế giới về các
sản phẩm rau quả tươi ngày càng tăng nhưng đây là một mặt hàng khó bảo quản
và cận chuyển,chất lượng bị giảm sút theo thời gian. Do dư âm của khủng
hoảng kinh tế chi phí cho qua trình thu mua tăng, quá trình phân loại không
được tốt lắm.Mặt khác do giống cây trồng bị suy thoái,thiếu phương tiện vận
chuyển chuyên dùng kim ngạch XK của mặt hàng này 2009 giảm 386 USD.
Trong 3 năm (2007 - 2009) tất cả các mặt hàng truyền thống, chủ đạo của
công ty đều có kim ngạch không ổn định ảnh hưởng tới doanh thu của doanh
nghiệp. Nhưng dưới sự chỉ đạo tài tình của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực hết
mình của toàn công ty, công ty đã làm mới mình tùm mọi cách mở rộng thị trường
như kinh doanh thêm một số mặt hàng mới như : gia vị và các loại nông sản
khác.Mặt hàng mới này nhanh chóng chiếm được cảm tình của bạn hàng các nước,
hàng gia vị (đặc biệt là hạt tiêu) kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ không nhỏ trong
tổng kim ngạch XK của công ty.
2.1.2 Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu chủ yếu
Bảng 4: : Kim ngạch XK theo thị trường của công ty qua các năm 2007-2009
Đơn vị : USD
ST
T
Năm 2007 2008 2009

Thị trường
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
1 Malaysia 563.015 11.3 314.224 6 325.154 5
2 Singapore 1.5094.415 30.4 1.233.876 22 1.214.321 19
3 Indonexia 80.338 1.6 138.530 2 145.214 2
4 Hồng Kong 188.125 3.8 198.066 4 170.387 3
5 Đài Loan 407.459 8.2 134.293 2 125.168 2
6 Mông Cổ 72.276 1.5 130.598 2 125.269 2
7 Ả rập Xyri 54.630 1.1 76.054 1 65.148 1
8 Trung Quốc 2701 0.1 7240 0.5 19.574 0.5
9 Hàn Quốc 497.721 10 0 368.297 6
10 Ấn Độ 185.385 3.7 340.237 6 542.697 9
11 LB Nga 2.215.002 9.9 1.508.602 27 1.854.320 29
12 Pháp 94.637 1.9 59.189 1 0
13 Ivory Coast 23250 0.3 24.025 0.7
14 Sudan 201.275 4.1 86.845 2 6
15 Senegal 133.873 2.7 219.529 1 154.354 9
16
Tây Ban
Nha
81.505 1.6 48.500 0.6 75.320 1
17 Italia 10.647 0.2 13.021 0.4
18 ĐôngTi Mo 370.920 7.5 325.032 5.
19 Anh 17.842 0.4 13.853 0.54
20 Nhật Bản 98.838 2 150.254 2

21 Hà Lan 12.852 0.42
22 U.A.E 352.125 682.154 12 500.369 8
23 Maroc 253.547
5 129.250
2
Tổng 4.965.710 100
100 6353879
Nguồn : phòng kế hoạch thị trường công ty cổ phần XNK rau quả I
Phải nói rằng mặt hàng rau quả của công ty đã có mặt ở rất nhiều quốc
gia trên thế giới.Chủ trương của công ty là chú trọng, duy trì những thị trường
truyền thống và không ngừng tìm kiếm thị trường mới như thị trường của các
sản phẩm đồ hộp là Nga, Pháp, Ucarana, Nhật Bản, Hàn Quốc..với mặt hàng gia
vị có Nga, Đức, Malaysia, Trung Đông và Châu Phi.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới như hiện nay, mở rộng thị trường là một
vấn đề vô cùng cần thiết.Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt sự ra đời của thương mại điện tử giúp cho việc tìm kiếm bạn hàng mới,
thị trường mới thuận tiện và nhanh chóng hơn.Tại thời điểm hiện nay công ty đã
có mối quan hệ buôn bán với 23 quốc gia trên thế giới.Qua bảng số liệu trên
nhận thấy thị trường chủ lực mà công ty đã và đang hướng tới là Nga, EU,
Malaysia, Singapore.
2.2 Quy trình thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
Nghiên cứu thị trường
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu muốn thâm nhập vào thị
rường thế giới, tung ra một sản phẩm, thực hiện truyền thống hay tìm cơ hội
xuất khẩu, mở rộng thị trường cần phải được coi trọng hàng đầu vì doanh
nghiệp nào nắm vững được thị trường thị doanh nghiệp đó sẽ có nhiều khả năng
thắng được những đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay .
Nghiên cứu thị trường là việc điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng và
xuất khẩu cho một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Thông qua đó, các nhà
quản lý có cơ sở vững chắc để lập chiến lược phát triển ngoại thương, cơ cấu

xuất khẩu hàng hóa, kế hoạch bán hàng và xuất khẩu hàng hóa cho doanh
nghiệp hiện tại và trong tương lai. Công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu
cơ hội xuất khẩu sẽ cung cấp cho các nhà quản lý một cách chi tiết các thông tin
như: nước nào sẽ là thị trường triển vọng nhất cho việc xuất khẩu sản phẩm của
công ty? Doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu được một lượng hàng hóa là bao
nhiêu sang thị trường đó, hay sản phẩm của doanh nghiệp cần có những tiêu
chuẩn nào để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường đó? Đối với
nước này doanh nghiệp nên lựa chọn phương thức giao dịch hay xuất khẩu nào
là phù hợp?
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên công ty ngày càng chú trọng,
tập trung vào việc nghiên cứu thị trường và khách hàng để nhanh chóng tìm ra
thị hiếu tiêu dùng và khả năng tiếp cận thị trường của công ty bằng phương
pháp nghiên cứu tại nội địa và cử cán bộ các đoàn chuyên gia đi tìm hiểu bám
sát thực tế.
Quá trình nghiên cứu thị trường và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu được công
ty thực hiện qua các bước sau:
Đặt vấn
đề
Lựa chọn thị
trường xuất khẩu
và các mặt hàng
xuất khẩu
Phân tích
thông tin
Tổ chức thu
thấp thông
tin
* Đặt vấn đề
Trước khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty luôn xác định được rõ
ràng việc nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt

động kinh doanh của mình, giúp công ty đạt được mục đích gì trong kinh doanh
xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu, cần những gì thông qua việc nghiên
cứu thị trường
* Tổ chức thu thập thông tin
Sau khi xác định được mục đích nghiên cứu thì thu thập nhưng thông tin
có liên quan tới thị trường và mặt hàng mà công ty cần quan tâm. Có hai
phương pháp mà công ty áp dụng để thu thập thông tin là: Phương pháp nghiên
cứu tại địa bán và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: đây là phueoeng pháp thu thập thông tin
từ các nguồn tư liệu thông tin từ các tổ chức trong và ngoài nước, từ các loại
sách báo thương mại do các tổ chức quốc gia hoặc các cá nhân xuất khẩu, từ các
quan hệ với các thương nhân, doanh nghiệp…Việc nghiên cứu này giúp cho
người nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về thị trường và xu hướng phát triển thị
trường. Phương pháp này có ưu điểm là đỡ tốn kém hơn và phù hợp với khả năng của
công ty về các thị trường được đề cập, sau đó chọn ra thị trường có triển vọng nhất để
từ đó lập kế hoạch khảo sát. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất
định như chậm và mức độ tin cậy không cao.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường đây là phương pháp thu nhập
thông tin thông qua việc tiếp xúc với mọi người làm trực tiếp và bằng trực quan.
Phương pháp này thường được thực hiện sau khi đã phân tích và đánh giá sơ bộ
các kết quả như các thương nhân, người thông thường của việc nghiên cứu tại
bàn, nhiều khi hai phương pháp này được tiến hành song song với nhau vì
những việc thu thập và xử lý thông tin là một quá trình liên tục. Phương pháp
nghiên cứu tại hiện trường có mật độ tin cậy khá cao nhưng nó lại rất tốn kém
và không phải ai cũng có trình độ để làm được. Nên công ty xử lý sơ bộ các
thông tin vê các thị trường đã được đề cập, sau đó chọn ra thị trường có triển
vọng nhất để từ đó lập ra kế hoạch khảo sát.
Công tác thu thập thông tin còn được thực hiện ở nhiêu kênh khác nhau như:
- Thông qua hội chợ thương mại quốc tê
Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế

cũng là một hình thức khá phổ biến của Vegetexco I. Công ty đã tổ chức tham
gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như là ……Thông qua hội chợ
triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm,
thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản
phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng
bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên
của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng
năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu được thực hiện thông
qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại nước
ngoài, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương
mại của các nước, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam, thông qua Bộ
thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Hàng năm, Bộ thương mại, bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh
tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị
trường trên thế giới, giới thiệu công ty với nước ngoài, phân tích tình hình diễn
biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội cho công ty tìm kiếm và mở rộng
thị trường.
- Thông qua các trang Web thương mại điện tử trên Internet
Đây cũng chính là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thì trường mà
công ty thường sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của
phương pháp này là chi phí thấp. có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các
điều mua bán như chất lượng, giá cả…
- Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên Website của công ty
Công ty đã thực hiện được quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm,
dịch vụ của mình lên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán
xuất nhập khẩu rau quả. Hiện tại, công ty đã có trang Web riêng của mình tại địa
chỉ www.vegetexco.com.vn
- Thông qua việc các loại ấn phẩm trong và ngoài nước
Qua các ấn phẩm như tạp chí, chuyên đề được xuất bản trong và ngoài

nước, công ty có thể tìm kiếm được những khách hàng, thị trường đang có nhu
cầu với mặt hàng rau quả mà công ty đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty
tiến hành những hoạt giao dịch nhằm ký kết hợp đồng với khách hàng
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng kết hợp với một số phương pháp tìm
kiếm và mở rộng thị trường khác nhau nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra.
Từ các hình thức đó công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và
thực hiện hợp đồng
- Thiết lập mạng lưới kênh phân phối
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì công ty còn tiến hành xây dựng
hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Công ty tìm kiếm khách hàng
có tiềm năng tại các thị trường để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành
hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thỏa thuận, hợp đồng
đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, công ty đang triển khai lập văn
phòng đại diện, đại lý tại các thị trường Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ
sang thị trường Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ sang thường trực ở Irap,
thành lập đại diện ở Rumani và một số nước Đông Âu, đại lý tiêu thụ tại
Bruney. Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục thường xuyên liên lạc với các đối
tác này chào hàng và trao đổi các thông tin về hàng hóa, triển khai xuất khẩu
những lô hàng thử nghiệm đầu qua các đối tác này
* Phân tích các thông tin
Sau khi tổ chức thu thập thông tin, công ty tiến hành phân tích các thông
tin.Nội dung các thông tin phân tích:
Khi phân tích tình hình “ cung” xác định:
+ Khối lượng toàn bộ hàng hóa bán ra hiện nay trên thị trường đối với các
loại sản phẩm tương tự với sản phẩm mà công ty định sản xuất
+ Tình hình bán hàng hóa đó trong 5 năm gần đây nhất như thế nào
+ Sự phối hợp hàng hóa trên thị trường
+ Tình hình cạnh tranh và khả năng của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường đối với các loại hàng hóa đó
Phân tích tình hình “ cầu” làm rõ:

+ Người tiêu dùng hàng hóa mà công ty mong muốn xuất khẩu hiện nay
trên thị trường là những ai?
+ Khả năng mua hàng của họ?
+ Lý do mua hàng là gì?
+ Khách hàng tiềm năng là ai?
Phân tích những điều kiện của thị trường: phân tích kĩ những điều kiện
mà việc thương mại hóa sản phẩm của công ty có thể gặp như:
+ Điều kiện về quy chế và pháp lý: quy chế về giá cả, về những hoạt động
thương mại, hóa đơn hải quan, kiểm soát hối đoái, giấy phép xuất nhập khẩu,
các loại giấy chứng nhận
+ Điều kiện về tài chính như thuế quan, chi phí vận chuyển, các loại bảo
hiểm hàng hóa, giá thành xuất khẩu, chi phí cho hoa hồng
+ Điều kiện về kỹ thuật: kích thước, trọng lượng, điều kiện bảo quan hàng hóa
+ Điều kiện về con người và về tâm lý
Phân tích về giá cả trên thị trường thế giới: Giá cả trên thị trường phản
ánh mối quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường và nó cũng ảnh hưởng nhiều
tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
+ Giá quốc tế: nó có tính chất đại diện cho một loại hàng hóa nhất định
trên thị trường thế giới và được dùng trong giao dịch thương mại. Khi dùng giá
này để xuất khẩu hàng hóa thì không kèm theo bất cứ một điều kiện đặc biệt nào
và được thanh toán bằng ngoài tệ tự do chuyển đổi
+ Dự đoán xu hướng biến động của giá cả: xu hướng biến động giá cả
trên thị trường thế giới rất phức tạp do nó chỉ mang tính tạm thời và chịu tác
động của nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố cơ bản như yếu tố chu kỳ, lũng
đoạn giá cả, yếu tố cạnh tranh
Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi các chuyên gia thu thập xử lý thông tin là đến công đoạn phân
loại và lựa chọn thị trường vì mỗi khu vực đều có những yêu cầu dặc trưng
riêng với các loại rau quả khác nhau Ví dụ như:
- Đối với sản phẩm dưa đóng hộp: yêu cầu của các nước EU thích ít ngọt,

có độ brix thấp, trong khi ở các nước Trung Đông thì lại thích nhiều ngọt
- Đối với sản phẩm là dưa chuột dầm dấm: khẩu vị của người Sec là ngọt,
gia vị phức tạp, còn người Liên Bang Nga thích vị chua và gia vị đơn giản hơn
2.2.2. Kết quả mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
2.2.2.1. Kết quả đạt được
Bảng 5: Số lượng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty
Năm 2007 2008 2009
Số lượng thị trường (1) 19 18 21
Thị trường thực mới (2) 3 5 4
Thị trường thực mất (3) 4 6 3
Số lượng thị trường thực
(4= 1+2-3)
18 17 22
Tốc độ thị trường khôi
phục
0.98 0.87 1.12
(tác giả tự tổng hợp)
* Số lượng thị trường xuất khẩu
Trong những năm qua số lượng thị trường xuất khẩu mà công ty mở
thành công cũng tăng lên đáng kể.Cho đến nay, các mặt hàng XK của công ty đã
có mặt trên hầu hết các châu lục, chủ yếu ở 3 khu vực : Châu Âu, Châu Á,
Trung Đông và thị trường Mỹ, gồm cả thị trường truyền thống và các thị trường
mà công ty mới mở rộng được.
Tốc độ mở rộng thị trường XK (ký hiệu là T) giai đoạn 2006- 2009 có
biến động. Cụ thể, T
2006
= 1.02>1 chứng tỏ thị trường XK của công ty năm 2006
tăng so với năm 2005, Số lượng thị trường thực mới > số thị trường thực
mất,hoạt động mở rộng thị trường đã đạt được hiệu quả về phạm vi địa lý.Năm
2006 công ty mở thêm 2 thị trương mới Hàn Quốc và Đan Mạch..Thế nhưng lại

mất Úc do mới thâm nhập vào thị trường Úc nên chưa có nhiều kinh nghiệm,
đồng thời cũng chưa thể tập trung nguồn lực để phát triển thị trường này được
T
2007
= 0.98, T
2008
= 0.97, quy mô xuất khẩu của công ty năm 2007 giảm
so với năm 2006, năm 2008 giảm do với 2007.Năm 2007 công ty mở thêm 3 thị
trường mới nhưng lại làm mất 4 thị trường.Tương tự năm 2008 mở thêm 5, mất
đi 6 thị trường. Kết quả này là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn
cầu làm giảm nhu cầu nhập khẩu của các nước.
Sang đến năm 2009, tình hình có chuyển biến tích cực và sáng sủa hơn
nhu cầu nhập khẩu rau quả chế biến của một số thị trường trọng điểm đang có
dấu hiệu phục hồi đặc biệt là đối với thị trường Tây Âu,nhiều khách hàng đang
yêu cầu đòi mua số lượng lớn về rau quả chế biến.vì vậy T
2009
= 1,12>1 số lượng
thị trường 21 tăng 3 thị trường so với năm 2008
* Tốc đô tăng thị trường xuất khẩu bình quân ( K)
K= =-0.33<0
Điều này chứng tỏ rằng bình quan mỗi năm trong 3 năm 2007-2009 số thị
trường mà công ty giảm đi 0.33 thị trường xuất khẩu thực mới.Năm 2007 mất 4
thị trường, năm 2008 kinh tế thế giới khó khăn làm công ty mất đi 6 thị trường.Tuy
nhiên tốc độ tăng trường bình quân của công ty vẫn tương đối khá.Mặc dù khó khăn
phúa trước nhưng đây có lẽ là dấu hiệu khả quan cho hoạt động xuất khẩu của công
ty trong thời gian tới, công ty sẽ phát cố gắng phát huy thế mạnh của mình để giữ
vững vị thế và đạt được các mục tiêu đề ra.
* Tốc độ phát triển liên hoàn kim ngạch xuất khẩu rau quả bình quân(G)
Bảng 6 : Số liệu về kim ngạch xuất khẩu 2007 - 2009
Năm 2007 2008 2009

×