Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Tác động của giá dầu đến cán cân thương mại, nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.14 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI - NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI - NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


Lời cam đoan
Tôi cam đoan luận văn Thạc Sĩ kinh tế với đề tài " Tác động của giá dầu đến cán
cân thương mại - nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam" là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 09 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Tường Vi


MỤC LỤC
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
Danh mục phụ lục
TÓM TẮT................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 2

1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu đề tài................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.7. Bố cục luận văn............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ CÁN CÂN THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 5
2.1. Cán cân thương mại dưới góc độ xuất nhập khẩu........................................... 5
2.2. Cán cân thương mại theo cách tiếp cận mối quan hệ giữa đầu tư và tiết kiệm 6

2.2.1. Quan hệ cán cân thương mại đối với đầu tư và tiết kiệm..........................6
2.2.2. Thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại...........................................7
2.3. Vai trò của giá dầu đối với cán cân thương mại............................................... 7
2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa giá dầu và cán cân thương
mại....................................................................................................................... 10
2.4.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài................................................... 10


2.4.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước................................................... 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 15
3.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 15
3.2. Các biến nghiên cứu...................................................................................... 16
3.3. Dữ liệu nghiên cứu và trình tự thực hiện....................................................... 17
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................. 17
3.3.2. Thống kê mô tả dữ liệu........................................................................... 18
3.3.3. Trình tự thực hiện................................................................................... 19
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................... 21

4.1. Tổng quan về cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 - 2014.............21
4.1.1. Tổng quan............................................................................................... 21
4.1.2. Tình hình cán cân thương mại với một số đối tác thương mại................23
4.1.3. Nguyên nhân thâm hụt thương mại của Việt Nam..................................25
4.1.3.1. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu............................................................... 26
4.1.3.2. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu.............................................................. 27
4.1.3.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam............................. 30
4.1.4. Tổng quan thị trường xăng dầu Việt Nam............................................... 34
4.1.4.1.Thị trường xăng dầu Việt Nam và vai trò của Nhà Nước..................34
4.1.4.2. Tình hình xuất khẩu dầu thô Việt Nam............................................. 37
4.1.4.3. Tình hình nhập khẩu xăng dầu Việt Nam.........................................42
4.1.4.4. Cán cân thương mại đối với xuất nhập khẩu xăng dầu Việt Nam.....44
4.2. Kết quả phân tích ban đầu............................................................................. 47
4.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị....................................................................... 47
4.2.2. Kiểm định đồng liên kết......................................................................... 48
4.2.2.1. Xác định độ trễ tối ưu....................................................................... 48
4.2.2.2. Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johasen........................48
4.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình VAR............................................... 50
4.3.3.1. Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR........................................ 50
4.2.3.2. Kiểm định tự tương quan phần dư.................................................... 51
4.3. Kết quả phân tích mô hình VAR................................................................... 52


4.3.1. Phân tích phản ứng xung........................................................................ 52
4.3.1.1. Phản ứng xung của TB trường hợp xuất hiện cú sốc tăng bất ngờ của
các biến......................................................................................................... 52
4.3.1.2 Phản ứng xung của TB trường hợp xuất hiện cú sốc tăng bất ngờ của
các biến (có sự thay đổi trật tự của các biến nghiên cứu)..............................55
4.3.1.3. Phân tích phản ứng xung với cú shock giảm....................................59
4.3.2. Phân rã phương sai................................................................................. 61

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................ 64
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ADF
AIC
ARDL
ASEAN
ECM
EU
FDI
GDP
GSO
ICOR
IEA
IFS
IMF
MVA
ODA
OECD


OPEC
REER
SVAR
VAR
VECM

WB
WDI
WTO
ADF
AIC
ARDL
ASEAN

Viết tắt
CCTM
TTCN
N hoặc NK
X hoặc XK


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Khung lý thuyết........................................................................................ 10
Hình 4.1 CCTM một số quốc gia trong khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2013.......22
Hình 4.2 CCTM Việt Nam với một số đối tác giai đoạn 1999-2014.......................23
Hình 4.3 Cơ cấu mặt hàng XK theo nhóm (trung bình) giai đoạn 1999-2013.........26
Hình 4.4 Giá trị hàng XK nhóm giai đoạn 1999-2013............................................ 27
Hình 4.5 Cơ cấu mặt hàng NK theo nhóm (trung bình) giai đoạn 1999-2013.........28
Hình 4.6 Giá trị mặt hàng NK nhóm giai đoạn 1999-2013...................................... 29
Hình 4.7 Cơ cấu nhóm ngành hàng XK Việt Nam.................................................. 33
Hình 4.8 Cơ cấu ngành hàng công nghiệp chế biến XK.......................................... 33
Hình 4.9 Sản lượng dầu thô XK Việt Nam giai đoạn từ 1999 – 2014 (triệu tấn).....37
Hình 4.10 Kim ngạch XK dầu thô Việt Nam giai đọan 1999-2014 (tỷ USD)..........39
Hình 4.11 Cơ cấu XK dầu thô theo nước năm 2014................................................ 42
Hình 4.12 Sản lượng xăng dầu các loại NK giai đoạn 2007 – 2014 (triệu tấn).......43
Hình 4.13 Kim ngạch NK xăng dầu các loại giai đoạn 2007 – 2014 (tỷ USD).......43

Hình 4.14 Cơ cấu thị trường NK xăng dầu Việt Nam năm 2014.............................44
Hình 4.15 Sản lượng XK so với NK xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2007-2014......45
Hình 4.16 Kim ngạch XK so với NK xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2007-2014.....45
Hình 4.16 Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR (với bước trễ là 6)....51
Hình 4.17 Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng theo trật tự (4.1)....53
Hình 4.18a Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng trật tự (4.2)..........57
Hình 4.18b Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng trật tự (4.3).........57
Hình 4.18c Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng trật tự (4.4)..........58
Hình 4.18d Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng trật tự (4.5).........58
Hình 4.18e Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock tăng trật tự (4.6)..........59
Hình 4.19 Kết quả phân tích phản ứng xung với cú shock giảm theo trật tự (4.1). .59


DANH
Bảng 3.1

Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Bảng 3.2

Các chỉ số thông kê của b

Bảng 4.1

Mức thâm hụt thương mạ

Bảng 4.2 GDP và MVA của Việt Nam và các quốc gia ...........................................
Bảng 4.3 Cân đối nhập – xuất xăng dầu so với tổng thâm hụt CCTM giai đoạn
2007-2014..................................................................................................................
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .............................................................

Bảng 4.5 Kết quả xác định độ trễ tối ưu ...................................................................
Bảng 4.6

Kết quả kiểm định đồng l

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định đồng l

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định tự tươ

Bảng 4.9

Kết quả phân rã phương s


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2013
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR (với số bước trễ là 7)
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết (số bước trễ là 7)
Phụ lục 4: Kết quả phân rã phương sai


1

TÓM TẮT
Nghiên cứu này là một các tiếp cận mới nhằm đánh giá ảnh hưởng của giá dầu
lên tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam trong những năm gần đây. Tác

giả chọn phân tích giá dầu thế giới vì đa s ố nguồn nguyên liệu xăng dầu sử dụng
trong nước đều qua nhập khẩu, Việt Nam tuy có xuất khẩu nhưng sản phẩm chỉ
dừng lại ở mức dầu thô. Do vậy, trong những năm gần đây khi giá dầu thế giới có
nhiều biến động ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình trạng cân bằng cán cân thương mại.
Để đánh giá nhận định trên là đúng hay không, tác giả tiến hành kiểm định ảnh
hưởng các cú shock giá dầu thế giới lên cân bằng cán cân thương mại Việt Nam
trong thời kỳ từ năm 1999 – 2014. Thông qua cách tiếp cận đồng liên kết, kết quả
nghiên cứu cho thấy giá dầu có ảnh hưởng đến cán cân thương mại, nhưng ảnh
hưởng ít và không kéo dài.
Từ khóa: giá dầu, cán cân thương mại, tỷ giá, sản lượng công nghiệp.


2

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cân bằng cán cân thương mại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch
định chính sách, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Việt
Nam đã đ ối mặt với tình trạng thâm hụt thương mại trong thời gian dài từ những
năm 1992 cho đến năm 2010, từ năm 2011 mới bắt đầu có thặng dư cho đến nay.
Tuy nhiên mức độ thặng dư rất thấp và theo nhiều chuyên giá đánh giá khả năng trở
lại tình trạng nhập siêu của Việt Nam trong những năm tới là rất cao. Vậy đâu là
nguyên nhân gây ra tình trạng nhập siêu này? Đã có rất nhiều bài nghiên cứu về vấn
đề này nhằm tìm ra câu trả lời tốt nhất cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam.
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy hiện nay các bài nghiên cứu trong nước chủ yếu tập
trung phân tích nhiều vào ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như tỷ giá hối đoái, thu
nhập quốc dân đến cán cân thương mại. Bên cạnh các yếu tố vĩ mô còn có nhiều yếu
tố khác có thể tác động đến cán cân thương mại Việt Nam chẳng hạn như giá dầu
thế giới vì đa số xăng dầu tiêu thụ trong nước đều được nhập khẩu. Nghiên cứu về
ảnh hưởng giá dầu đến nền kinh tế ở các nước trên thế giới đã có rất nhiều, nhưng ở

Việt Nam vẫn chưa có bài viết nào thật sự đi sâu về vấn đề này. Vì vậy để kiểm tra
xem giá dầu có phải là yếu tố tác động đến cán cân thương mại Việt Nam hay không
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động giá dầu đến cán cân
thương mại – nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xác định nguyên nhân gây ra thâm hụt thương mại của Việt Nam hiện nay là
rất cần thiết, vì thâm hụt thương mại phản ảnh nhiều mất cân đối trong nền kinh tế
và chỉ khi nào xác định chính xác nguyên nhân gây ra thâm hụt thì mới có thể đưa
ra các giải pháp hợp lý để đưa cán cân thương mại về trạng thái cân bằng.
Như đã phân tích, Vi ệt Nam là một nước nhập khẩu xăng dầu và chiếm trung
bình 10% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước mỗi năm. Tuy có xuất khẩu nhưng
sản phẩm của Việt Nam chỉ là dầu thô chưa qua xử lý. Cả nhập khẩu và xuất khẩu
đều có liên quan nhiều đến xăng dầu, do đó việc xác định xem giá cả xăng dầu thế


3

giới có phải là yếu tố góp phần gây nên thâm hụt cán cân thương mại hay không là
rất cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam.
1.3. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa cú sốc giá
dầu thế giới và cân bằng cán cân thương mại thông qua cách tiếp cận đồng liên kết
tại Việt Nam trong giai đoạn 1999-2014. Cụ thể là:
- Kiểm tra mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu và
- Tìm ra hướng quan hệ giữa mất cân bằng cán cân thương mại và cú sốc giá dầu

tại Việt Nam trong giai đoạn 1999-2014.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên như trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên
cứu như sau:

- Trị giá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam;
- Giá dầu thế giới;
- Tỷ giá thực VND/USD;
- Giá trị sản lượng công nghiệp.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu tác động của các cú shock giá dầu lên cân bằng cán
cân thương mại Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2014.
Trọng tâm luận văn chủ yếu phân tích tác động của giá dầu, tỷ giá, sản lượng
công nghiệp đến cán cân thương mại Việt Nam mà không bao hàm tất cả các yếu tố
gây nên thâm hụt cán cân thương mại.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên bài nghiên cứu gốc Hassan và Zaman (2012) tác giả sử dụng phương
pháp tiếp cận đồng liên kết để kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu và các biến
nghiên cứu khác lên cán cân thương mại. Tuy nhiên để phù hợp với chuỗi dữ liệu
nghiên cứu tại Việt Nam là chuỗi dữ liệu thời gian không dừng, không có đồng liên
kết, tác giả sử dụng mô hình Vector tự hồi quy (VAR) thay vì sử dụng mô hình phân
phối trễ tự hồi quy (ARDL) hay mô hình sửa lỗi đồng liên kết (VECM) như bài
nghiên cứu gốc.


4

1.7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận văn được
chia là 5 chương
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ

giữa giá dầu và cán cân thương mại

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ DẦU VÀ CÁN CÂN THƯƠNG
MẠI
Cán cân thương mại hay còn gọi là cán cân mậu dịch, thành phần chủ yếu trong
tài khoản vãng lai, đây là thuật ngữ để chỉ chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hóa của một quốc gia. Một thâm hụt trong cán cân thương mại tiêu biểu một giá trị
hàng nhập khẩu lớn hơn hàng xuất khẩu. Ngược lại, thặng dư thương mại phản ánh
giá trị hàng xuất khẩu lớn hơn giá trị hàng nhập khẩu.
2.1. Cán cân thương mại dưới góc độ xuất nhập khẩu
Dưới góc độ xuất nhập khẩu, cán cân này phản ánh những khoảng thu chi về xuất
nhập khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Khi cán cân thương mại thặng dư
điều này có nghĩa là nư ớc đó đã thu đư ợc từ xuất khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập
khẩu và ngược lại, khi cán cân thương mại thâm hụt điều này có nghĩa là nư ớc đó
đã thu được từ xuất khẩu ít hơn phải trả cho nhập khẩu.
Cán cân thương mại (TB) = Giá trị xuất khẩu (X) – Giá trị nhập khẩu (M)
Cán cân thương mại thặng dư khi (X-M) > 0; ngược lại, cán cân thương mại
thâm hụt khi (X-M) < 0.
Nhiều quan điểm nghiên cứu cho rằng có bốn nhân tố ảnh hưởng chính đến cán
cân thương mại bao gồm:
- Lạm phát;
- Thu nhập quốc dân;
- Tỷ giá hối đoái;
- Các biện pháp hạn chế của chính phủ.


Ảnh hưởng của lạm phát: Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các
quốc gia khác có quan hệ mậu dịch thì cán cân thương mại sẽ thâm hụt nếu các yếu
tố khác không đổi. Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như
sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài, trong khi xuất khẩu sang nước khác lại sụt
giảm.
Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân: Nếu thu nhập của một quốc gia tăng theo
một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của quốc gia khác, cán cân thương mại sẽ thâm hụt nếu


6

các yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế tăng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
cũng tăng nhất là đối với các hàng hóa nhập khẩu. Để minh họa có thể xem xét
nghiên cứu của Singh (2002) về trường hợp của Ấn Độ, nghiên cứu chỉ ra rằng hệ
số tương quan giữa thu nhập quốc dân thực của Ấn Độ với cán cân thương mại nước
này là (-1,87) nếu cố định các yếu tố ảnh hưởng khác.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so
với đồng tiền của các nước khác thì cán cân thương m ại sẽ thâm hụt nếu các yếu tố
khác bằng nhau, hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với nước
nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh, kết quả nhu cầu hàng hóa đó sẽ giảm. Để
minh họa, Qnafowora’s (2003) kiểm định ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá thực với
cán cân thương mại. Nghiên cứu của Qnafowora’s điều tra ba nước ASEAN là
Malaysia, Indonesia và Thái Lan trong thương mại song phương với Hoa Kỳ và
Nhật Bản bằng cách sử dụng mô hình sửa lỗi đồng liên kết (Vector Error Correction
Model (VECM)). Kết quả cho thấy trong dài hạn tỷ giá thực tế ảnh hưởng tích cực
lên cán cân thương mại trong các trường hợp, khi cố định các yếu tố khác, hệ số
tương quan được tìm thấy như sau: Indonesia – Nhật Bản (+0,351), Indonesia – US
(+0,243), Malaysia – Nhật Bản (+1,252), Malaysia – US (+0,644), Thái Lan – Nhật
Bản (+1,082) và Thái Lan – US (+1,665).

Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của chính phủ: nếu chính phủ của một
quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá của hàng nước ngoài tăng lên trên thực
tế, nếu không có trả đũa thương mại, cán cân thương mại sẽ được cải thiện. Ngoài
thuế nhập khẩu, các chính phủ còn có thể sử dụng hạn ngạch nhập khẩu để cắt giảm
nhập khẩu hướng đến cải thiện cán cân thương mại.
2.2. Cán cân thương mại theo cách tiếp cận mối quan hệ giữa đầu tư và tiết
kiệm
2.2.1. Quan hệ cán cân thương mại đối với đầu tư và tiết kiệm
Theo lý thuyết kinh tế học dưới góc độ đầu tư và tiết kiệm, thâm hụt thương mại
(thành phần chính gây thâm hụt tài khoản vãng lai) là do sự mất cân đối giữa đầu tư
và tiết kiệm. Chúng ta sử dụng một đẳng thức cơ bản trong kinh tế học nói lên quan
hệ giữa thâm hụt thương mại, mức tiết kiệm và đầu tư như sau: TB = S – I


7

Trong đó, TB (trade balance) là mức thâm hụt/ thặng dư của cán cân thương mại,
S (domestic savings) là mức tiết kiệm trong nền kinh tế và I (investment) là đầu tư.
Đẳng thức cơ bản này cho thấy rõ mối quan hệ giữa thâm hụt cán cân thương mại
(nhập siêu) với mức tiết kiệm và đầu tư trong nước. Cũng theo đẳng thức này, vấn
đề của thâm hụt cán cân thương mại không nằm ở chính sách thương mại, mà có
nguồn gốc ở các vấn đề kinh tế vĩ mô.
2.2.2. Thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại
Một trong những nguyên nhân gây ra thâm hụt thương mại chính là thâm hụt
ngân sách nhà nước, để thấy được mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt
thương mại, ta viết lại đẳng thức ở trên như sau:
TB = Sp + Sg – I
=(Y–T–C)+(T–G)–I
Trong đó, Sp là tiết kiệm của khu vực tư nhân, Sg là chênh lệch giữa thu ngân
sách (T) và chi tiêu của chính phủ (G). Con số chênh lệch giữa thu (T) và chi ngân

sách (G) chính là thâm hụt ngân sách. Từ đẳng thức trên, ta thấy việc tăng tiết kiệm
của khu vực tư nhân sẽ cải thiện thâm hụt thương mại. Việc tăng đầu tư và tăng
thâm hụt ngân sách sẽ dẫn tới thâm hụt thương mại (nguyên nhân chính làm thâm
hụt tài khoản vãng lai). Và như v ậy, nếu các yếu tố khác không thay đổi, thì rất có
thể chính thâm hụt ngân sách sẽ dẫn tới thâm hụt thương mại nói riêng và tài khoản
vãng lại nói chung. Một trong những nguy cơ gây ra khủng hoảng kinh tế, đó là vấn
đề thâm hụt kép: vừa thâm hụt tài khoản vãng lai lớn, lại vừa thâm hụt ngân sách
chính phủ cũng lớn. Hiện nay, theo các báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) thì
dường như Việt Nam đang gặp phải vấn đề thâm hụt kép.
2.3. Vai trò của giá dầu đối với cán cân thương mại
Theo nghiên cứu của Kilian et al., (2009) và Le and Chang (2013), mức độ ảnh
hưởng cũng như khoảng thời gian thay đổi của cán cân thương mại khi giá dầu tăng
tại các nước nhập khẩu dầu tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra các cú shock và
phương thức truyền dẫn các cú shock này. Các cú shock giá dầu trước đây phần lớn
là do các sự kiện địa lý chính trị, quân sự hay nhu cầu tiêu thụ dầu gia tăng đột ngột
dẫn đến sự chuyển dịch mạnh mẽ tài chính từ các nước nhập khẩu dầu sang các


8

nước xuất khẩu. Ngoài ra, với sự phát triển của kỹ thuật mới để khai thác đá phiến
tại Bắc Mỹ và một số nơi khác cũng là nguyên nhân gây nên biến đổi mạnh mẽ giá
dầu trong thời gian gần đây.
Nhu cầu về năng lượng dầu không co giãn theo giá trong ngắn hạn do năng lực
sản xuất, tiêu thụ và dự trữ không thể điều chỉnh trong ngắn hạn, đều này dẫn đến
khi giá dầu tăng cao chi phí nhập khẩu dầu tại các nước cũng tăng lên đáng kể. Qua
thời gian, cân bằng cán cân thương mại sẽ được điều chỉnh thông qua sự thay đổi
của các nhân tố chi phí, tỷ giá và sự thay đổi trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa dịch
vụ.
Cũng theo nghiên cứu của Kilian et al., (2009) và Le and Chang (2013), giá dầu

biến động làm thay đổi giá cả, khối lượng hàng hóa dịch vụ giao dịch và thay đổi
các danh mục đầu tư ra bên ngoài. Dầu tăng giá khiến cho giá thành sản xuất cao
hơn do giá nguyên liệu đầu vào nhập khẩu tăng, đồng thời với sự không linh hoạt
của vòng quay vốn và các chính sách về tiền lương cũng góp phần làm tăng chi phí
sản xuất trực tiếp. Giá cả hàng hóa trong nước tăng, trong khi tiền lương không thay
đổi sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát. Để giữ cho lạm phát không leo thang nhà nước
cần phải điều chỉnh thông qua thị trường tiền tệ bằng cách tăng lãi su ất.Những điều
chỉnh này làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tếvà cán cân thương mại
quốc gia đó. Cụ thể lúc này đồng tiền tăng giá sẽ đẩy mạnh nhập khẩu và giảm xuất
khẩu, từ đó dẫn đến cán cân thương mại ngày càng thâm hụt.
Tiếp cận theo một cách nhìn khác, khi giá dầu tăng thu nhập sẽ chuyển từ các
nước nhập khẩu dầu sang các nước xuất khẩu dầu. Tại các nước nhập khẩu dầu lúc
này, nếu chính phủ vẫn muốn duy trì mức độ chi tiêu thì phải giảm các khoản tiết
kiệm.Vay nợ nước ngoài là cách để chính phủ bù đắp cho khoản giảm tiết kiệm để
vẫn đảm bảo ổn định trong hoạt động đầu tư của nền kinh tế. Tuy nhiên tình hình sẽ
trở nên tồi tệ hơn khi giá dầu liên tục tăng hay tăng quá mạnh sẽ khiến cho các nhà
đầu tư nước ngoài nghi ngờ về khả năng thu hồi các khoản vay của họ trong tương
lai. Trường hợp xấu có thể xảy ra chính là dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.
Với hai cách nhìn nhận trên, có thể thấy rằng khi giá dầu tăng có thể gây ra tình
trạng thâm hụt kép tại các nước nhập khẩu dầu.


9

Ảnh hưởng giá dầu đến toàn bộ nền kinh tế được tóm tắt như sau: khi xảy ra cú
sốc giá dầu tăng sẽ làm tăng giá năng lượng, dẫn đến tăng chi phí sản xuất. Khi chi
phí sản xuất tăng sản lượng đầu ra sẽ giảm từ đó làm giảm GDP. Giá dầu tăng gián
tiếp làm biến động tỷ giá thông qua dòng ngoại tệ từ nhập khẩu dầu thay đổi cũng
như từ sụt giảm lượng hàng hóa xuất khẩu ra thế giới. Hàng xuất khẩu giảm vì chi
phí sản xuất tăng cao, giá thành sản phẩm tăng làm giảm sức cạnh tranh của hàng

hóa trên thị trường thế giới. Nhập khẩu tăng giá, xuất khẩu lại giảm góp phần gia
tăng thâm hụt cán cân thương mại và giảm GDP quốc gia. Khi mất cân đối cán cân
thương mại xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người nhân nhiều mặt như
tỷ lệ thất nghiệp tăng, lạm phát tăng, an sinh xã h ội sụt giảm, chất lượng cuộc sống
đi xuống, và nặng hơn sẽ gây nên tình trạng phát triển không bền vững. Ngoài ra khi
giá dầu tăng cao làm mất cân đối cán cân thương mại của một nước thì có thể cũng
sẽ xảy ra với một nước khác, nếu mất cân đối xảy ra trên diện rộng sẽ tạo nên khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Vì vậy, Chính phủ cần đẩy mạnh nghiên cứu, khai thác các
nguồn năng lượng mới thay thế để giảm sự phụ thuộc vào giá dầu.


10

Hình 2.1 Khung lý thuyết
• Khủng hoảng kinh tế toàn cầu
• Lạm phát
• An sinh xã hội và chất lượng cuộc sống
• Phát triển không bền vững
Thương mại
thâm hụt
Mất cân bằng cán cân thương mại

Tăng lỗ
hổng sản
lượng

• Sản xuất Nông Nghiệp
• Sản xuất Công Nghiệp

Tăng giá đầu

vào

Sản xuất
năng lượng

khác

• Sản xuất dầu
• Nhu cầu sử dụng
dầu

• Thị trường
dầu thế giới

• Lượng cầu dầu
tại Trung Quốc
và Mỹ

Nguồn: Hassan và Zaman (2012)

2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa giá dầu và cán cân
thương mại
2.4.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Những năm gần đây, bên cạnh các yếu tố vĩ mô như tỷ giá hối đoái, thu nhập
quốc dân thực trong nước hay thu nhập quốc dân thực của các đối tác thương mại


thì cú shock giá dầu cũng đang thu hút nhiều sự quan tâm trong các đề tài nghiên
cứu trên thế giới. Cú shock giá dầu vào thời điểm giữa và cuối những năm 70 đã



11

gây ra tình trạng chậm phát triển, thất nghiệp trầm trọng và lạm phát tăng cao ở hầu
hết các nước phát triển (Blanchard và Gali, 2007). Có rất nhiều nhận định về ảnh
hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại, một số ý kiến cho rằng giá dầu tác động
cùng chiều lên cán cân thương mại, nhưng cũng có một số ý kiến cho rằng tác động
ngược chiều hay thậm chí là không có tác động nào (Akpan, 2007). Dưới đây, tác
giả giới thiệu một vài nghiên cứu điển hình về cán cân thương mại và tác động của
giá dầu lên nền kinh tế tại một số nước trên thế giới:
Nghiên cứu của Mussa (2000) về ảnh hưởng của giá dầu tăng lên nền kinh tế toàn
cầu trong giai đoạn từ 1970 – 2000. Các quốc gia nhập khẩu dầu được sử dụng
trong bài nghiên cứu này bao gồm: Ấn Độ, Hàn Quốc, Pakistan, Phillippin, Thái
Lan và Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá dầu tăng dẫn đến gia tăng
chi phí sản xuất hàng hóa dịch, dịch vụ trong đó có cả tăng giá năng lượng điện đầu
vào. Giá thành sản xuất tăng gây sức ép giảm lợi nhuận. Bài nghiên cứu này cũng
chứng minh có mối quan hệ dài hạn giữa thị trường tài chính và thay đổi của giá
dầu. Cụ thể là nếu giá dầu gia tăng liên tục sẽ tạo ra một sự chuyển dịch khoảng 4%
GDP từ các quốc gia nhập khẩu dầu sang các quốc gia xuất khẩu dầu.
Nghiên cứu của Otto (2003) sử dụng mô hình SVAR kiểm định mối quan hệ giữa
giá dầu và tỉ lệ mậu dịch.Bài nghiên cứu được thực hiện trên số liệu thống kê của 15
nước nhỏ trong khối OECD và 40 nước đang phát triển.Kết quả nghiên cứu cho thấy
có mối quan hệ đồng biến giữa giá dầu và tỉ lệ mậu dịch.Kết quả này đồng nhất cho
cả các nước nhỏ trong khối OECD và các nước đang phát triển.
Nghiên cứu của Baffes (2007) về ảnh hưởng của giá dầu thô lên giá cả tại 35
quốc gia có giao dịch thương mại các mặc hàng nhu yếu phẩm. Bài nghiên cứu này
dựa trên dữ liệu thường niên của các nước từ năm 1960 đến năm 2005. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi giá dầu tăng sẽ làm giảm thu nhập khả dụng kéo theo sản
xuất công nghiệp bị trì trệ vì khi thu nhập khả dụng thấp sẽ tác động tiêu cực đến
nhu cầu tiêu dùng hàng hóa. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hàng hóa giao dịch phản

ứng một cách mạnh mẽ với giá dầu thô, cụ thể mối quan hệ giữa chỉ số giá của
những hàng hóa không phải là năng lượng và giá dầu thô là 0,16.


12

Nghiên cứu của Malik (2008b) về mối quan hệ giữa giá dầu và các biến kinh tế vĩ
mô về sản lượng đầu ra và tốc độ phát triển trong giai đoạn từ quý 1 năm 1979 đến
quý 2 năm 2008 thông qua số liệu về đường IS, chính sách tiền tệ và đường cong
Phillips của Pakistan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi có sự thay đổi giá dầu sẽ
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực (REER) đồng thời tác động mạnh và ngược
chiều lên lãi suất thực thế giới.Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ
mạnh mẽ không tuyến tính giữa giá dầu và sản lượng đầu ra.
Nghiên cứu của Syeda Anam Hassan và Khalid Zaman (2012) về ảnh hưởng của
giá dầu lên cán cân thương mại tại Pakistan thông qua mô hình phân phối trễ tự hồi
quy (ARDL). Bên cạnh xác định tác động của giá dầu lên cán cân thương mại, tác
giả còn sử dụng thêm các biến kinh tế khác trong bài nghiên cứu như tỷ giá và
chênh lệch sản lượng (output gap). Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ WDI (2011) của
Ngân hàng thế giới và IFS (2011) do IMF và EIA phát hành để phân tích mối quan
hệ giữa các cú shock giá dầu lên cán cân thương mại Pakistan trong giai đoạn từ
năm 1975 đến năm 2010. Kết quả cho thấy có mối quan hệ dài hạn giữa các biến
nghiên cứu với cân bằng cán cân thương mại. Tỷ giá và giá dầu tác động nghịch
chiều lên cán cân thương mại với hệ số tương quan tuần tự là -0,342% và -0,382%,
ngược lại chênh lệch sản lượng có mối quan hệ cùng chiều với hệ số tương quan là
0.0239%.
2.4.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước
Trong nhiều năm qu a ãđ có nhi ều nghiên cứu khác nhau về các nhân tố ảnh
hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam mà phổ biến nhất là ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái thực đa phương và thu nhập quốc dân thực. Chưa có bài nghiên cứu nào đi
sâu về ảnh hưởng của giá dầu lên cán cân thương mại tại Việt Nam. Dưới đây là một

số nghiên cứu điển hình:
Nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007) về “Mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995-2005”,
trong bài viết của mình hai tác giả phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại Việt Nam bằng cách sử dụng lý thuyết Đồng liên kết
(Cointegration theory) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction


13

Model), để sử dụng mô hình định lượng tác giả tính toán hai biến số này với số liệu
quý lấy từ nguồn số liệu của Thống kê tài chính quốc tế (IFS). Thời kỳ nghiên cứu ở
đây là từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2005 và quý 1 năm 1995 là k ỳ gốc để xác
lập tỷ giá thực đa phương. Các đối tác thương mại lớn có mặt trong tính toán tỷ giá
thực đa phương gồm: Singapore, Nhật, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Đài Loan, Úc và Đức. Kết quả hồi quy cho thấy trong dài hạn tỷ giá thực đa phương
có tác động tích cực đến cán cân thương mại, hệ số tương quan được tìm thấy là
(+0,7042). Mức độ trễ trong tác động của tỷ giá thực đa phương đến cán cân thương
mại là khá lớn, mô hình cho thấy biến động của tỷ giá ở quý thứ 3 về trước sẽ có tác
động đến hoạt động xuất, nhập khẩu ở thời điểm hiện tại.
Nghiên cứu của Phạm Hồng Phúc (2009) về “tỷ giá hối đoái thực và cán cân
thương mại Việt Nam”, trong nghiên cứu này, tác giả đã tính toán tỷ giá thực đa
phương và đo lường tác động của tỷ giá thực đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tác giả
sử dụng số liệu từ nhiều nguồn khác nhau và chọn kỳ gốc là quý 1 năm 1999 để tính
tỷ giá thực đa phương và có 10 đồng tiền được chọn đưa vào rổ tiền tệ để tính tỷ giá
thực đó là đồng SGD (Singapore), THB (Thái Lan), TWD (Đài Loan), KRW (Hàn
Quốc), JPY (Nhật), CNY (Trung Quốc), EUR của Đức và Pháp, USD (Mỹ). Theo
tác giả sự biến động của tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu chịu sự tác động tích cực
của tỷ giá thực đa phương (+1,0777) trong khi thu nhập thực các quốc gia đối tác
thương mại có tác động tiêu cực (-4,7362).

Nghiên cứu của Bùi Trinh và cộng sự (2011) sử dụng phương pháp bảng cân đối
liên ngành I/O để phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu ngày càng
tăng trong những năm qua. Nghiên cứu này dựa trên cấu trúc của nền kinh tế thông
qua bảng I/O được công bố bởi Tổng cục Thống kê và những lý thuyết cơ bản của J.
Keynes và W. Leontief, từ đó đưa ra chỉ số lan toả về kinh tế, chỉ số kích thích nhập
khẩu, cũng như so sánh ch ỉ số kích thích nhập khẩu và hệ số bảo hộ hữu hiệu
(effective rate of protection) của các ngành. Các kết quả chính cho thấy, nguyên
nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến tình trạng nhập siêu của Việt Nam trong giai
đoạn 2000-2009 không phải do nhu cầu tiêu dùng cuối cùng, bởi vì nhu cầu tiêu
dùng cuối cùng hàng nhập khẩu chỉ chiếm chưa tới 10% trong tổng số nhập khẩu.


×