Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh 1 TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.38 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------

Phạm Thị Thanh Thúy

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH 1 TPHCM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2010


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AUD: Đô la Úc
CAD: đô la Canada
CHF: Franc Thụy Sỹ
CNY: đồng Nhân dân tệ
CP: Cổ phần
DKK : Krone Đan Mạch
EUR: đồng tiền chung Châu ÂU
HKD: đô la Hồng Kông
GBP: đồng bảng Anh


JPY: Yen Nhật
KDNT: Kinh doanh ngoại tệ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NH TMCP CT VN: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
NH TMCP CT VN - CN 1 TPHCM: Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
NOK: krone Na Uy
SEK: Krone Thụy Điển
SGD: đô la Singapore
THB: đồng baht Thái
TMCP: Thương mại cổ phần
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTXNK: Thanh toán xuất nhập khẩu
VN: Việt Nam
USD: đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động TTXNK tại NH TMCP CT VN
- CN 1 TPHCM ...................................................................................38
Bảng 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ tại NH TMCP CT VN

- CN

1 TPHCM – kết quả đạt được.........................................39
Bảng 2.3 Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm tại NH TMCP CT VN
- CN 1 TPHCM. .............................................................43
Bảng 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại hình nghiệp vụ tại NH

TMCP CT VN - CN 1 TPHCM......................................45
Bảng 2.5: Doanh số mua bán theo các loại ngoại tệ tại NH TMCP CT
VN - CN 1 TPHCM năm 2008, 2009………………… 47
Bảng 2.6 Doanh số thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM..........................................................................47
Bảng 2.7: Doanh số chi trả kiều hối tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM..........................................................................49
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động KDNT tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM..........................................................................51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các bên tham gia hợp đồng quyền chọn ................................16
Đồ thị 2.1: Doanh số mua ngoại tệ tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM. ......................................................................44
Đồ thị 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ theo loại hình nghiệp vụ tại NH
TMCP CT VN - CN 1 TPHCM ...................................46
Đồ thị 2.3: Doanh số Thanh toán quốc tế tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM. ......................................................................48
Đồ thị 2.4: Doanh số chi trả kiều hối tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM. ......................................................................50
Đồ thị 2.5: Kết quả hoạt động KDNT tại NH TMCP CT VN - CN 1
TPHCM. ......................................................................52


LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa Quý thầy cô!
Kính thưa Quý độc giả!
Tôi tên: Phạm Thị Thanh Thúy

Là học viên lớp cao học Ngân hàng – Khóa 16 – Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản
thân tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung trung thực.
Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là của cá nhân tôi từ việc
nghiên cứu và rút ra từ thực tế làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh 1 - TPHCM.

Người thực hiện đề tài
Phạm Thị Thanh Thúy


LỜI CÁM ƠN

Mặc dù tôi là người trực tiếp thực hiện nghiên cứu đề tài này,
nhưng Luận văn này không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của
nhiều người.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương, người đã hết sức tận tình hướng
dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Quý thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
hữu ích cho chúng tôi trong những năm học đại học và cao học.
- Bạn bè và đồng nghiệp đã cho tôi những ý kiến đóng góp hữu
ích.
- Gia đình tôi đã giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong
toàn bộ thời gian thực hiện đề tài.
Kính chúc Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình được
nhiều sức khỏe và hạnh phúc!
Trân trọng!
Người thực hiện đề tài

Phạm Thị Thanh Thúy


i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH DOANH NGOẠI TỆ .................................. 5
1.1. KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM................................................ 5
1.1.1

Khái niệm ................................................................................................ 5

1.1.2

Hàng hoá trong KDNT ......................................................................... 6

1.1.3

Các nghiệp vụ KDNT của NHTM ..................................................... 7

1.1.2.1. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot) .......................................... 7
1.1.2.2. Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward).................................... 8

1.1.2.3. Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (swap) ........................................ 10
1.1.2.4. Nghiệp vụ hối đoái giao sau (future)........................................ 12
1.1.2.5. Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn (option) ................................. 14
1.1.4 Vai trò của NHTM trong hoạt động KDNT ................................... 17
1.1.3. 1.

Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia hoạt động KDNT
........................................................................................................ 17

1.1.3. 2. Vai trò NHTM trong hoạt động KDNT ................................... 19
1.1.3. 3. Vai trò của KDNT đối với NHTM ........................................... 20
1.2 SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG KDNT CỦA CÁC NHTM.................... 21
1.2.1.

Khái quát chung về mở rộng KDNT................................................ 21

1.2.2.

Sự cần thiết phải mở rộng KNDT .................................................... 22

1.2.3.

Quản lý rủi ro khi mở rộng hoạt động KDNT................................ 23


ii

1.2.4.

Các nhân tố tác động đến KDNT của NHTM ................................ 25


1.2.4. 1. Nhân tố chủ quan ......................................................................... 25
1.2.4. 2. Nhân tố khách quan ..................................................................... 26
1.3 KINH NGHIỆM MỞ RỘNG KDNT TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KNDT TẠI NH
TMCP CT VN CN1 TPHCM ................................................................................... 31
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NH TMCP CT VN
– CN 1 TPHCM........................................................................................... 31
2.1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP CT VN – CN 1
TPHCM ................................................................................................. 31
2.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng kinh doanh .......................... 32
2.1.2.1. Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn ...................................... 32
2.1.2.2. Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................ 33
2.1.2.3. Phòng Khách hàng cá nhân ........................................................ 34
2.1.2.4. Phòng giao dịch loại 1................................................................. 35
2.1. 3. Kết quả kinh doanh của NH TMCP CT VN – VN 1 TPHCM
năm 2009 ............................................................................................... 36
2.1.3.1. Hoạt động tín dụng ...................................................................... 36
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn – nguồn vốn ..................................... 38
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu...................................... 38
2.1.3.4. Hoạt động KDNT......................................................................... 39
2.1.3.5. Các hoạt động khác ..................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI NH TMCP
CT VN – CN 1 TPHCM ............................................................................. 40
2.2. 1. Mục đích KDNT: ................................................................................. 40
2.2.1.1.
2.2.1.2.

Đáp ứng nhu cầu khách hàng . .................................................. 41

Tăng lợi nhuận cho Ngân hàng TMCPCT VN – CN1
TPHCM ........................................................................................ 41


iii

Mở rộng thị phần và nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng
TMCPCT VN –CN1 TPHCM .................................................. 41
2.2. 2. Thực trạng hoạt động KDNT tại NH TMCP CT VN – CN 1
2.2.1.4.

TPHCM ................................................................................................. 42
Cơ sở pháp lý của hoạt động KDNT của NH TMCP CT VN
- CN 1 TPHCM . ......................................................................... 42
2.2.2.2. Tình hình hoạt động KDNT tại NH TMCP CT VN – CN1
TPHCM ........................................................................................ 43
2.2.2.3. Kết quả hoạt động KDNT .......................................................... 51
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG KDNT TẠI NH TMCP VN –
2.2.2.1.

CN1 TPHCM ................................................................................................ 53
2.3. 1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 53
Đa dạng các nghiệp vụ KDNT, không còn đơn lẻ nghiệp vụ
giao ngay ...................................................................................... 53
2.3.1.2. Góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng TMCPCT VN –
CN1 TPHCM ............................................................................... 53
2.3.1.3. Tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng TMCPCT VN –
CN1 TPHCM ............................................................................... 54
2.3.1.4. Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và cho vay bằng
ngoại tệ.......................................................................................... 55

2.3.1.5. Luôn chú trọng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............... 55
2.3.1.6. Xác định tỷ giá có tính cạnh tranh và hiệu quả ...................... 56
2.3.1.7. Luôn có các chính sách thực thi để mở rộng KDNT............. 56
2.3. 2. Những tồn tại ........................................................................................ 57
2.3.1.1.

Cung cầu ngoại tệ chưa cân xứng. ............................................ 57
Nghiệp vụ hối đoái giao ngay chiếm tỷ trọng lớn. ................ 57
Hoạt động KDNT mới chỉ dừng lại ở mức độ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng..................................................................... 57
2.3.2.4. Quy mô hoạt động chưa cao ...................................................... 58
2.3.2.5. Tính chuyên nghiệp và trình độ của nhân viên ...................... 58
2.3. 3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 58
2.3.2.1.
2.3.2.2.
2.3.2.3.

2.3.3.1.

Số lượng khách hàng xuất khẩu của NH TMCP CT VN –
CN1 TPHCM rất ít ..................................................................... 59


iv

Nhu cầu và nhận thức của khách hàng về các nghiệp vụ hối
đoái phái sinh còn hạn chế ........................................................ 59
2.3.3.3. NH TMCP CT VN – CN1 TPHCM chưa được phép thực
hiện các nghiệp vụ liên ngân hàng........................................... 59
2.3.3.4. Chưa có phòng KDNT riêng biệt (Hiện KDNT là một mảng

của phòng tín dụng) .................................................................... 60
2.3.3.5. Vấn đề về nhân sự........................................................................ 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NH TMCP CT VN – CN 1 TPHCM
2.3.3.2.

2010-2015 ...................................................................................................... 63
3.2. 1. Định hướng chung ............................................................................... 63
3.2. 2. Định hương cụ thể ............................................................................... 63
3.2.2.1. Về nguồn vốn và huy động vốn ................................................ 63
3.2.2.2. Về công tác tín dụng.................................................................... 63
3.2.2.3. Về công tác tiếp thị ...................................................................... 64
3.2.2.4. Về KDNT và TTXNK ............................................................... 65
3.2. GIẢI PHÁT MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KDNT NH TMCP CT VN –
CN 1 TPHCM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................. 65
3.2. 1. Về phía NH TMCP CT VN - CN 1 TPHCM ................................. 65
3.2.1. 1. Chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ........................................... 65
3.2.1. 2. Đa dạng hóa, hoàn thiện các nghiệp vụ KDNT và quảng cáo
tuyên truyền các sản phẩm phái sinh đến khách hàng .................. 66
3.2.1. 3. Tăng cường công tác quản trị trong hoạt động KDNT................. 68
3.2.1. 4. Kiến nghị NH TMCP CT VN cho phép CN1 TPHCM được phép
hoạt động KDNT trên thị trường liên ngân hàng........................... 69
3.2.1. 5. Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo nghiệp vụ KDNT và
thành lập phòng KDNT riêng biệt .................................................... 69
3.2.1. 6. Các giải pháp khác .............................................................................. 71
3.2. 2. Về phía NH TMCP CT VN ............................................................... 72
3.3. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........ 73
3.3.1

Về phía khách hàng ............................................................................. 73



v

3.3.2

Về phía Ngân hàng .............................................................................. 75

Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2


1

LỜI MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Trong xu thế hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa hiện nay đòi hỏi các quốc
gia phải không ngừng cố gắng và vươn lên để cùng nhau hợp tác và phát triển
và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Bản thân các quốc gia đang
phát triển phải bằng cách nào đó đổi mới mình, làm “mới” chính bản thân
mình để bắt kịp xu hướng này. Hội nhập không phải là chuyện làm đơn giản
mà vấn đề đặt ra là phải đạt được chất lượng trong quá trình hội nhập.
Việt Nam thu được những lợi ích to lớn trong quá trình hội nhập, đồng
thời cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Trong lĩnh vực ngân
hàng, khi mà Hiệp định Tự do Thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực hoàn toàn,
cũng như khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO), thị trường tài chính được mở cửa, các Ngân hàng nước ngoài dần
được hoạt động bình đẳng với các Ngân hàng trong nước. Các Ngân hàng
nước ngoài có nhiều tiềm năng về vốn, kinh nghiệm, công nghệ, đặc biệt là
chất lượng và chủng loại về các dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ là những lợi thế

vượt trội so với các Ngân hàng trong nước. Nhằm rút ngắn khoảng cách, trong
quá trình hội nhập, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bước
đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại như nghiệp
vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế; nghiệp vụ ngân hàng điện tử; thanh toán
xuất nhập khẩu; kinh doanh ngoại tệ…
Về kinh doanh ngoại tệ, từ chỗ nhà nước độc quyền hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, Việt Nam đã hình thành và phát triển một thị trường ngoại hối
tương đối toàn diện, trong đó lấy thị trường ngoại tệ liện ngân hàng làm trung
tâm. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ sẽ góp phần giúp các NHTM thu hút


2

khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh, phục vụ khách hàng “trọn gói’ và góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công Thương VN đã mở rộng và phát triển
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ này. Tuy nhiên, tại NHTMCP CTVN Chi
nhánh 1 - TPHCM hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang tiến hành một cách
đơn giản, phạm vi giao dịch còn hạn chế.
Thị trường ngoại tệ đang diễn ra hết sức căng thẳng, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt của các NHTM trong nước và nước ngoài buộc các Ngân hàng
Thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương VN – Chi nhánh 1
TPHCM phải không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả kinh doanh của bản
thân.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “ Mở rộng hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh 1 TPHCM” nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại NH
TMCP CT VN – CN 1 TPHCM.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu những vấn đề sau :
- Trình bày khái quát về nghiệp vụ KDNT và vai trò của NHTM trong
hoạt động KDNT .
- Giới thiệu thực trạng mở rộng hoạt động KDNT tại NHTMCP CT VN
CN1 TPHCM và kết quả đạt được, từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế,
nguyên nhân những hạn chế trong việc mở rộng hoạt động KDNT của
NHTMCP CTVN CN1 TPHCM.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế luận
văn sẽ kiến nghị các giải pháp để mở rộng hoạt động KDNT của NHTMCP
CTVN CN1 TPHCM. Các kiến nghị đối với NH TMCP CT VN, NH TMCP
CT VN - CN 1 TPHCM, Ngân hàng nhà nước để hoạt động KDNT tại


3

NHTMCP CTVN CN1 TPHCM ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao, góp
phần tăng lợi nhuận cho NHTMCP CTVN CN1 TPHCM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thực hiện thu thập, thống kê số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh
của NH TMCP CT VN – CN 1 TPHCM trong 3 năm gần nhất (giai đoạn
2007 – 2009).
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp định tính thông qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích
lịch sử, so sánh hệ thống, tổng hợp, thống kê.
So sánh tương đối tuyệt đối phân tích, đánh giá tình hình mở rộng hoạt
động kinh doanh của NH TMCP CT VN – CN 1 TPHCM, trong đó chú trọng
đến hoạt động mở rộng kinh doanh ngoại tệ nhằm đề ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình kinh doanh ngoại tệ. Phạm
vi nghiên cứu được giới hạn như sau:
- Về không gian: Nghiên cứu được giới hạn trong NH TMCP CT VN –
CN 1 TPHCM
- Về thời gian, nội dung: Nghiên cứu các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại NH TMCP CT VN - CN 1 TPHCM và dùng số liệu năm 20072009 làm cơ sở phân tích và đưa ra nhận xét.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đóng góp của kinh
doanh ngoại tệ trong hiệu quả hoạt động của NH TMCP CT VN – CN 1
TPHCM.


4

Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại và đưa ra các giải pháp để mở rộng hoạt động KDNT của NH TMCP
CT VN – CN 1 TPHCM nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH DOANH NGOẠI TỆ
1.1.

KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM

1.1.1 Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, trao đổi thương mại hàng
hóa và dịch vụ quốc tế đã phát triển nhanh chóng, điều này làm phát sinh nhu

cầu mua bán các loại ngoại tệ. Các hoạt động thanh toán cho quá trình trao
đổi hàng hóa và dịch vụ quốc tế đều phải thông qua các Ngân hàng, trong đó
tối thiểu sẽ có hai ngân hàng tham gia: một ngân hàng nằm ở nước người
hưởng và một ngân hàng nằm ở nước người thanh toán. Các ngân hàng này
đảm nhiệm hầu hết các hoạt động của thị trường ngoại hối, tối thiểu với tư
cách là người đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tỷ giá hối đoái là một khái niệm cốt lõi trong hoạt động KDNT. Tỷ
giá chính là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền với nhau, hay nói cách khác tỷ
giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác, tỷ
lệ trao đổi cao hay thấp đựơc quyết định bởi các lực lượng thị trường, cung và
cầu giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật cung cầu
như đối với các hàng hoá thông thường. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ sẽ làm cho giá ngoại tệ giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung
ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ tăng. Ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ xác định
trạng thái cân bằng, không có áp lực làm cho tỷ giá thay đổi.
KDNT của NHTM là hoạt động mua bán các loại ngoại tệ của
NHTM đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối của
NHNN và đảm bảo đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Hoạt động KDNT nhằm đạt được hai mục đích sau:


6

 Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và
bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ khi họ có nhu cầu phát sinh. Vì là
hoạt động mua bán hộ nên Ngân hàng không phải chịu rủi ro tỷ giá nhưng
thông qua cung cấp dịch vụ này ngân hàng thu chênh lệch tỷ giá mua bán.
 Tự doanh, giao dịch cho chính mình, tức là hình thức kinh
doanh chênh lệch giá - mua bán các loại ngoại tệ nhằm kiếm lãi khi tỷ giá
thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối và do đó ngân

hàng sẽ chịu rủi ro về tỷ giá.
KDNT của NHTM được xem như một nghệ thuật nhưng có phần
nào đơn điệu vì phần lớn hoạt động mua bán đó được lặp đi lặp lại nhiều lần
với những ngữ điệu “cho anh” (khi bán), “của anh” (khi mua). Nhưng nghệ
thuật của công việc đó thể hiện ở chỗ đó là công việc đòi hỏi phải liên tục
phân tích sự thay đổi về kinh tế, chính trị, các tác động của nhân tố lên tỷ giá.
Phải căng thẳng theo dõi các biến động đó và dự đoán tác động của những
biến động đó đến tỷ giá, nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất và tối
thiểu hóa sự rủi ro trong kinh doanh.
1.1.2 Hàng hoá trong KDNT
Hàng hoá trong KDNT hay hàng hóa thị trường đối đoái chính là
ngoại hối. Theo Nghị định số 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
28/12/2006 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13/12/2005 thì
ngoại hối bao gồm:
- Đồng tiền của quốc gia, lãnh thổ khác, đồng tiền chung Châu Âu
và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện thanh
toán khác;


7

- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia, vàng trên tài khoản ở nước
ngoài của người cư trú, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường
hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử

dụng trong thanh toán quốc
1.1.3 Các nghiệp vụ KDNT của NHTM
1.1.2.1. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot)
Nghiệp vụ hối đối giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc
chuyển giao ngoại tệ và thanh toán được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là
sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán được ký kết. Nghiệp vụ
này được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay - tỷ giá được xác định là có giá
trị từ thời điểm giao dịch. Khối lượng giao dịch hàng ngày là nhiều nhất.
Ngoài chức năng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng thì các
ngân hàng này cũng tự kinh doanh cho mình thông qua nghiệp vụ kinh doanh
chênh lệch tỷ giá. Căn cứ vào các tỷ giá trên các thị trường khác nhau, ngân
hàng có thể thực hiện bằng cách mua đồng tiền ở nơi có giá thấp, bán đồng
tiền ở nơi có giá cao. Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là khoản lợi
nhuận mà ngân hàng thu được.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động,
giao dịch với khối lượng tiền rất lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia
chớp nhằm tận dụng cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán
ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng thường không thu phí
giao dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua


8

để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa đáng. Chênh lệch giá mua
và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp
hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường. Để có
thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá
mua thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau:
Tỷ giá bán - Tỷ giá mua

Chênh lệch (%) = __________________________________ x 100
Tỷ giá bán
Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1.5634 – 1.5654. Chênh lệch
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán mà khách hàng phải chịu khi mua bán ngoại tệ
với ngân hàng:
1.5654 – 1.5634
Chênh lệch (%) = ______________________ x 100 = 0.12%
1.5654
Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP,
EUR, JPY thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0.1% đến 0.5% trong khi
các ngoại tệ mà thị trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn
nhiều. Lý do là ngân hàng sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua
vào các mục đích như phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ mua vào
hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và cuối cùng là kiếm lợi nhuận thỏa
đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp, hoặc vào những thời
kỳ tỷ giá của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì ngân hàng duy trì chênh lệch
giữa giá bán và giá mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so với thời kỳ
tỷ giá ổn định.

1.1.2.2.

Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward)


9

Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết
sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và
việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo

kiểu outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright
đơn giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền
kia. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều
là tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp
dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số
điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương
ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân
hàng, tức là trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai
nhưng được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua
bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi
suất trên thị trường tiền tệ.
Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.
- S: là tỷ giá giao ngay.
- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:

1 + rd
F=S

___________

(1)

1 + ry
Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất
(interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai



10

quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những
người kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm
lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán
ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai.
Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo
hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng, nếu không thực hiện hợp
đồng sẽ bị phạt vì vi phạm hợp đồng, mức phạt này được quy định trong hợp
đồng mua/bán kỳ hạn, thông thường là khá cao đủ để Ngân hàng bù đắp các
thiệt hại phát sinh. Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng
được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương
lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế
khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu
cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với
giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể
đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại
giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự kết
hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới đó là giao dịch hoán đổi.
1.1.2.3.

Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (swap)

Giao dịch hối đối hoán đổi là việc đồng thời mua vào và bán ra một
đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là
khác nhau, tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Một hợp đồng hoán đổi có các đặc điểm sau:
- Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết
đồng thời tại ngày hôm nay

- Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là
bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.


11

- Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng
bán ra là khác nhau.
Trong giao dịch ngoại hối giao ngay hoặc có kỳ hạn, một ngân hàng
mới chỉ hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng của mình, nghĩa là ngân
hàng tiến hành mua hoặc bán ngoại hối với một đối tượng khách hàng tại thời
điểm hiện tại hoặc thời điểm kỳ hạn mà không chắc chắn rằng có thể cân bằng
được trạng thái ngoại hối của mình ngay sau các thời điểm giao dịch đó hay
không. Khi đó ngân hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro về tỷ giá, rủi ro thực
hiện…Nghiệp vụ kinh doanh Swap ra đời để khắc phục những rủi ro trên.
Trong trạng thái ngoại hối Swap thì khối lượng tiền mua bán luôn
bằng nhau, vì vậy giao dịch này không bao giờ làm thay đổi trạng thái thực
của Ngân hàng.
Trong kinh doanh ngoại hối, người ta sử dụng giao dịch Swap phối
hợp mua bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn nhằm bảo
toàn vốn, lợi dụng những thay đổi hiện tại và dự đoán trong chênh lệch lãi
suất để tránh rủi ro biến động tiền tệ và kếm lời.
Giao dịch hoán đổi bao gồm hai loại:


Thứ nhất, bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao

dịch kỳ hạn (Spot – Forward Swap).
Mua (bán) USD


Bán (mua) USD
kỳ hạn

giao ngay
t0


t1
Thứ hai, bao gồm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn

được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Ký kết
Hợp đồng
t0

Mua (bán) USD
kỳ hạn
F1

Bán (mua) USD
kỳ hạn
F2


12

Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày
đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn
một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng

giao ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm
tương lai, đồng thời khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ
có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Tuy
nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai
điểm:


Giao dịch hoán đổi là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên

phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó
như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng,
nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái
với dự đoán của khách hàng.


Giao dịch hoán đổi chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời

điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự
biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời điểm đó.
Chính những hạn chế này khiến cho hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng hoán đổi chỉ có thể là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và thích hợp với
nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của khách hàng hơn là nhu cầu kinh doanh
hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động tỷ giá. Để bổ sung cho hạn chế này của
giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, ngân hàng phát triển thêm một loại
công cụ khác, đó là hợp đồng giao sau.
1.1.2.4. Nghiệp vụ hối đoái giao sau (future)
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng
ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc



13

chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác
định bởi Sở giao dịch.
Tuy nhiên, khác với hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn
sàng cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ mà thôi. Chẳng hạn, thị trường
Chicago chỉ cung cấp hợp đồng với sáu loại ngoại tệ mạnh đó là GBP, CAD,
EUR, JPY, CHF và AUD. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường
có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ
giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao
dịch có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động
của các hội viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện
của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.
Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, ta
sẽ xem xét ví dụ: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF sẽ
lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, một nhà đầu tư trên thị
trường giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125,000 CHF với
tỷ giá 0.75 USD cho 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn vào 3 ngày sau. Để bắt
đầu, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2,565$ vào tài khoản ký quỹ ban đầu. Biết
rằng mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau
CHF là 1,900 USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ
của mình xuống đến dưới mức 1,900 USD. Sau khi mua hợp đồng giao sau,
nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến tình hình thị trường. Bởi vì việc thanh
toán diễn ra hằng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
- Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra
tùy theo hợp đồng lời hay lỗ.
- Thứ hai: hợp đồng giao sau với tỷ giá 0.75 USD/CHF sẽ bị hủy bỏ
vào cuối ngày giao dịch.



14

- Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới
được thiết lập vào cuối ngày giao dịch.
Hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của
hợp đồng giao sau trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị
nhỏ. Kế đến trong hợp đồng giao sau cho phép các bên tham gia có thể sang
nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Với
hai ưu điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu hút nhiều người tham gia.
Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho một
vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi.
Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn
chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn.
Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi
ở tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm bảo đảm cho nhà đầu cơ có
thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị
trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường.
Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn.
1.1.2.5.

Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn (option)

Quyền chọn mua bán ngoại tệ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
người mua và người bán quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán một loại
ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố định vào một thời
điểm cụ thể.
Nói chung quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép
người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một
đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước

trong một khoảng thời gian nhất định. Người bán hợp đồng quyền chọn phải
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Người mua phải trả một
khoản phí nhất định khi mua nó.


×