Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vận dụng các chuẩn mực của hiệp ước basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.25 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------oOo---------------

HỒ VĂN LONG

VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------oOo---------------

HỒ VĂN LONG

VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ

Hồ Văn Long


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn
TS. Nguyễn Văn Sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đang công tác tại
Phòng Tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.Hồ Chí Minh và các
anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ban Phát triển sản phẩm bán lẻ, Ban Tín
dụng, Phòng Tổng hợp và Văn phòng đại diện khu vực miền nam trực thuộc Hội

sở chính Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, đã hết lòng
hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận
văn.


DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
TRANG
PHẦN BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : So sánh giữa Hiệp ước Basel 1 và Basel II ......................................... 6
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu cơ bản của Agribank qua các năm 2006 – 2008....... 24
Bảng 2.2 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank qua các năm
2006 – 2008 27
Bảng 2.3 : Tỷ lệ an toàn vốn của BIDV giai đoạn 2003 – 2007 ........................... 40
Bảng 2.4 : Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ BIDV giai đoạn 2005 – 2007 ........ 40

PHẦN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn của Agribank qua 3 năm 2006 – 2008 ..... 26
Biểu đồ 2.2 : Tình hình cho vay của Agribank qua các năm ................................ 26
Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ nợ xấu của Agribank qua các năm 2006 – 2008 .................... 28
Biểu đồ 2.4 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của hệ thống Agribank hiện hành................ 33
Biểu đồ 2.5 : Sơ đồ tổ chức của Hội sở BIDV ...................................................... 39
Biểu đồ 2.6 : Sơ đồ tổ chức của Hội sở Vietinbank .............................................. 42
Biểu đồ 2.7 : Tỷ lệ an toàn vốn của Vietinbank qua 3 năm 2006 – 2008 ............. 44
Biểu đồ 2.8 : Tình hình phân loại nợ của Vietinbank thời điểm 31/12/2008 ....... 45
Biểu đồ 3.1 : Mô hình quản lý rủi ro đề xuất ........................................................ 53
Biểu đồ 3.2 : Hệ thống xếp hạng tín dụng ........................................................... 57


DANH MỤC BẢNG BIỂU - BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
TRANG

PHẦN BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : So sánh giữa Hiệp ước Basel 1 và Basel 2 .......................................... 7
Bảng 1.2 : Tỷ lệ an toàn vốn của BIDV giai đoạn 2003 – 2007 ........................ 24
Bảng 1.3 : Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ BIDV giai đoạn 2005 – 2007 ...... 24
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu cơ bản của Agribank qua các năm 2006 – 2008 ....... 33
Bảng 2.2 : Tình hình trích lập dự phòng rủI ro tín dụng của Agribank qua các
năm 2006 – 2008 ......................................................................................................... 36
Bảng 3.1 : Hệ thống xếp hạng tín dụng ............................................................... 57

PHẦN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ an toàn vốn của Vietinbank qua 3 năm 2006-2008 .............. 28
Biểu đồ 1.2: Tình hình phân loại nợ của Vietinbank thời điểm 31/12/2008 ...... 29
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank qua 3 năm 2006-2008 ...... 35
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay của Agribank qua các năm ............................... 35
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank qua các năm 2006-2008...................... 37

PHẦN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Hội sở BIDV ........................................................ 23
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của Hội sở Vietinbank ................................................ 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của hệ thống Agribank hiện hành .................. 42


Tên đề tài
VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. HIỆP ƯỚC BASEL VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

THEO CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL .................................................. 4
1.1. Chuẩn mực về rủi ro tín dụng ................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan về Basel ............................................................................ 4
1.1.1.1. Vài nét về Uỷ ban Basel ........................................................... 4
1.1.1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II ................................................ 5
1.1.2. Chuẩn mực an toàn và quản lý rủi ro tín dụng .................................. 7
1.1.2.1. Đảm bảo hệ số an toàn vốn....................................................... 7
1.1.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng và giám sát cho vay ........... 7
1.1.2.3. Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín
dụng

....................................................................................................... 8
1.1.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng ............................................................ 8
1.1.2.5. Sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ ............................ 8
1.1.2.6. Quy trình xem xét, đánh giá giám sát. ...................................... 9
1.1.2.7. Công khai thông tin .................................................................. 9
1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng ....................................................... 10
1.2.1. Các khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng ........................ 10
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng ........................................................................ 10
1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................. 11
1.2.1.3. Rủi ro lãi suất.......................................................................... 11
1.2.1.4. Các loại rủi ro khác................................................................. 11


1.2.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................. 12
1.2.2.1. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng .......................................... 12
1.2.2.2. Kiểm soát rủi ro trước và sau khi cấp tín dụng ...................... 15
1.2.2.3. Xếp hạng tín dụng, phân loại nợ............................................. 16
1.2.2.4. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ............... 17
1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước trong vận

dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng .......... 21
1.3.1 Chính sách quản lý rủi ro của BIDV ................................................. 21
1.3.1.1. Chính sách quản lý rủi ro........................................................ 22
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức rủi ro và quy trình quản trị rủi ro................... 22
1.3.2. Chính sách quản lý rủi ro của Vietinbank ........................................ 24
1.3.2.1. Chính sách quản lý rủi ro........................................................ 25
1.3.2.2. Cơ cấu tổ chức rủi ro và quy trình quản trị rủi ro................... 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1. .............................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA
HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ......... 31
2.1. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) ................................................................. 31
2.1.1. Tổng quan hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam . 31
2.1.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại tại Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT VN ................................................................................................. 33
2.1.2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản qua các năm gần đây .......................... 33
2.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..................... 34
2.1.2.3. Nguyên nhân nợ xấu ............................................................... 37
2.1.2.4. Công tác an toàn vốn và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT VN ....................................................................................... 41


2.2. Khả năng, những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam khi vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel
trong quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................ 44
2.2.1. Khả năng .......................................................................................... 44
2.2.2. Thuận lợi .......................................................................................... 46
2.2.3. Khó khăn .......................................................................................... 46
2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng rút ra

cho Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam ................................................ 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 48
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................................................................ 49
3.1. Định hướng công tác tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Việt Nam trong những năm tới .............................................................................. 49
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT theo chuẩn mực của Hiệp ước Basel ............................. 51
3.2.1. Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ................................................. 51
3.2.1.1. Cổ phần hoá các công ty con, đơn vị trực thuộc : .................. 51
3.2.1.2. Cổ phần hoá Công ty mẹ - Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Việt Nam

..................................................................................................... 51
3.2.1.3. Phát hành trái phiếu theo chương trình mục tiêu ................... 52
3.2.1.4. Định giá lại tài sản cố định ..................................................... 52
3.2.1.5. Thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận linh hoạt.............. 52

3.2.2. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tổng hợp và tăng cường hoạt
động kiểm toán nội bộ ............................................................................................... 53
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng ...................................... 56
3.2.4. Hoàn thiện chế độ lương, thưởng và khuyến khích nhân viên ........ 58
3.2.5. Phát triển sản phẩm mới................................................................... 60


3.3. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 61
3.3.1. Về phía Chính phủ, các bộ ngành có liên quan ............................... 61

3.3.2. Nhà nước cần sớm ban hành văn bản hoàn thiện quy định về xếp
hạng khách hàng của Ngân hàng thương mại. .......................................................... 62
3.3.3. Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin tín dụng của CIC .............. 63
3.3.4. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các hoạt động ngân hàng theo
tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế....................................................................................... 64
3.3.5. Vận dụng phương pháp đánh giá và xếp loại các ngân hàng thương
mại theo CAMELS của các ngân hàng nước ngoài đối với Ngân hàng thương mại.65
3.3.6. Đào tạo nhân lực .............................................................................. 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Sau hơn một năm kể từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cuối năm 2008,
đến nay, mặc dù chính phủ các nước thực hiện rất nhiều các chính sách, công cụ tài
chính để hỗ trợ nhưng nền kinh tế thế giới vẫn chưa ổn định trở lại. Hoạt động tài
chính ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thử thách, một số ngân hàng lớn tại
các nước đã phá sản, nguyên nhân được xem chính là vấn đề kiểm soát và phòng
ngừa rủi ro chưa được quan tâm đúng mức.
Hiệp định Basel I năm 1988 mang tính chất thỏa thuận quốc tế và các tiêu
chuẩn về vốn đã trở thành chuẩn mực quốc tế về vốn tự có. Nó quy định về tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những
căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý,
bảo đảm an toàn trong hoạt động. Thực hiện thỏa ước an toàn vốn tối thiểu của
Basel I đã và đang là một trong những mục tiêu quản lý rủi ro đối với các tổ chức
tín dụng ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trước đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển, để bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân

hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế
về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc
khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp
được đưa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn ngân hàng châu Á với những yêu cầu về
quản lý rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
ngành ngân hàng phải cải cách triệt để về mọi mặt để đáp ứng được nhu cầu phát
triển theo xu hướng ngân hàng đa năng, hiện đại, đa dạng hóa sở hữu… để cạnh
tranh trực tiếp với các tổ chức tài chính quốc tế, với hạn chót là đến năm 2011
chúng ta phải tự do hóa hoàn toàn thị trường tài chính tiền tệ. Một trong những tiền
đề cho phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng là tiếp tục hoàn thiện quản trị rủi

1


ro tín dụng, với tư cách là ngành nghề kinh doanh cốt lõi của các ngân hàng thương
mại.
Nằm trong kế hoạch phát triển của hệ thống ngân hàng, trong những năm tới
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam đã và đang có kế hoạch trở thành tập
đoàn tài chính đa ngành nghề, đa sở hữu, giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ
lực trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp
và PTNT Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến vấn đề tăng cường quản lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn
Thạc sỹ kinh tế với đề tài “Vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam”, với hy vọng
những giải pháp mà tôi đưa ra sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu
cầu phát triển, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân hàng

thương mại nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam nói
riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam.
Các mục tiêu cu thể:
- Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam;
- Nghiên cứu khả năng vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong
quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel nhằm
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Việt Nam.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: sử dụng các số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam giai đoạn
2003 - 2007, các bản cáo bạch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
- Xử lý số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, nhằm xác định các tỷ
lệ an toàn vốn. Bên cạnh đó, việc so sánh tỷ lệ an toàn vốn giữa các ngân hàng
nhằm phát hiện những thành tích cũng như các hạn chế trong quản trị rủi ro tín
dụng.
- Đề xuất giải pháp: sử dụng cách tiếp cận hệ thống, xem hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng như là một hệ thống bao gồm đầu vào, đầu ra và các nhân tố ảnh
hưởng. Các giải pháp đề xuất là các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý của hộp đen,
còn các đề xuất có liên quan đến môi trường bên ngoài (các nhân tố ảnh hưởng).

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel
trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu trong quản trị rủi ro tín dụng và các
nhân tố tác động tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam trong giai đoạn
2003 – 2008.
5. Nội dung nghiên cứu.
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 03 (ba)
chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Hiệp ước Basel và quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực của
Hiệp ước Basel.
- Chương 2: Thực trạng vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
theo các chuẩn mực của Hiệp ước Basel tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt
Nam.
3


CHƯƠNG 1
HIỆP ƯỚC BASEL VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC BASEL
1.1. Chuẩn mực về rủi ro tín dụng
1.1.1. Tổng quan về Basel
1.1.1.1. Vài nét về Uỷ ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng (Basel Committee on
Banking Supervision – BCBS) là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt
động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng trung ương của nhóm
G-10 vào năm 1975. Hiện nay, các thành viên của Uỷ ban này gồm các nước: Anh,
Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thuỷ

Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám
sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân Ngân hàng Trung ương của các nước thành
viên. Ủy ban tổ chức họp hàng năm tại Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS – Bank
for International Settlements) ở Washington, Hoa Kỳ hoặc tại Basel, Thụy Sĩ. Ban
Thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Washington.Hoa
Kỳ.
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng trong những năm 1980, Ủy ban
đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sỹ vào năm 1987 nhặm mục đích ngăn chặn
xu hướng trên. Quan điểm của Ủy ban là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của
một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn
định tài chính của quốc gia đó và trên trường quốc tế. Vì vậy, nhu cầu nâng cao sức
mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, tổ chức trên thế
giới nói chung và Ủy ban nói riêng đặc biệt quan tâm.
Vào năm 1988, Uỷ ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà
nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel hay còn gọi là Basel I. Hệ thống này
cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8%. Từ
năm 1988, Basel I không chỉ phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn ở hầu
hết các nước khác với các ngân hàng hoạt động quốc tế.
4


Trong nhiều năm sau đó, Ủy ban Basel đã dịch chuyển nhanh chóng để đưa
ra các tiêu chuẩn giám sát rộng rãi toàn cầu qua việc hợp tác chặt chẽ với nhiều ủy
ban giám sát hoạt động ngân hàng của các nước không phải là thành viên. Thông
qua một thời gian dài vận dụng các chuẩn mực vào việc giám sát tín dụng của hệ
thống các ngân hàng trên thế giới, Basel I đã bộc lộ những thiếu sót của mình như
không phân biệt loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa, “cơ lợi” có tính hệ
thống và cuối cùng là không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành. Những
khiếm khuyết trên ít nhiều đã làm kết quả đánh giá của hệ thống Basel ít nhiều còn
thiếu sót, không chính xác. Đây là những tiền đề để Uỷ ban Basel đẩy mạnh việc

nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá, tạo cơ sở cho việc ra
đời của Basel II vào năm 2004 và được áp dụng cho đến nay.
1.1.1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II
Basel II là Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị
toàn cầu hoá tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro. Hiệp ước Basel II đề cập đến các vấn đề chính gồm những quy định liên
quan đến tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý
và cuối cùng là các quy tắc thị trường. Như vậy Basel II bao gồm những khuyến
nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, được ban hành bởi Uỷ ban Basel về
giám sát ngân hàng.
Basel II bao gồm ba trụ cột:
a) Trụ cột 1: Những yêu cầu vốn tối thiểu. Trụ cột 1 liên quan tới việc duy trì
vốn bắt buộc. Lượng vốn duy trì được tính toán theo ba yếu tố rủi ro chính mà ngân
hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Những rủi
ro khác không được coi là có thể lượng hoá hoàn toàn ở bước này.
b) Trụ cột 2: Quá trình đánh giá giám sát – đề cập về kiểm tra tỷ lệ an toàn
vốn. Trụ cột 2 liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các
nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này
cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro

5


hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý,
mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).
Bốn nguyên tắc để xem xét giám sát:
- Ngân hàng nên có một quy trình xác định mức độ vốn nội bộ theo mức rủi
ro và chiến lược duy trì các mức vốn khác nhau.
- Các giám sát viên nên xem xét và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội
bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ

lệ vốn tối thiểu.
- Khuyến nghị rằng ngân hàng nên giữ mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo
quy định.
- Giám sát viên sẽ tìm cách thâm nhập vào những giai đoạn đầu tiên để ngăn
cản mức vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu.
c) Trụ cột 3: Kỷ luật thị trường – đề cập đến vấn đề công khai thông tin. Trụ
cột 3 làm gia tăng một cách đáng kể các thông tin mà một ngân hàng phải công bố.
Phần này được thiết kế để cho phép thị trường có một bức tranh hoàn hảo hơn về rủi
ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối tác của ngân hàng định giá và tham
gia chuyển giao một cách hợp lý.

6


Basel I
Cấu trúc và
nội dung

Yêu cầu vốn tối
thiểu

Basel II
Ba trụ cột, nhấn mạnh hơn về phương pháp
luận nội bộ của ngân hàng, xem xét đánh giá,
và quy luật thị trường

Tính linh động Một quy định cho

Linh hoạt hơn, một loạt các cách tiếp cận,


của ứng dụng

khuyến khích quản lý rủi ro tốt hơn

tất cả

Nhạy cảm

Đo đạc rủi ro quá sơ

với rủi ro

bộ

Trọng số

0~100, ưu đãi hơn

0~150 hoặc hơn, không có đặc quyền nào,

với các nước OECD

bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài

rủi ro

Nhạy cảm hơn với rủi ro

Kỹ thuật giảm Chỉ hỗ trợ và đảm


Nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo,

rủi ro tín dụng bảo

phái sinh tín dụng

Bảng 1.1: So sánh giữa Hiệp ước Basel 1 và Basel II:
1.1.2. Chuẩn mực an toàn và quản lý rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Đảm bảo hệ số an toàn vốn
Yêu cầu an toàn vốn: Ngân hàng phải xác lập an toàn vốn phù hợp, thận
trọng và cần phải xác định các nhân tố của vốn có khả năng làm giảm lỗ.
Hiệp định ấn định mức rủi ro đối với các khoản mục tài sản Có nội bảng và
ngoại bảng theo các loại rủi ro liên quan, các mức độ này được giản đơn tối đa với 5
tỷ lệ: 0%, 10%, 20%, 50% và 100%.
Hiệp định có yêu cầu về hệ số vốn tối thiểu cho các ngân hàng hoạt động
quốc tế là 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với tổng vốn (bao gồm vốn cấp 1 và vốn
cấp 2) so với tài sản Có rủi ro.
1.1.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng và giám sát cho vay
Công việc thiết yếu của hệ thống kiểm soát là đánh giá chính sách, thông lệ
và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư cũng như công tác
quản lý tín dụng và danh mục đầu tư hiện tại.

7


Chức năng tín dụng và đầu tư của ngân hàng là khách quan và dựa trên các
nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích vay và thủ tục cho vay
thận trọng với các văn bản cho vay hợp lý là cần thiết đối với chức năng quản lý tín
dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có một quá trình giám sát quan hệ tín
dụng hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân tố quan trọng của hệ thống

thông tin quản lý, cần phải được chi tiết danh mục cho vay.
1.1.2.3. Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng
Ngân hàng phải thiết lập và duy trì các chính sách, thói quen và thủ tục phù
hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản, dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng.
Ngân hàng phải xây dựng quy trình giám sát các khoản nợ có vấn đề và nợ
quá hạn.
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhận thế chấp, cầm cố, ngân hàng phải có
phương pháp đánh giá uy tín của người bảo lãnh và định giá tài sản đảm bảo.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay
trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
1.1.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin quản lý cho phép xác định những điểm
đáng chú ý trong danh mục đầu tư và phải thiết lập giới hạn an toàn để hạn chế xu
hướng tập trung vào các khách hàng đơn lẻ hoặc nhóm khách hàng có quan hệ với
nhau. Giao dịch cho vay khách hàng có quan hệ với nhau thường gây ra những rủi
ro đặc biệt cho ngân hàng, do đó nên có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
1.1.2.5. Sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ
Hàng năm, kiểm toán nội bộ hoặc một bộ phận độc lập tương đương phải
xem xét hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ (IRB – internal ratings-based) của ngân
hàng và các hoạt động của nó, bao gồm các hoạt động của chức năng tín dụng và
các ước tính xác suất không trả được nợ (PD – probability of default), không trả nợ
do tổn thất (LGD – loss given default), rủi ro tiềm năng do không trả nợ (EAD –
exposure at default). Các lĩnh vực được xem xét còn bao gồm việc tuân thủ các yêu
cầu tối thiểu đã ban hành.
8


Hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ và các ước tính về sự kiện không trả nợ
và tổn thất phải giữ vai trò quan trọng trong phê duyệt cho vay, quản lý rủi ro, phân
bổ vốn tự có và các chức năng quản trị công ty của các ngân hàng sử dụng hệ thống

này.
1.1.2.6. Quy trình xem xét, đánh giá giám sát
Quá trình xem xét, đánh giá giám sát nhằm không chỉ bảo đảm rằng các ngân
hàng có đủ vốn để hỗ trợ mọi rủi ro trong kinh doanh, mà còn nhằm khuyến khích
các ngân hàng phát triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn.
Quá trình xem xét, đánh giá giám sát ghi nhận trách nhiệm của ban lãnh đạo
ngân hàng trong việc phát triển quá trình đánh giá vốn tự có và đặt ra những mục
tiêu vốn tương xứng với tình hình rủi ro và môi trường kiểm soát của ngân hàng.
Bốn nguyên tắc chủ yếu của đánh giá giám sát bao gồm:
- Nguyên tắc 1: các ngân hàng cần có quá trình đánh giá đủ vốn liên quan
đến tình hình rủi ro và chiến lược duy trì các mức vốn của mình.
- Nguyên tắc 2: các giám sát viên phải xem xét đánh giá các quá trình đánh
giá và chiến lược liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.
- Nguyên tắc 3: các giám sát viên kỳ vọng ngân hàng hoạt động trên mức tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định nhà nước và có thể yêu cầu các ngân hàng
phải có số vốn vượt mức tối thiểu.
- Nguyên tắc 4: các giám sát viên phải tìm cách can thiệp sớm để phòng ngừa
thiếu vốn so với an toàn vốn tối thiểu để bù đắp rủi ro và yêu cầu có những hành
động khắc phục kịp thời.
1.1.2.7. Công khai thông tin
Các ngân hàng phải có chính sách về công khai thông tin, được Hội đồng
quản trị phê duyệt, chính sách xác định các thông tin cần công khai và kiểm soát nội
bộ đối với quá trình công khai thông tin. Hơn nữa, các ngân hàng phải thực hiện quá
trình giải quyết tính phù hợp của những thông tin công khai, kể cả việc xác định giá
trị hiệu lực và tần suất xác định.

9


Những thông tin cần công khai được thể hiện cả về định tính và định lượng,

cho các nội dung:
- Cơ cấu vốn;
- Tỷ lệ an toàn vốn;
- Rủi ro tiềm năng và đánh giá;
- Rủi ro tín dụng.
1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.2.1. Các khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro do khách hàng không trả được nợ (đầy đủ hoặc
đúng hạn). Khả năng không trả được nợ của khách hàng gây ra thất thoát một phần
hoặc toàn bộ khoản tiền cho vay của người cho vay.
Rủi ro tín dụng rất nguy hiểm, một vài khách hàng quan trọng không trả
được nợ có thể gây nên những khoản nợ lớn cho ngân hàng, có thể dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
Khi khả năng không trả được nợ của khách hàng là chưa chắc chắn và khả
năng thu hồi tiềm năng là chưa thể dự báo được thì rủi ro tín dụng được chia thành
3 loại:
- Rủi ro không trả được nợ;
- Rủi ro tiềm ẩn;
- Rủi ro thu hồi vốn.
Những chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của ngân
hàng là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay;
- Tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ cho vay;
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ cho vay hay với
vốn chủ sở hữu.

10



1.2.1.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản được hiểu là khả năng không chuyển đổi được tài sản
thành tiền mặt, giảm mức độ an toàn tài chính (do tài sản không dễ chuyển đổi
thành tiền mặt), giảm khả năng huy động vốn theo “giá thông thường”.
Rủi ro thanh khoản hình thành do chênh lệch về thời gian đáo hạn giữa tài
sản Có và tài sản Nợ. Nếu giá trị tài sản Có lớn hơn tài sản Nợ thì phát sinh thiếu
vốn và khoản thâm hụt này phải được bù đắp thông qua vay mượn trên thị trường
tiền tệ. Việc mất khả năng thanh toán nếu thâm hụt không được bù đắp sẽ dẫn đến
phá sản. Do đó, rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất.
Những chỉ tiêu phổ biến nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của ngân
hàng là:
- Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản;
- Tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng khác so với tổng tài sản;
- Tỷ lệ giữa tiền mặt và chứng khoán chính phủ so với tổng tài sản.
1.2.1.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro làm giảm thu nhập do lãi suất biến động. Hầu hết
các khoản mục trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến lãi
suất. Khi lãi suất biến động thì giá trị của nguồn vốn, tài sản và thu nhập của ngân
hàng đều thay đổi.
Rủi ro lãi suất còn nằm trong các công cụ huy động hoặc cho vay mà ngân
hàng cung ứng cho khách hàng của mình. Công cụ lãi suất cố định sẽ nhạy cảm với
lãi suất, hơn nhiều so với công cụ lãi suất thả nổi.
Các chỉ tiêu phổ biến đo lường rủi ro lãi suất là:
- Tỷ số giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất;
- Tỷ số giữa tiền gửi được bảo hiểm trên tổng số tiền gửi.
1.2.1.4. Các loại rủi ro khác
- Rủi ro thị trường

11



Là loại rủi ro xảy ra khi thị giá các chứng khoán hoặc các khoản đầu tư sụt
giảm bởi các nhân tố thị trường. Rủi ro này thường được đo lường bằng tỷ số giữa
thị giá và giá sổ sách của tài sản ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động
Là rủi ro phát sinh khi ngân hàng thực hiện các chức năng kinh doanh của
mình. Rủi ro này phát sinh từ những quy trình nội bộ chưa đầy đủ hoặc thất bại từ
yếu tố con người, hệ thống hoặc những sự kiện từ bên ngoài.
- Rủi ro tỷ giá
Là loại rủi ro phát sinh khi các trạng thái dương (long position) hoặc âm
(short position) mà ngân hàng duy trì bị giảm giá do thay đổi về tỷ giá.
- Rủi ro kỹ thuật
Bao gồm nhiều rủi ro đặc trưng như sau:
+ Lỗi trong việc cập nhật các giao dịch;
+ Hệ thống thông tin không đầy đủ;
+ Thiếu những biện pháp thích đáng để đánh giá rủi ro.
- Các loại rủi ro khác: rủi ro về cơ cấu tổ chức; rủi ro về thu nhập; rủi ro phá
sản; rủi ro lạm phát; rủi ro chính trị và rủi ro kinh doanh.
1.2.2. Rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các khoản tín dụng và nợ có vấn đề sẽ gia tăng khi khách hàng không thể
thực hiện đầy đủ các cam kết hoặc thường xuyên xảy ra việc cố ý không thực hiện
cam kết, vi phạm nghiêm trọng tài chính. Kiểm soát có hiệu quả các khoản cho vay
phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau là: phát hiện sớm vấn đề và ngay lập tức tiến
hành điều chỉnh thực hiện đúng.
- Phát hiện sớm các dấu hiệu
Hầu hết các sai phạm được phát hiện sớm nhờ những dấu hiệu báo trước.
Các dấu hiệu báo trước được chia nhóm như sau:


12


+ Đặc điểm ngành kinh doanh của người đi vay: chu kỳ phát triển của ngành,
cường độ cạnh tranh trong ngành, chính sách của chính phủ, điều kiện về lao động,
lượng hàng bán trước đây, lợi nhuận…
+ Rủi ro trong kinh doanh: chiến lược phát triển, chiến lược marketing, hệ
thống phân phối, cơ cấu chi phí, …
+ Thông tin tài chính: chất lượng báo cáo tài chính, đòn bẩy tài chính, kiểm
toán độc lập…
+ Thông tin cá nhân/công tác quản lý: năng lực, mức độ độc lập của ban
giám đốc, đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin nội bộ…
+ Thông tin bên ngoài: từ đối thủ cạnh tranh, từ ngân hàng bạn, từ dư luận…
- Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định các vấn đề
Nhận diện rủi ro, qua đó có giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các
khoản cho vay rủi ro là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Sau khi khoản cho vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín
dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản cho vay để nhận diện rủi ro thông qua các
dấu hiệu cảnh báo sau:
+ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng: khách hàng trì
hoãn cung cấp thông tin, gây trở ngại cho việc kiểm tra định kỳ, đề nghị gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thiếu căn cứ thuyết phục, những thay đổi bất thường trong
tài khoản tiền gửi thanh toán, có dấu hiệu tìm kiếm nguồn tài trợ bất thường…
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và
phương pháp quản lý của khách hàng: khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, phát
sinh chi phí bất thường, thay đổi cơ cấu tổ chức, chạy theo trào lưu…
+ Nhóm dấu hiệu phát sinh từ chính sách tín dụng của ngân hàng: đánh giá
và phân loại không chính xác và rủi ro khách hàng, dấu hiệu che giấu nợ có vấn đề,
hồ sơ tín dụng không đầy đủ, phát triển tín dụng quá mức…
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, cán bộ tín dụng phải tiến

hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra

13


rủi ro, đồng thời phải tái phân loại khoản vay. Các nguyên nhân gây ra rủi ro có thể
là:
+ Do thông tin gian dối, thiếu trung thực;
+ Do khách hàng không hợp tác;
+ Do suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro thị trường;
+ Nguyên nhân bất khả kháng: hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh…
+ Do trình độ, năng lực yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất phẩm chất của một
số nhân viên ngân hàng tham gia cấp tín dụng;
+ Do chính sách, cơ chế của Nhà nước thay đổi.
- Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi
ro
Tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro, sau khi rà soát bị xếp xuống hạng
đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt. Khi đó, ngân hàng phải xem
xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa. Các biện pháp này bao gồm:
+ Quản lý giám sát khoản vay: thu thập thông tin bổ sung, tiến hành kiểm tra
mức độ xác thực của thông tin để dự báo xu thế hoạt động kinh doanh của khách
hàng;
+ Rà soát và xem xét tài sản đảm bảo của khách hàng: tiến hành kiểm tra hồ
sơ pháp lý và định giá lại tài sản, xem xét khả năng thanh lý tài sản;
+ Hoàn thiện hồ sơ pháp lý: bổ sung hồ sơ tín dụng để đảm bảo tính pháp lý.
Khi khoản vay bị đánh giá xuống các hạng 4 hoặc 5 thì các biện pháp khắc
phục sau đây có thể được áp dụng:
+ Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay;
+ Xác định phương án cơ cấu nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay);
+ Thu hồi nợ.

Khi khoản vay bị đánh giá xếp vào nhóm nợ rủi ro cao thì ngân hàng có thể
áp dụng các biện pháp xử lý nợ sau:
+ Phát mại tài sản;
+ Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay;
14


+ Bán nợ;
+ Miễn, giảm lãi để khuyến khích trả nợ;
+ Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro;
+ Truy cứu trách nhiệm cán bộ ngân hàng, hoặc yêu cầu bồi thường vật chất.
1.2.2.2. Kiểm soát rủi ro trước và sau khi cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Khi đã phát sinh rủi ro
hoặc dự kiến có rủi ro, phân loại nợ và trích lập dự phòng để sử dụng trong việc xử
lý nợ xấu. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là kiểm soát rủi ro trước và sau khi cấp tín
dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra và rủi ro tiềm ẩn. Các chính sách chủ yếu ngân
hàng cho vay sử dụng để kiểm soát tín dụng và tài sản thế chấp:
- Quản lý theo dõi khoản cho vay
Mục đích chủ yếu của quản lý theo dõi khoản cho vay là để kiểm soát:
+ Các thông tin nhận được từ bên đi vay;
+ Tình trạng tài chính của bên đi vay;
+ Tình trạng và mức độ đầy đủ của tài sản đảm bảo.
Việc quản lý theo dõi cho vay được thực hiện thông qua việc tiếp nhận và xử
lý các báo cáo.
- Báo cáo về khoản cho vay
Bao gồm các báo cáo sau:
+ Báo cáo tài chính;
+ Danh mục tài sản thế chấp;
+ Danh mục thu hồi nợ;
+ Báo cáo mức vay nợ;

+ Lịch thu hồi nợ.
- Kiểm tra và đối chiếu khách hàng
Trước khi cấp tín dụng ngân hàng đến kiểm tra trực tiếp khách hàng nhằm để
thu thập được nhiều thông tin về khách hàng để ra quyết định có cho vay hay
không. Các hình thức kiểm tra:
+ Khảo sát;
15


×