Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại nhân hàng liên doanh việt thái chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT THÁI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT THÁI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ Cô hướng dẫn là TS. Mai Thanh Loan. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày…… tháng …… năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
TÓM TẮT .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ..................................................................................2
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........ 4
2.1. Lý thuyết đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân........................ 4

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển .......................................................................... 4
2.1.2. Các phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân ....... 6
2.2. Các nghiên cứu trước đây................................................................................ 7
2.2.1. Đề tài "Chấm điểm tín dụng cho thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam:
Kết quả thực hiện và ảnh hưởng đối với cho vay so với mối quan hệ được
giao dịch" của tác giả Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh (2006)..... 7
2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng ................................................................................................... 9
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 12
CHƯƠNG IV: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT THÁI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI ......................................................... 18


4.1 Các đặc trưng thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu thực nghiệm .................... 18
4.1.1. Các đặc trưng về nhân thân khách hàng..................................................... 18
4.1.2. Các đặc trưng về tài chính của khách hàng ................................................ 20
4.2. Giả thuyết về mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
của mô hình ............................................................................................................. 22
4.2.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 22
4.2.2. Các biến độc lập ........................................................................................... 23
4.2.3. Giả thuyết về mối tương quan giữa khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại VSB Đồng Nai và các nhân tố ảnh hưởng .............................................. 24
4.3. Mô hình hồi quy logistic các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
các khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai .......................................................... 27
4.3.1. Ma trận tương quan và kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến................. 27
4.3.2. Mô hình hồi quy logistic các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của các khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai ............................................... 28
4.3.2.1. Mô hình tổng thể ...................................................................................... 28
* Ước lượng các tham số của mô hình .................................................................. 28

* Kiểm định về độ phù hợp của mô hình .............................................................. 30
4.3.2.2. Mô hình giới hạn ....................................................................................... 31
* Ước lượng các tham số của mô hình .................................................................. 31
* Kiểm định về độ phù hợp của mô hình .............................................................. 32
4.3.3. Nhận xét chung và lựa chọn mô hình .......................................................... 34
4.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại VSB Đồng Nai từ mô hình thực nghiệm ................................................. 35


CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBTD

: Cán bộ tín dụng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHLD

: Ngân hàng liên doanh

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VSB Đồng Nai

: Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hồi quy logistic trong mô hình ước lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng .......................................................................... 8
Bảng 3.1: Thang điểm các thông tin cá nhân cơ bản ..................................................13
Bảng 3.2: Thang điểm các thông tin tài chính của khách hàng................................... 14
Bảng 4.1: Tổng hợp các biến độc lập theo nghiên cứu trước đây ............................... 24
Bảng 4.2: Tổng hợp mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ................ 26
Bảng 4.3: Variables in the Equation........................................................................... 29
Bảng 4.4: Omnibus Tests of Model Coefficients........................................................ 30
Bảng 4.5: Model Summary........................................................................................ 30
Bảng 4.6: Classification Tablea ..................................................................................31
Bảng 4.7: Variables in the Equation........................................................................... 32
Bảng 4.8: Omnibus Tests of Model Coefficients........................................................ 33
Bảng 4.9: Model Summary........................................................................................ 33
Bảng 4.10: Classification Tablea ................................................................................ 33
Bảng 4.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại
VSB Đồng Nai .......................................................................................................... 36


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi ............................................................................. 18
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn............................................................... 18
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp .................................................................... 19
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện thời gian công tác ............................................................ 19
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện thời gian làm công việc hiện tại ...................................... 19
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện thu nhập cá nhân hàng năm.............................................. 19
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu gia đình ............................................................... 20
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện tình trạng nhà ở .............................................................. 20
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ ............................................................... 21
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện tình hình trả lãi ............................................................. 21
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ hiện tại......................................................... 21
Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng các DV khác ..................................... 22
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân ................................. 22
Hình 4.14: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại VSB Đồng Nai ....................................................................................................... 25


1

TÓM TẮT
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh
doanh khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng
cũng gặp không ít rủi ro. Mà những rủi ro do hoạt động tín dụng gây ra
thường mang lại sự thiệt hại to lớn cho ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Cho nên đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng là vấn đề khó khăn và cấp thiết vì nó ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Với đề tài này, tác giả nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên,

để đánh giá khả năng trả nợ chúng ta cần có những tiêu chí mà phản ánh được
tình hình của khách hàng để có thể có những đánh giá đúng đắn nhằm giảm
thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại NHLD Việt Thái – chi
nhánh Đồng Nai” được nghiên cứu nhằm làm rõ các nhân tố nào sẽ ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó đến khả năng trả nợ để có thể xem xét khi cấp tín dụng cho khách
hàng. Việc nghiên cứu căn cứ trên mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân được
áp dụng tại Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai.


2

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
cũng không ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là
khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải
thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng
ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt động NH để
tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động
tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không
đ ầy đ ủ, trình đ ộ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của
cán bộ ngân hàng chưa cao…
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất

cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những
rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Thực tế từ đầu năm 2010 đến
nay, tình hình nợ xấu của các NHTM nói chung và của Ngân hàng liên doanh
Việt Thái – chi nhánh Ðồng Nai nói riêng đang có chiều hướng gia tăng, ảnh
hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế. Ðể giảm
thiểu rủi ro, VSB Đồng Nai cần phải kiểm soát rủi ro tín dụng một cách triệt
để. Trong đó, tín dụng cá nhân là một trong những hoạt động cần được kiểm
soát chặt chẽ. Tuy nhiên, kiểm soát như thế nào là một vấn đề cấp thiết
được đặt ra đối với cấp lãnh đạo ngân hàng. Để đánh giá khả năng trả nợ


3

của các khách hàng cá nhân, VSB Đồng Nai cần dựa vào những tiêu chí nào
và các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến khả năng trả nợ của khách
hàng? Sử dụng mô hình hồi quy logistic như thế nào để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng trả nợ của khách hàng? Ðó là
các vấn đề cần nghiên cứu chính của bài luận văn.
Nội dung nghiên cứu chính của luận văn:
Nội dung của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến xác suất trả nợ của khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai?
2. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến xác suất trả nợ của khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai.
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:
Chương I: Giới thiệu
Chương II: Các kết quả nghiên cứu trước đây
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai

Chương V: Kết luận


4

CHƯƠNG II
LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Lý thuyết đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân:
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
Mô hình định mức tín nhiệm thể nhân ra đời cách đây hơn 50 năm.
Theo các mô hình này các cá nhân có nhu cầu thế chấp mua nhà, vay trả chậm
dùng thẻ tín dụng sẽ được đánh giá và lượng hóa khả năng thanh toán của cá
nhân đó bằng thang điểm tín dụng. Mức điểm thu được cho biết mức độ rủi ro
tương đối của khả năng thanh toán và khả năng gây thiệt hại của khách hàng
đối với ngân hàng. Mức điểm dựa trên thông tin có được từ các báo cáo về
quá trình sử dụng khoản tín dụng của khách hàng, đồng thời so sánh với
những khách hàng tương tự.
Từ khi ra đời, các mô hình định mức tín nhiệm thể nhân được sử dụng
ngày càng hiệu quả, giúp ngân hàng và các tổ chức tín dụng lượng hóa tương
đối chính xác khả năng thanh toán của khách hàng trước khi quyết định cung
cấp các dịch vụ như thẻ tín dụng, các khoản vay trả chậm trực tiếp và gián
tiếp, vay thế chấp, v.v... Lợi ích mà hệ thống này đem lại là rất lớn, trong đó
những ưu điểm nổi bật có thể kể đến là giảm thiểu chi phí phân tích thông tin,
giúp đưa ra các quyết định cho vay tín dụng nhanh và chính xác, đảm bảo
việc thu hồi tín dụng, và từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Dễ dàng nhận thấy rằng chỉ cần mức độ đánh giá chính xác trong phân
tích tín dụng được tăng lên một tỷ lệ nhỏ cũng có thể giúp các ngân hàng hay



5

các tổ chức tài chính tránh được những khoản tổn thất lớn. Do đó, những mô
hình phức tạp trong các bài toán đánh giá rủi ro khách hàng ngày càng được
phát triển và mở rộng, cho phép các tổ chức tài chính quản lý hiệu quả hơn
nguồn vốn kinh doanh của mình.
Về bản chất, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên cơ sở
nhận biết những nhóm khách hàng khác nhau trong một tổng thể, trong đó
người ta không thể nhận diện được những đặc điểm của các cá thể trong cùng
một nhóm, mà chỉ có thể nhận biết được sự khác nhau tương đối giữa các
nhóm. David Duran (1941) là người đầu tiên nhận biết được rằng kỹ thuật đó
có thể được sử dụng để phân biệt các khoản nợ xấu và tốt. Báo cáo của ông
được trình bày trong một đề án nghiên cứu với Cục nghiên cứu kinh tế quốc
gia Hoa Kỳ trước tiên không nhằm mục đích dự báo. Cùng thời gian đó, các
công ty bán hàng qua đơn đặt hàng và các công ty cho vay mua nhà đã gặp rất
nhiều khó khăn với hệ thống đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Các
quyết định cho vay hay gửi đi hàng hóa cho khách hàng chủ yếu được thực
hiện bởi các chuyên viên đánh giá tín dụng trong một thời gian dài. Tuy
nhiên, những chuyên viên này được huy động phục vụ cho quân đội trong
thời gian chiến tranh, vì vậy nhu cầu thay thế nguồn lực này đã trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết. Một giải pháp tạm thời được sử dụng khi đó là các công
ty đã yêu cầu các chuyên viên của mình liệt kê những nguyên tắc cơ bản mà
họ sử dụng để ra các quyết định cho vay. Những nguyên tắc này sau đó được
sử dụng bởi những người kế nhiệm để đưa ra các quyết định tín dụng cho
công ty, đây chính là hình thức sơ khai của hệ thống này. Không lâu sau khi
chiến tranh kết thúc, các mô hình dựa trên những nguyên lý thống kê đã tỏ rõ
được sức mạnh của nó trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng.
Vào cuối thập kỷ 80, thành công của các mô hình định mức tín nhiệm
trong việc phát hành thẻ tín dụng bắt đầu lan tỏa sang các sản phẩm khác của



6

ngân hàng như các khoản vay của cá nhân, thậm chí trong một vài năm vừa
qua, phương pháp này được sử dụng cho cả các khoản vay mua nhà và các
khoản vay kinh doanh nhỏ. Đến những năm 90, sự phát triển của các hình
thức marketing trực tiếp đến người tiêu dùng đã đưa đến việc sử dụng các thẻ
tính điểm để nâng cao tỷ lệ phản hồi cho các chiến dịch marketing. Những
tiến bộ trong khoa học máy tính cũng cho phép những kỹ thuật khác được đưa
vào thử nghiệm để xây dựng các thẻ tính điểm tự động. Vào những năm 80,
các phương pháp hồi quy log và quy hoạch tuyến tính đã trở thành những
phương pháp rất đáng tin cậy cho các tổ chức kinh tế. Gần đây hơn, các kỹ
thuật trí thông minh nhân tạo như hệ thống chuyên gia hay mạng lưới trung
hòa đã trở thành những kỹ thuật hàng đầu được áp dụng.
2.1.2. Các phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân
Ban đầu, cách tiếp cận cơ bản chỉ đơn thuần dựa trên phương pháp
đánh giá cá nhân. Các chuyên viên tín dụng dựa trên thông tin khách hàng
cung cấp (qua một mẫu đơn bao gồm các câu hỏi thống nhất) để đưa ra các
quyết định chấp nhận hoặc từ chối cấp tín dụng. Do vậy, các quyết định của
họ thường bị mang tính chất chủ quan và dựa vào các nguyên lý phân loại
tổng quát. Các chỉ tiêu thường được xem xét để đưa ra quyết định bao gồm:
- Đặc điểm của khách hàng (tình trạng hôn nhân, gia đình, nghề nghiệp,
tuổi tác...);
- Số lượng tín dụng xin được vay;
- Tài sản thế chấp (khách hàng sẽ sẵn sàng trả nợ bằng những nguồn tài
sản gì trong trường hợp phá sản);
- Năng lực trả nợ (Nguồn thu nhập khả dụng mà khách hàng có thể sử
dụng để trả nợ); và



7

- Các điều kiện thị trường khác.
Ngày nay, đánh giá khả năng trả nợ được dựa trên phương pháp nghiên
cứu thống kê để giải quyết các bài toán công nghiệp, tài chính và thương
nghiệp, đặc biệt để giúp nhà kinh doanh có được các quyết định hợp lý cho
các hành động trong hiện tại và tương lai. Một mẫu các khách hàng sẽ được
thu thập, quy mô mẫu có thể từ một vài nghìn lên đến hàng trăm nghìn khách
hàng. Đối với mỗi đơn vị mẫu, các thông tin cá nhân và lịch sử tín dụng sẽ
được thu thập trong khoảng thời gian 12, 18 hay 24 tháng. Khi đó, các chuyên
viên tín dụng có thể xác định xem một hồ sơ như vậy có thể chấp nhận được
với mức độ rủi ro như thế nào, và cuối cùng tiến hành loại bỏ những khách
hàng "xấu" (ví dụ khách hàng xấu là những người thanh toán chậm các khoản
nợ trong 3 tháng liên tiếp). Đương nhiên một thực tế cần được xem xét đến là
không thể tiến hành phân loại được một số các khách hàng vì lịch sử tín dụng
của họ chưa đủ dài, hay các thông tin cá nhân của họ chưa đủ rõ ràng để đưa
ra các kết luận chính xác. Do vậy, các trường hợp này sẽ bị loại ra ngoài mẫu
xem xét.
2.2. Các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Đề tài "Chấm điểm tín dụng cho thị trường ngân hàng bán lẻ Việt
Nam: Kết quả thực hiện và ảnh hưởng đối với cho vay so với mối quan hệ
được giao dịch" của tác giả Stefanie Kleimeier và Đinh Thị Huyền Thanh
(2006)
Trong nghiên cứu của mình, Kleimeier và Thanh (2006) đã đề xuất một
mô hình tính điểm tín dụng đối với các khoản vay tại các ngân hàng Việt Nam
bán lẻ. Tác giả đã sử dụng các nhân tố để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng bao gồm: Thời gian giao dịch với ngân hàng, giới tính, số lần vay nợ tín
dụng, thời gian vay nợ, tài khoản tiền gửi, khu vực, tình trạng nhà ở, tài khoản



8

hiện tại, giá trị phụ thêm, số người phụ thuộc, thời gian cư trú tại địa chỉ hiện
tại, tình trạng hôn nhân, tài sản thế chấp, điện thoại bàn, trình độ học vấn,
mục đích vay. Các nhân tố này được tác giả đưa vào mô hình hồi quy logistic
để phân biệt khách hàng có khả năng trả nợ hay không. Kết quả nghiên cứu
như sau:

Các nhân tố ảnh hưởng
Thời gian giao dịch với ngân
hàng
Giới tính
Số lần vay nợ tín dụng
Thời gian vay nợ
Tài khoản tiền gửi
Khu vực
Tình trạng nhà ở
Tài khoản hiện tại
Giá trị phụ thêm
Số người phụ thuộc
Thời gian cư trú tại địa chỉ
hiện tại
Tình trạng hôn nhân
Tài sản thế chấp
Điện thoại bàn
Trình độ học vấn
Mục đích vay
Constant



hiệu

X1

Estimated
Coefficient
(Hệ số hồi
quy)
-1.774

Standard
Error
(Sai số
chuẩn)
0.121

Significant
Level %
(Mức ý
nghĩa)
0.00

X2
X3
X4
X5
X6
X7

X8
X9
X10
X11

-1.557
-0.938
-0.845
-0.750
-0.652
-0.551
-0.492
-0.402
-0.356
-0.233

0.222
0.051
0.080
0.104
0.030
0.278
0.208
0.096
0.096
0.054

1.00
1.40
3.70

3.10
13.60
44.60
10.40
9.80
9.90
2.50

X12
X13
X14
X15
X16


-0.190
-0.181
-0.156
-0.125
-3.176
-3.176

0.101
0.057
0.047
0.067
0.054
0.058

68.10

53
3.40
60.30
3.30
4.60

Bảng 2.1: Kết quả hồi quy logistic trong mô hình ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
Từ đó, mô hình hồi quy tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng (theo đề tài) là:


9

Loge [

] = -3.176 - 1.774X1 - 1.557X2 - 0.938X3 - 0.845X4 - 0.750X5

- 0.652X6 - 0.551X7 - 0.492X8 - 0.402X9 - 0.356X10 - 0.233X11 - 0.190X12 0.181X13 - 0.156X14 - 0.125X15 - 3.176X16
Và mô hình hồi quy giới hạn (loại bỏ biến có p-value >5%) về các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng là:

Loge [

] = -3.176 -1.774X1 - 1.557X2 - 0.938X3 - 0.845X4 -

0.233X11 - 0.156X14 - 3.176X16
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ cung cấp một mô hình đánh giá chấm
điểm tín dụng qua mô hình hồi quy logistic. Tuy nhiên trong thực tế, các ngân
hàng cần phải cập nhật mô hình đánh giá rủi ro tín dụng của họ một cách

thường xuyên vì đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thay đổi
kinh tế một cách rõ rệt hơn ở các nước phát triển tương đối ổn định. Chính vì
vậy, cần điều tra mô hình đánh giá tín dụng ổn định hay thay đổi như thế nào
theo thời gian. Hơn nữa, các ngân hàng áp dụng mô hình đánh giá tín dụng có
thể so sánh với nhau trong thị trường ngân hàng đang trong giai đoạn phát
triển. Bằng cách này, ngân hàng có thể khám phá mối liên hệ tồn tại giữa các
đặc điểm cho vay, tức là các nhân tố bao gồm trong mô hình logistic và tầm
quan trọng của chúng đối với phát triển kinh tế và tài chính.
2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng
Đã có những nghiên cứu trước về lý do tại sao các cá nhân lại vay nợ
như Berthoud và Kempson (1992), Lea, Webley và Levine (1993); Lea,


10

Webley và Walker (1995); Livingstone và Lunt (1992); Tokunaga (1993);
Kaynak và Harcar (2001).
* Nghiên cứu của Livingston và Lunt (1992): họ thấy rằng tín dụng
thường phổ biến ở các cá nhân có thu nhập cao và ở người chưa trưởng thành.
* Nghiên cứu của Crook (2001) lại cho thấy rằng các nhân tố thu nhập,
sở hữu nhà riêng và số lượng thành viên trong gia đình ảnh hưởng một cách
tích cực đến mức độ vay nợ tín dụng ở các hộ gia đình trên nước Mỹ.
* Nghiên cứu của Duca và Rosenthal (1993) tìm thấy rằng nhu cầu vay
nợ tín dụng của các hộ gia đình trẻ liên quan nhiều đến thu nhập, sự giàu có
của họ và quy mô hộ gia đình.
* Nghiên cứu của Tokunaga (1993): chỉ ra rằng người tiêu dùng có thể
sử dụng tín dụng tiêu dùng một cách có hiệu quả hay không đều có thể được
đánh giá bằng lý thuyết về nghiên cứu hành vi tiêu dùng và tâm lý người tiêu
dùng. Ông phát hiện ra rằng nhưng người sử dụng nguồn tín dụng không

thành công thường khó tiết kiệm tiền, hành vi mang lại rủi ro thấp hơn và có
những lo lắng về tình hình tài chính hơn những người thành công.
* Nghiên cứu của Lea et al. (1993): tìm thấy rằng những người có tình
hình mắc nợ nghiêm trọng khác với những người không vay nợ giữa các nhân
tố ở lĩnh vực kinh tế, xã hội học và tâm lý. Họ cũng tìm thấy khoản nợ vay tín
dụng có liên quan chặt chẽ với các yếu tố kinh tế.
* Nghiên cứu của Cox và Jappelli (1993) tìm thấy nhu cầu cho vay nợ
tín dụng liên quan nhiều đến thu nhập cố định và giá trị tài sản.
* Nghiên cứu của Mathews và Slocum (1969) và Slocum và Mathews
(1970) phát hiện ra rằng các chủ thẻ có thu nhập thấp và tình trạng kinh tế xã
hội thấp sử dụng thẻ để quay vòng tín dụng nhiều hơn so với người chủ thẻ
giàu có và địa vị cao.


11

* Nghiên cứu của Black và Morgan (1998) nói rằng có những tác động
quan trọng của các yếu tố xã hội và nhân khẩu học đối với sự gia tăng việc
không trả được nợ thẻ tín dụng.
* Nghiên cứu của Dunn và Kim (1999) phát hiện ra rằng các yếu tố
tổng số yêu cầu thanh toán tối thiểu tỷ lệ với thu nhập, tỷ lệ phần trăm của
tổng mức tín dụng mà người tiêu dùng đã sử dụng và số lượng thẻ tín dụng
được sử dụng tính đến khi còn sử dụng tín dụng có ý nghĩa thống kê về hiệu
ứng tích cực về xác suất của thẻ tín dụng được sử dụng. Họ phát hiện ra rằng
tổng số nợ thẻ tín dụng tỷ lệ với thu nhập không có khả năng giải thích về xác
suất có khả năng trả nợ hay không của người đi vay.
* Nghiên cứu của Davies và Lea (1995) đã phân tích thái độ của sinh
viên có vay nợ tại Anh và phát hiện ra rằng các sinh viên có thu nhập cao hơn
có xu hướng có nợ phải trả cao hơn (từ Hayhoe và những người bạn, 2000).



12

CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài luận dùng phương pháp định lượng dựa trên các số liệu sẵn có
trong dữ liệu của Ngân hàng liên doanh Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai đối
với các khách hàng cá nhân được cấp tín dụng nhằm đánh giá các yếu tố tác
động đến khả năng trả nợ của khách hàng. Sử dụng phần mềm SPSS, excel xử
lý dữ liệu và kỹ thuật phân tích mô hình logistic để có được những đánh giá
tốt nhất.

SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định tổng thể mẫu

Thu thập dữ liệu về chấm điểm
tín dụng KH cá nhân tại VSB
Xử lý dữ liệu trên SPSS

Tổng hợp và đánh giá kết quả
xử lý

Đọc kết quả

* Tổng thể mẫu khảo sát:
Mẫu nghiên cứu là dữ liệu từ 91 khách hàng cá nhân có giao dịch tín
dụng từ tháng 9/2011 đến tháng 5/2012. Tác giả sử dụng mô hình logistic để
đánh giá sự tác động của các nhân tố đến khả năng trả nợ của các khách
hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu là chọn mẫu 91 khách hàng cá nhân phát

sinh quan hệ tín dụng tại VSB Đồng Nai


13

* Cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu của mô hình là dữ liệu thực tế về các tiêu chí chấm điểm
tín dụng khách hàng cá nhân tại VSB Đồng Nai, gồm thông tin của 91 khách
hàng cá nhân thực tế đang phát sinh giao dịch tín dụng tại VSB Đồng Nai.
Thang điểm của từng tiêu chí như sau:
Thang điểm

Chỉ tiêu

STT
1 Tuổi

2 Trình độ học vấn
3 Nghề nghiệp
4 Thời gian công tác
5

việc hiện tại

40-60
20

>60
10


Trên ĐH
20
Chuyên
môn/kỹ thuật
25

ĐH/CĐ
15

TH
5

Dưới TH/thất học
-5

Thư ký
15

Kinh doanh
5

Nghỉ hưu
0

<6tháng
5

6tháng-1năm
10


1-5năm
15

>5năm
20

<6tháng
5

6tháng-1năm
10

1-5năm
15

>5năm
20

Sở hữu riêng
30

7 Cơ cấu gia đình

Hạt nhân
20

8 Số người ăn theo

10


25-40
15

Thời gian làm công

6 Tình trạng nhà ở

9

18-25
5

Thu nhập cá nhân
hàng năm
TN của gia
đình/năm

Thuê
Chung với gia đình
Khác
12
5
0
Sống với ba Sống cùng 1 gia Sống cùng với 1 số gia
mẹ
đính hạt nhân khác đình hạt nhân khác
0
-5
5


Độc thân
0

<3
10

3-5 người
5

>5 người
-5

>120trđ
40

36-120trđ
30

12-36trđ
15

<12trđ
-15

>240trđ
40

72-240trđ
30


24-72trđ
15

<24trđ
-5

(Nguồn: Dữ liệu của Ngân hàng LD Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai)
Bảng 3.1: Thang điểm các thông tin cá nhân cơ bản


14

Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm của khách hàng theo bảng điểm trên.
Nếu khách hàng đạt điểm <20 điểm thì chấm dứt quá trình chấm điểm và từ
chối câp tín dụng. Nếu khách hàng đạt tổng số điểm từ 20 điểm trở lên thì tiếp
tục chấm điểm các tiêu chí quan hệ Ngân hàng theo bảng sau:
STT
1

2

3

4

Thang điểm

Chỉ tiêu

Tình hình trả nợ với Chưa giao Chưa bao giờ

dịch/vay vốn
quá hạn
VSB
0
40
Tình hình chậm trả
lãi

Thời gian
QH<30ngày

Thời gian
QH>30ngày

0

-5

Chưa bao giờ Đã có lần chậm trả
Chưa giao Chưa bao giờ chậm trả trong 2 trong 2 năm gần
năm gần đây
chậm trả
dịch/vay vốn
đây
0

40

20


-5

Tổng dư nợ hiện tại

<100trđ

100-500trđ

500-1tỷ

>1tỷ

VNĐ (quy đổi)

5

10

15

25

Sử dụng các DV

Chỉ gửi tiết
kiệm

Chỉ sử dụng
thẻ


Tiết kiệm và
thẻ

Không sử dụng
DV gì

15

5

25

-5

kiệm bình quân

>500trđ

100-500trđ

20-100trđ

<20trđ

VNĐ (quy đổi) tại

40

25


10

0

khác của VSB
Số dư tiền gởi tiết

5

VSB

(Nguồn: Dữ liệu của Ngân hàng LD Việt Thái – chi nhánh Đồng Nai)
Bảng 3.2: Thang điểm các thông tin tài chính của khách hàng
Căn cứ vào các tiêu chí trên, tác giả sử dụng mô hình logistic để đánh
giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân
tại VSB Đồng Nai.


15

Mô hình lý thuyết (mô hình logistic)
Mô hình logistic nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến nhị phân vào
các biến độc lập khác. Mục tiêu của các mô hình này là sử dụng những
nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo trả nợ (biến độc lập) để xác
định khả năng trả nợ (biến phụ thuộc) của cá nhân này là bao nhiêu. Nghĩa là,
mô hình logistic có thể ước lượng xác suất một cá nhân có thể trả được nợ là
bao nhiêu trực tiếp từ mẫu.
Cấu trúc của dữ liệu trong mô hình như sau:
BIẾN


LOẠI

Phụ thuộc

Nhị phân

Ðộc lập

Liên tục hoặc rời rạc

Y(X) là biến lựa chọn nhị phân có thể được giải thích như sau:

{

1: Nếu có khả năng trả nợ

Y i=

0: Nếu không có khả năng trả nợ
Trong đó Pi = P (Yi = 1/Xi). Khi đó Y i là biến ngẫu nhiên phân phối

theo quy luật Bernoulli, có nghĩa là:
fi(Y i)=PiYi (1−Pi)1−Yi
Trong đó: Yi =0,1; i=1,...,n
Khi đó, kỳ vọng toán và phương sai được tính như sau: E (Yi) = niPi
Var (Yi) = niPi (1 – Pi)
Vì Yi là biến ngẫu nhiên phân phối theo quy luật Bernoulli nên theo
luật số mũ chúng ta có thể viết lại như sau:



16

PiYi (1−Pi)1−Yi =(1−Pi)exp(Yilog(

))

Tỷ lệ chênh lệch: odds =
Với Pi =P(Y i =1)
Pi =P(Yi*>0)
Pi=P(+X 2i+...+Xki+ >0)
Pi=P(<(+

)

Mở rộng hơn nữa chúng ta có thể viết như sau:
Log (

)=+X2i +...+Xki

Chúng ta cần phải ước lượng . Hiện nay có rất nhiều phần mềm như
SPSS, Eviews….có thể giúp chúng ta ước lượng các tham số này.
Từ đó, mô hình hồi quy logistic dự kiến:
Loge [

] = β0 + β1Tuoi + β2hocvan + β2nghenghiep +

β4thoigianct + β5tglamcv + β6Nha_o + β7Giadinh + β8Nguoiantheo +
β9Tncanhan + β10Tngiadinh + β11Tra_no + β12Tra_lai + β13Du_no +
β14DV + β15Tiengui.
Trong mô hình hồi quy cụ thể của luận văn, biến phụ thuộc chính là

biến khả năng trả nợ của khách hàng. Các nhân tố tác động đến khả năng trả
nợ của khách hàng được đưa vào mô hình gồm: Tuổi (Tuoi), Trình độ học
vấn (Hocvan), Nghề nghiệp (Nghenghiep), Thời gian công tác (Thoigianct),
Thời gian làm công việc hiện tại (Tglamcv), Tình trạng nhà ở (Nha_o), Cơ
cấu gia đình (Giadinh), Số người ăn theo (Nguoiantheo), Thu nhập cá nhân
hàng năm (TNcanhan), TN của gia đình/năm (TNgiadinh), Tình hình trả nợ


17

với VSB (Tra_no), Tình hình chậm trả lãi (Tra_lai), Tổng dư nợ hiện tại
VNĐ (quy đổi) (Du_no), Sử dụng các dịch vụ khác của VSB (DV) và Số dư
tiền gởi tiết kiệm bình quân VNĐ (quy đổi) tại VSB (Tiengui).
Các tham số của mô hình hồi quy được ước lượng bằng phương pháp
Enter.


×