Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI BIDV QUANG TRUNG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.74 KB, 54 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI BIDV QUANG TRUNG THỜI GIAN
QUA.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Quang Trung.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh BIDV Quang Trung
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của khách
hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam( BIDV VN) đã mở thêm nhiều chi
nhánh trên khắp các địa bàn trên cả nước. Và BIDV Quang Trung đã được thành lập
vào ngày 1/4/2005 theo Quyết định số 52/QĐ – HĐQT ngày 21/03/2005 của Hội
đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV Quang Trung được
thành lập trên cơ sở tách phòng giao dịch Quang Trung- Sở giao dịch 1. Tính đến
nay, BIDV Quang Trung không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, mặc dù mới hoạt động
được 4 năm.
Trụ sở của BIDV Quang Trung đặt tại 53 Quang Trung, Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh Quang Trung đã xác định hoạt động
theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa năng trên
nền công nghệ hiện đại để thoả mãn nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện
tích cao của khách hàng. Nhiệm vụ chính của BIDV Quang Trung là cung ứng vốn
dịch vụ cho khu vực kinh tế dân doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong tương lai,
BIDV Quang Trung sẽ tiến tới trở thành một trong những chi nhánh đầu tiên đưa các
sản phẩm – dịch vụ mới của BIDV đến với khách hàng.
1
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Quang Trung
2
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
3
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
GIÁM ĐỐC


GIÁM ĐỐC
PHÓ GD 1
PHÓ GD 1
Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
- Phó giám đốc: BIDV Quang Trung hiện có 3 phó giám đốc phụ trách các mảng
nghiệp vụ khác nhau theo sự phân công của giám đốc
Các phòng ban khác:
Theo quyết định thành lập BIDV Quang Trung có các phòng ban sau: Phòng
điện toán, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kiểm tra nội bộ,
phòng thanh toán quốc tế, phòng kế hoạch nguồn vốn, phòng dịch vụ khách hàng cá
nhân, phòng dịch vụ khách hàng là doanh nghiệp, phòng thẩm định và quản lý tín dụng,
3 phòng quan hệ khách hàng, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng quản lý giải ngân.
2.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.
2.1.3.1. Tình hình hoạt động và kết quả đạt được
* Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động của Ngân hàng thương mại thì việc huy động vốn và sử dụng
vốn là 2 hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với BIDV- Quang Trung cũng vậy, mặc dù chi nhánh mới chỉ hoạt động được 4 năm,
nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với nỗ lực hoạt động
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, tất cả các mặt hoạt động của chi
nhánh đều đạt được những kết quả khả quan. Các cá nhân và doanh nghiệp tìm đến chi
nhánh ngày càng đông, không chỉ các cá nhân và doanh nghiệp trong nước mà cả cá
nhân, doanh nghiệp nước ngoài.
Nguồn huy động vốn của BIDV Quang Trung được hình thành chủ yếu từ tiền
gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Tiền gửi tiết kiệm, các khoản ký giữ
hộ, bảo lãnh, tiền gửi của các tổ chức tín dụng…
Kết quả thực tế cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua
không ngừng tăng chứng tỏ chiến lược kinh doanh mà BIDV Quang Trung đưa ra là
hợp lý, đã tạo được uy tín, niềm tin đối với khách hàng đến với chi nhánh. Nếu như

năm 2005, tổng vốn huy động mới chỉ đạt ở mức khiêm tốn là 1.992 tỷ đồng, thì sang
năm 2006 con số này đã tăng lên 2.910 tỷ đồng( tăng 46,08% so với năm 2005), và nó
tiếp tục tăng ở năm 2007 là 5.100 tỷ đồng, và đạt 6000 tỷ đồng vào năm 2008( tăng
17,65% so với năm 2007).
4
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Phân loại theo kỳ hạn huy động, từ năm 2005 đến nay có những thay đổi rõ rệt.
Năm đầu tiên khi mới thành lập, kết quả huy động vốn theo thời gian của chi nhánh là:
huy động vốn dài hạn là chủ yếu với 1.474,08 tỷ đồng, lượng huy động vốn ngắn hạn
khiêm tốn với 517,92 tỷ đồng. Qua các năm tiếp theo nguồn vốn huy động nói chung và
theo từng loại kỳ hạn nói riêng đều theo chiều hướng tăng so với năm trước đó, vốn huy
động dài hạn tăng lên 2.095,464 tỷ đồng vào năm 2006, 2.692 tỷ đồng năm 2007 và đến
năm 2008 thì kết quả là 2.400 tỷ đồng, tuy thấp hơn năm 2007 nhưng nó vẫn là 1 con số
đáng kể. Với nguồn huy động vốn ngắn hạn thì liên tục tăng từ năm 2005 đến nay, năm
2006 đạt 814,903 tỷ đồng, năm 2007 đạt 2408, năm 2008 tăng lên 2600 tỷ đồng. Một
điều dễ nhận thấy rằng: nhìn chung thi cả 2 laoi kỳ hạn đều có mức vốn huy động tăng,
nhưng 2 năm đầu thì lượng vốn huy động dài hạn lớn hơn lượng vốn huy động ngắn
han, còn 2 năm sau thì ngược lại, huy động vốn ngắn hạn chiếm mức cao hơn huy động
vốn dài hạn, chứng tỏ kỳ hạn huy động ngắn hạn ngày càng được khách hàng ưa
chuộng hơn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo thời gian tại BIDV Quang
Trung giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Huy động vốn 1.992 2.910,367 5.100 6.000
- Dài hạn 1.474,08 2.095,464 2.692 2.400
- Ngắn hạn 517,92 814,903 2408 2.600
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động BIDV- Quang Trung)

5
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động phân theo thời gian tại BIDV Quang Trung
giai đoạn 2005- 2008
Phân theo loại tiền, ta có kết quả huy động vốn của BIDV Quang Trung thời
gian qua như sau:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại BIDV Quang Trung
theo loại tiền, giai đoạn 2005- 2008.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Huy động vốn 1.992 2.910,367 5.100 6.000
- Nội tệ 1.015,92 1979,05 3503,7 4015,2
- Ngoại tệ 976,08 931,317 1596,3 1984,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động BIDV- Quang Trung)
Theo số liệu bảng trên ta thấy, lượng vốn huy động nội tệ ( Việt Nam đồng) luôn
chiếm ưu thế so với ngoại tệ( chủ yếu là USD và EUR). Trong cả giai đoạn từ 2005
-2008, tổng huy động vốn đều tăng qua từng năm và với mỗi loại tiền cũng vậy, lượng
huy động vốn bằng VNĐ liên tục tăng từ 1.015,92 tỷ đồng vào năm 2005, đến 1979,05
tỷ đồng vào năm 2006, đạt mức 3503,7 tỷ đồng vào 2007 và năm 2008 đã tăng đến con
số 4015,2 tỷ đồng. Với lượng vốn ngoại tệ huy động được cũng tăng dần qua các năm
hoạt động của chi nhánh: năm 2005 huy động ngoại tệ được 976,08 tỷ đồng, đến năm
2007 tăng lên 1596,3 tỷ đồng, và cao nhất là ở năm 2008 là 1984,8 tỷ đồng. Cả khách
hàng trong nước và các khách hàng nước ngoài đang ngày càng đặt sự tin tưởng cho
BIDV Quang Trung khi lượng huy động vốn cả ngoại tệ và nội tệ đều tăng lên rõ rệt chỉ
sau 4 năm hoạt động.
Biểu đồ 2.2.: Vốn huy động phân theo loại tiền tại BIDV Quang Trung
giai đoạn 2005- 2008
Về cơ cấu nguồn vốn, trong những năm hoạt động của BIDV Quang Trung cũng

có những biến đổi nhất định:
6
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2005- 2008
tại BIDV Quang Trung
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
1. Phân theo loại tiền
- HĐ nội tệ/Tổng HĐ 51 68 68,7 66,92
- HĐ ngoại tệ/Tổng HĐ 49 32 31,3 33,08
2. Phân theo thời gian
-HĐ ngắn hạn/Tổng HĐ 26 28 45 60
- HĐ dài hạn/Tổng HĐ 74 72 55 40
3. Phân theo khách hàng
- HĐ cá nhân/ Tổng HĐ 35 39,5 36 30,77
- HĐ DN/ Tổng HĐ 65 61,5 64 69,23
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của BIDV- chi nhánh Quang Trung
Theo số liệu trên, nhìn chung lượng vốn huy động bằng tiền Việt Nam Đồng
luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn lượng ngoại tệ huy động được , tỷ trọng tiền nội tệ ngày
càng tăng và đồng nghĩa với tỷ trọng ngoại tệ ngày một giảm, khiến cho khoảng cách về
tỷ trọng giữa các loại tiền này lớn dần theo từng năm hoạt động. Năm 2005, khi BIDV
Quang Trung mới đi vào hoạt động, tỷ trọng nội tệ- ngoại tệ trong tổng huy động vốn là
51%- 49%, sang năm thứ 2, tỷ trọng nội tệ- ngoại tệ là 68%- 32%, năm tiếp theo tỷ
trọng là 68,7%- 31,3%, và đến năm 2008 vừa qua thì tỷ trọng nội tệ trong tổng huy
động vốn là 66,92% và lượng ngoại tệ là 33,08%. Với một đất nước đang ngày càng
phát triển như Việt Nam, mức thu nhập dân cư ngày càng tăng thì lượng tiền mà người
dân hay các tổ chức kinh tế gửi vào Ngân hàng ngày càng tăng cũng là điều dễ hiểu, và
nó cũng thể hiện sự ưu việt của BIDV Quang Trung khi khách hàng không phải tìm đến

ngân hàng khác mà đã lựa chọn chi nhánh này.
Nếu tính theo thời gian huy động vốn, có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2005, huy động
ngắn hạn chỉ chiếm 26% tổng huy động còn 74 % là vốn huy động dài hạn, thì sang
những năm tiếp theo tỷ trọng đã biến đổi theo hướng giảm tỷ trọng huy động dài hạn và
tăng tỷ trọng huy động ngắn hạn. Năm 2006, tỷ trọng huy động ngắn hạn chiếm 28%/
tổng vốn huy động, tỷ trọng huy động dài hạn chiếm 72%, sang năm 2007, huy động
vốn ngắn hạn chiếm 45% tổng huy động, và huy động dài hạn là 55%, phải đến 2008,
7
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
huy động ngắn hạn mới chiếm tỷ trọng lớn hơn huy động dài hạn, chiếm 60% tổng vốn
huy động, và huy động vốn dài hạn 40% tổng vốn huy động.
b. Hoạt động tín dụng( cho vay)
Được coi là 1 trong những hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng, hoạt động
sử dụng vốn luôn được lãnh đạo BIDV Quang Trung quan tâm, theo dõi và đưa ra các
biện pháp kịp thời trong trường hợp cần thiết. Do đó, doanh số cho vay không ngừng
tăng trong khi tình trạng nợ xấu giảm dần đến mức gần như không có.
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2005-2008.
phân theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 320 800 1.223 2.295
- Ngắn hạn 64 416 550,35 1377
- Trung, dài hạn 256 384 672,65 918
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Quang Trung
8
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Biểu đồ 2.3 : Tổng dư nợ phân theo theo thời hạn tín dụng tại BIDV
Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.

Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, cùng quyết tâm cao của toàn thể lãnh đạo và
cán bộ nhân viên, chi nhánh Quang Trung không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong những năm vừa qua. Hoạt động tín dụng là hoạt động có tầm quan trọng nhất đối
với hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh đã tiến hành cho vay với các thành
phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Theo số liệu ở bảng trên, dễ dàng nhận thấy sự tăng lên đáng kể của mức dư nợ
cuối kỳ qua 4 năm hoạt động. Dư nợ cuối kỳ là 320 tỷ đồng ở năm 2005, tăng lên 800
tỷ năm 2006, tiếp tục tăng đáng kể năm 2007 đạt 1.223 tỷ, và con số đạt được vào năm
2008 vừa qua đã là 2.295 tỷ đồng( tăng 87,65% so với năm 2007).
Xét về thời hạn tín dụng, cả dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều có chiều
hướng tăng lên trong suốt giai đoạn 2005- 2008, dư nợ ngắn hạn tăng với tốc độ khá
nhanh, từ năm 2005 là 64 tỷ đồng, tăng lên 416 tỷ đồng vào năm 2006, 550,35 tỷ đồng
năm 2007 và đến năm 2008 thì là 1 con số khá cao: 1377 tỷ đồng. Mức dư nợ dài hạn
cũng liên tục tăng, nhưng tăng với tổng lượng tiền thấp hơn mức dư nợ ngắn hạn, 256
tỷ đồng năm 2005, 384 tỷ đồng năm 2006, 672,65 tỷ đồng năm 2007 và đạt 918 tỷ đồng
vào năm 2008. Nếu xét về tỷ trọng, vào năm hoạt động đầu tiên mức dư nợ trung, dài
hạn chiếm tỷ trọng rất lớn( 80%/ tổng dư nợ cuối kỳ), mức dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm
20%, sang năm 2006 tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn giảm, chiếm 48% tổng dư nợ, và nhỏ
hơn mức dư nợ ngắn hạn, đến năm 2008 thì khoảng cách về tỷ trọng lớn hơn nhiều, khi
mức dư nợ ngắn hạn đạt 1377 tỷ đồng, chiếm 60 % , và mức dư nợ trung, dài hạn chiếm
40% tổng dư nợ. Điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn ngày càng chiếm được ưu thế, và
dần trở thành thế mạnh của BIDV Quang Trung nói riêng và các ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung.
Phân tích theo ngoại tệ, nội tệ ta thấy: trong 2 năm đầu, mức dư nợ bằng ngoại tệ
( chủ yếu là USD và EUR) chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, trong 2 năm sau( 2007,
2008) thì ngược lại, dư nợ tín dụng bằng nội tệ( tiền Việt Nam) lại chiếm ưu thế hơn.
Năm 2005, tín dụng ngoại tệ đạt 230,4 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 72% tổng dư nợ), trong
khi mức dư nợ bằng VNĐ chỉ đạt 89,6 tỷ đồng( chiếm tỷ trọng 28%), năm 2006, mức
9
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A

dư nợ ngoại tệ vẫn cao hơn dư nợ nội tệ nhưng khoảng cách giữa tỷ trọng của 2 loại
tiều này đã giảm xuống, dư nợ ngoại tệ chiếm 55% tổng dư nợ cuối kỳ( đạt 440 tỷ
đồng) và tỷ trọng dư nợ nội tệ là 45%( 360 tỷ đồng). Sang năm 2007 tỷ trọng tín dụng
ngoại tệ đã giảm nhiều và tín dụng nội tệ đã chiếm tỷ trọng lớn hơn, tỷ trọng tín dụng
ngoại tệ là 31,3% ( 382,8 tỷ đồng) và tỷ trọng tín dụng nội tệ đạt 68,7 %( 840,2 tỷ
đồng). Đến năm 2008, tỷ trọng tín dụng nội tệ lại tăng cao hơn năm trước với 1824,525
tỷ đồng( chiếm 79.5% tổng dư nợ) và tín dụng ngoại tệ chỉ chiếm 20,5 %.
10
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Quang Trung giai đoạn
2005- 2008. Phân theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm
Chỉ
tiêu
2005 2006 2007 2008
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực hiện Tỷ
trọng

Tổng dư nợ 320 100% 800 100% 1.223 100% 2.295 100%
- Nội tệ 89,6 28% 360 45% 840,2 68,7
%
1824,525 79,5%
- Ngoại tệ 230,4 72% 440 55% 382,8 31,3
%
470,475 20,5%
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Quang Trung
Biểu đồ 2.4.: Tổng dư nợ phân theo loại tiền tại BIDV Quang Trung
giai đoạn 2005- 2008.
Đối tượng khách hàng của BIDV Quang Trung khá đa dạng và phong phú, thuộc
nhiều tầng lớp dân cư, nhiều doanh nghiệp, tổ chức thuộc các lĩnh vực hoạt động khác
nhau. Phân loại mức dư nợ tín dụng theo hình thức này, ta có thể phân theo khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tại BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.
Phân theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm
Chỉ
tiêu
2005 2006 2007 2008
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực

hiện
Tỷ
trọng
Thực hiện Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 320 100% 800 100% 1.223 100% 2.295 100%
- Cá nhân 80 25% 104 13% 159 13% 206 9%
-Doanh
nghiệp
240 75% 696 87% 1064 87% 2.089 91%
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của BIDV Quang Trung
Hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều cần 1 lượng vốn khá lớn, vốn chủ sở hữu
khó có thể đáp ứng đủ được, và khi đó đi vay Ngân hàng là 1 lựa chọn gần như là chắc
11
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
chắn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay tiền để kinh doanh, để mua sắm thiết bị máy
móc cần thiết, để nhập các yếu tố đầu vào cho sản xuất….. Doanh nghiệp vay tiền Ngân
hàng, các cá nhân cũng có nhiều lý do để tìm đến Ngân hàng khi cần tiền. nhưng 1 điều
gần như là hiển nhiên rằng: lượng tiền mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần lớn hơn
lượng tiền mà các cá nhân cần. Do vậy, thật dễ hiểu khi tổng dư nợ của đối tượng khách
hàng doanh nghiệp luôn lớn hơn đối tượng khách hàng cá nhân.
Năm 2005, tỷ trọng cá nhân dư nợ tín dụng chiếm 25% tổng dư nợ( đạt 80 tỷ
đồng), khách hàng doanh nghiệp dư nợ 240 tỷ đồng( chiếm 75% tổng dư nợ). Sang năm
2006, tỷ trọng dư nợ cá nhân- doanh nghiệp là 13%- 87%. Năm 2007 tỷ trọng của 2 đối
tượng khách hàng bằng với năm 2006, nhưng mức tiền thì cao hơn, với khách hàng cá
nhân là 159 tỷ đồng và khách hàng doanh nghiệp là 1064 tỷ đồng. Đến năm 2008, tỷ
trọng cá nhân chỉ chiếm 9% tổng dư nợ, trong khi đó khách hàng doanh nghiệp chiếm
đến 91%( đạt 2089 tỷ đồng).
Biểu đồ 2.5: Tổng dư nợ phân theo đối tượng khách hàng tại
BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.

Cùng với việc hoạt động cho vay đạt được mức tăng trưởng cao qua các năm và
qua cả thời kỳ, thì tỷ lệ nợ xấu cũng giảm dần. Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là
20%- là một tỷ lệ khá cao, sang năm 2007 thì đã giảm đáng kể xuống còn 9%, và đến
năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ còn 3%.
c. Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ
thương mại, tín dụng… BIDV Quang Trung đã đẩy mạnh tiếp thị khách hàng sử dụng
các dịch vụ mới như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV Directbanking, VnTopup,
BSMS… Tất cả các sản phẩm dịch vụ này đều đem lại nguồn thu nhất định cho chi
nhánh trong những năm vừa qua, giúp tăng đáng kể nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh.
Thu dịch vụ ròng liên tục tăng qua các năm. Con số năm 2005 này là 2,75 tỷ
đồng, tăng lên 6,2 tỷ vào năm 2006, năm 2007 tăng 1,8 lần so với 2006, đạt mức thu
11,2 tỷ đồng, và đến năm 2008 vừa qua thì con số này đạt mức 24 tỷ đồng( tăng 2,14
lần so với 2007), vượt 41% kế hoạch đề ra. Dự kiến trong những năm tới thu nhập từ
dịch vụ sẽ còn tăng lên gấp nhiều lần so với con số hiện tại.
12
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
2.1.3.2. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh
Vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng qua các năm, nhưng cơ cấu nguồn vốn
chưa đạt được mức hợp lý cần thiết và thiếu tính ổn định. Các hình thức huy động vốn
chưa thực sự đa dạng và phong phú như nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
Các sản phẩm dịch vụ mới triển khai chậm và thiếu tính đồng bộ, chủ yếu vẫn là
những sản phẩm truyền thống, không tạo được sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh
tranh. Chưa có nhiều sản phẩm mang hàm lượng công nghệ cao.
Công nghệ hiện đại sử dụng tại chi nhánh còn chưa hoàn thiện và ổn định.
Nghiệp vụ marketing tại chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng
bá như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa thực sự được chú trọng. hoạt động tiếp thị tín
dụng khách hàng chưa thực sự quyết liệt
Lãi suất huy động chưa được đa dạng hóa, không thực sự linh hoạt.
Tuy rằng tổng dư nợ tín dụng ngày càng tăng, nhưng việc đầu tư vốn chưa có

chiều sâu. Các hoạt động tín dụng mới chỉ dừng lại ở một số hoạt động thông thường
như cho vay đối với dân cư, các tổ chức kinh tế…
Chưa có nền khách hàng thực sự bền vững và có tính lâu dài, toàn diện.
Với sự tích cực, nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh
cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ban Lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong suốt những năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại hạn chế . Từ những kết quả đã đạt được và những mặt
chưa đạt được, Chi nhánh rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Một, xác định rõ định hướng chiến lược hoạt động của chi nhánh. Quán triệt tới
từng Phòng, tổ và mỗi cán bộ nhân viên. Khuyến khích mỗi cán bộ tham gia ý kiến vào
định hướng và sau đó thống nhất thực hiện, thực hiện chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân
chủ tại đơn vị. Kiên quyết đảm bảo nguyên tắc công khai cùng sự nhất trí cao trong tư
tưởng và hành động xây dựng kế hoạch cho mỗi công việc và thực hiện nghiêm túc.
Hai, phối kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, công đoàn, Đoàn Thanh niên
để tạo sự đồng thuận và tạo hiệu ứng rộng khắp trong toàn chi nhánh. Trong những hoạt
động lớn, những công việc lớn đều có sự tham gia của cả hệ thống chính trị tại cơ sở.
13
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Ba, quan tâm đến lợi ích và quyền lợi mọi mặt của CB CNV, tạo điều kiện để mỗi
cá nhân có điều kiện phát triển khả năng và đảm bảo nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện
vọng của cán bộ.
Bốn, thực hiện nghiêm túc kỷ luật của cơ quan, coi kỷ cương kỷ luật là một yếu tố
quan trọng tạo nên sức mạnh và sự đồng thuận của tập thể.
Năm, tăng cường công tác quản lý, giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất cho
CBCNV đặc biệt là các cán bộ mới và các cán bộ làm công tác giao dịch khách hàng.
Đề cao tinh thần tố giác của các cán bộ với những biểu hiện lệch lạc của cán bộ cùng
công tác.
2.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại BIDV
Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.
2.2.1. Sự cần thiết đánh giá rủi ro trong thẩm định vay vốn tại BIDV

Quang Trung.
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, rủi ro được xem như một yếu
tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân trên thị
trường. Rủi ro là những tình huống xảy ra ngoài dự kiến, khó lường trước được, gây
nên những tổn thất kinh tế, làm gia tăng chi phí, làm giảm thu nhập và làm lợi nhuận
giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông thường, mức lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì xác
suất xảy ra rủi ro cũng càng cao.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do
đó mà những rủi ro mà hoạt động ngân hàng có thể gặp phải là rất nhiều và ngày càng
phức tạp hơn. Rủi ro ngân hàng không chỉ là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một
nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những biến cố
bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả đối với những ngân hàng giỏi và nhiều kinh nghiệm cũng
khó phỏng đoán và không thể triệt tiêu được yếu tố rủi ro. Chính vì thế mà phải chấp
nhận rủi ro, phải tự trang bị cho mình các biện pháp, cách thức để đối phó với rủi ro, và
đưa ra những quyết định phù hợp.
Đối với mỗi dự án xin vay vốn, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án
một cách kỹ lưỡng, thẩm định các rủi ro có thể xảy ra đối với chủ đầu tư, dự án đầu tư
để xác định tính khả thi của dự án rồi mới đưa ra quyết định cho vay hay không. Với
14
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Phòng QHKH tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu tín dụng từ khách hàng Thu thập, phân tích thẩm định khách hàng, dự án. Lập báo cáo đề xuất tín dụng Trình lãnh đạo chi nhánh xem xét, phê duyệt đề xuất tín dụng
Chuyển báo cáo và đề xuất tín dụng và Hồ sơ sang phòng QLRRCán bộ QLRR thực hiện đánh giá rủi roLập báo cáo đánh giá rủi ro, trình lãnh đạo phòng rà soát
Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung cũng vậy, Thẩm
định dự án vay vốn của khách hàng, đặc biệt là quá trình thẩm định rủi ro đóng vai trò
hết sức quan trọng trước mỗi quyết định rủi ro.
2.2.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Chi nhánh BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008.
2.2.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn

tại BIDV Quang Trung
Bước 1: Phòng quan hệ khách hàng tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu tín dụng từ khách
hàng vay vốn.
Để thu hút nhiều hơn nữa số lượng khách hàng vay vốn tại BIDV Quang Trung,
chi nhánh luôn có những chương trình tiếp thị đối với những khách hàng mới, các
chương trình gặp gỡ khách hàng hiện tại của chi nhánh.
Khi một khách hàng nào đó có nhu cầu vay vốn tại BIDV Quang Trung, thì cán
bộ tín dụng của chi nhánh sẽ tiếp nhận nhu cầu tín dụng đó, trực tiếp trao đổi với khách
hàng để xác định các nội dung : tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu
15
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
trúc hoạt động, vị thế trong ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh và tìm hiểu
mục đích vay vốn.
Cụ thể trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng xác định xem: Liệu dự án, phương
án sắp được chi nhánh tài trợ có nằm trong phạm vi và khả năng của khách hàng hay
không. Đề xuất cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược của BIDV Quang Trung hay
không?
Nếu phù hợp, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ vay vốn, sau
đó nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng đồng thời kiểm tra xem xét chi tiết hồ sơ vay vốn,
xem đảm bảo đã nhận được tất cả các thông tin, tài liệu cần thiết( nếu hồ sơ còn thiếu
thì yêu cầu bên khách hàng phải bổ sung).
Bước 2: Thu thập, phân tích thẩm định khách hàng, dự án. Lập tờ trình Đề xuất tín
dụng.
Sau khi xem xét đánh giá sơ bộ tính hợp lệ và đầy đủ của Hồ sơ vay vốn, chuyển
sang bước 2 là thực hiện thẩm định khách hàng và thẩm định dự án.
Ở bước này, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định nghiên cứu và thẩm định Hồ sơ vay vốn
theo những nội dung sau:
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực
điều hành và quản lý doanh nghiệp, mô hình tổ chức- bố trí lao động trong doanh
nghiệp.

- Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp thông qua việc Kiểm
tra tính chính xác của báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh và khả năng tài chính của khách hàng.
- Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng bằng việc xem xét quan hệ tín dụng,
quan hệ tiền gửi đối với chi nhánh BIDV Quang Trung, các chi nhánh khác thuộc hệ
thống BIDV Việt Nam và đối với các tổ chức tín dụng khác.
Việc phân tích thẩm định dự án đầu tư được thực hiện một cách cụ thể, chi tiết,
thẩm định trên mọi phương diện liên quan ảnh hưởng đến dự án. Với mục tiêu là đưa ra
kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho
vay.
16
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Cán bộ tín dụng tiến hành Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro về khách hàng vay vốn
Đánh giá rủi ro tín dụng
Đánh giá rủi ro về dự án vay vốn
Đánh giá rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư( khách hàng vay vốn)
Đánh giá rủi ro về năng lực điều hành quản lý của chủ đầu tư
Đánh giá rủi ro về mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp vay vốn
Đánh giá rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư
Đánh giá rủi ro cơ chế chính sách
Đánh giá rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
Đánh giá rủi ro về cung cấp
Đánh giá rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình
Đánh giá rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Đánh giá rủi ro vê môi trường, xã hội
Đánh giá rủi ro về kinh tế vĩ mô
Rủi ro không thu được lãi đúng hạn
Rủi ro không thu được gốc đúng hạn

Rủi ro không thu được lãi
Rủi ro không thu được gốc
Trong giai đoạn này, cán bộ thẩm định còn xem xét phân tích các biện pháp bảo
đảm tiền vay của khách hàng. Cụ thể là Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo
tiền vay, sau đó tiến hành phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Một nghiệp vụ quan trọng được cán bộ chi nhánh thực hiện trong bước này là
việc tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Kết thúc bước thứ hai này, cán bộ tín dụng Lập tờ trình Đề xuất tín dụng, sau đó
chuyển sang bước 3 của quy trình.
Bước 3: Sau khi thực hiện xong bước hai, cán bộ tín dụng trình Đề xuất tín dụng
lên lãnh đạo phòng và phó giám đốc chi nhánh để xem xét và phê duyệt tín dụng nếu
đạt yêu cầu, rồi chuyển sang bước bốn.
Bước 4: Đề xuất tín dụng và Hồ sơ được chuyển sang phòng QLRR, tại đây cán
bộ QLRR sẽ thực hiện việc đánh giá các rủi ro có thể gặp phải một cách chi tiết, đầy đủ.
Cán bộ phòng QLRR sẽ đánh giá tất cả các rủi ro có thể xuất hiện bao gồm cả các
rủi ro đầu tư( rủi ro từ chủ đầu tư, rủi ro về dự án đầu tư) và các rủi ro tín dụng.
Bước 5: Cán bộ QLRR sẽ lập Báo cáo đánh giá rủi ro( thẩm định rủi ro) sau khi đã
phân tích đánh giá các rủi ro, trình lên lãnh đạo rà soát và sau đó cấp có thẩm quyền
trong chi nhánh sẽ thực hiện phê duyệt rủi ro.
Sơ đồ 2.3: Quy trình cụ thể đánh giá các loại rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại BIDV Quang Trung
17
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
2.2.2.2. Nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro.
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, nội dung đánh giá rủi ro tại
Chi nhánh Quang Trung bao gồm: Đánh giá rủi ro về khách hàng vay vốn( chủ đầu tư),
đánh giá rủi ro về dự án xin vay vốn( dự án đầu tư) và đánh giá rủi ro tín dụng. Về
phương pháp đánh giá rủi ro được áp dụng là những phương pháp định tính và phương
pháp định lượng.
Cụ thể nội dung đánh giá những rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn được các

cán bộ thẩm định tại chi nhánh tiến hành như sau:
Thứ nhất, Đánh giá rủi ro về khách hàng vay vốn, bao gồm những nội dung:
* Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng( doanh nghiệp vay vốn)
Những thông tin chung mà cán bộ thẩm định phải tìm hiểu là:
- Lịch sử hình thành doanh nghiệp
- Những thay đổi về vốn góp
- Những thay đổi về cơ chế quản lý
- Những thay đổi về công nghệ, thiết bị hay sản phẩm
- Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể.
- Loại hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp là gì?
- Điều kiện địa lý, kinh tế của doanh nghiệp
* Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Thông qua các hồ sơ pháp lý mà khách hàng vay vốn đã nộp cho Chi nhánh, cán
bộ thẩm định rủi ro trên các nội dung như:
- Khách hàng vay vốn có năng lực pháp luật dân sự hay không?( Pháp nhân Việt
Nam phải được công nhận theo điều 84, 86...Bộ Luật dân sự và các quy định khác của
Pháp luật Việt Nam).
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng lực
hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo Luật dân sự hay không?
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp hợp danh có hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp hay không?
18
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị điều hành hay không?
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề
có còn thời gian hiệu lực hay không?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có giấy ủy quyền vay vốn
của pháp nhân trực tiếp hay không?
- Mẫu dấu, chữ ký có hợp lệ không?

Những hồ sơ pháp lý khách hàng cần phải cung cấp cho Ngân hàng gồm có:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán
trưởng
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề có giấy phép
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ tín dụng( Văn
bản của Hôi đồng quản trị, ủy quyền của Tổng giám đốc cho người khác ký hợp
đồng...)
+ Đăng ký mã số thuế
+ Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của khách hàng
+ Các văn bản khác theo quy định của pháp luật nếu có.
* Đánh giá năng lực điều hành quản lý của khách hàng
- Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, đánh giá danh sách ban lãnh đạo của
doanh nghiệp, về tuổi đời, sức khỏe, thời gian đảm nhiệm chức vụ.
- Xem xét về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý điều hành, tư cách đạo
đức và uy tín của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Xem xét những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp.
Mức độ đoàn kết trong ban lãnh đạo.
* Đánh giá mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp vay vốn.
19
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Các nội dung cần tiến hành đánh giá như:
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp?
- Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động của doanh nghiệp như thế nào?
- Tuổi trung bình, thời gian công tác trung bình, mức thu nhập trung bình của lao
động tại doanh nghiệp là bao nhiêu?
- Các chính sách tuyển dụng, tăng lương, thưởng ra sao?

- Trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm của các kỹ sư chính trong
doanh nghiệp
* Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.
Trước tiên, cán bộ thẩm định xem xét Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay
vốn có đầy đủ hay không?( báo cáo tài chính phải có tối thiểu 2 năm gần nhất và quý
ngay gần quý vay, báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán hay chưa?
Sau đó tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp để xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, phát hiện những rủi ro về năng lực tài chính, thông qua
việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác nhau từ những số liệu trong Báo cáo tài
chính.
Các nhóm chỉ tiêu tài chính cán bộ tín dụng cần tính toán, phân tích là:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán hiện hành, Khả năng thanh
toán nhanh, Khả năng thanh toán tức thời,...
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động, Vòng quay hàng
tồn kho, Vòng quay các khoản phải thu, Hiệu suất sử dụng tài sản cố định,...
- Nhóm chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu Tài sản, Nguồn vốn: Chỉ tiêu Tổng nợ phải trả/
Tổng tài sản, Chỉ tiêu Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu,...
- Nhóm chỉ tiêu thu nhập: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần, Lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần, Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình
quân( ROE), chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân( ROA),...
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng lao
động, Hệ số chi phí lao động,..
20
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
Thứ hai, Đánh giá rủi ro về dự án vay vốn.
Việc đánh giá rủi ro gặp phải về dự án vay vốn, được thực hiện qua việc đánh
giá những nội dung sau:
* Đánh giá rủi ro cơ chế chính sách:

- Cán bộ thẩm định xem xét, nghiên cứu các cơ chế, chính sách của Nhà nước,
của ngành liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của dự án. Xem mức độ ổn
định, khả năng thay đổi và nếu có thay đổi thì theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi
đối với dự án. Xem xét các sắc thuế mới, mức hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư
hữu hóa, các luật, nghị định, nghị quyết và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền
của dự án.
- Xem xét mức độ tuân thủ các quy định hiện hành liên quan đến dự án.
- Xem xét dự án có những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối không? Dự án
có những hợp đồng ưu đãi riêng không?
* Đánh giá rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình( rủi ro về tiến độ thực hiện dự
án)
- Theo dõi, xem xét tiến độ thực hiện dự án diễn ra như thế nào? Có phù hợp
không? Có nguy cơ bị chậm so với tiến độ dự kiến không?
- Xem xét chi phí xây dựng đã hợp lý chưa? Liệu có vượt quá mức dự toán
không? Dự án đã tính đến những chi phí có thể phát sinh khi thực hiện dự án chưa?
- Cán bộ thẩm định tìm hiểu các nhà thầu tham gia dự án. Xem mức độ uy tín,
kinh nghiệm của các nhà thầu trong lĩnh vực mà dự án đang thực hiện.
- Các thông số, tiêu chuẩn của công trình xây dựng có đảm bảo được yêu cầu
của dự án hay không?
- Vấn đề giải phóng mặt bằng được tiến hành như thế nào? Có gặp khó khăn gì
từ phía người dân sống ở khu vực dự án thi công không? Tiến độ giải phóng mặt bằng
có diễn ra như đúng kế hoạch của dự án đặt ra không?
* Đánh giá rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán.
- Cán bộ thẩm định xem xét dự án đã tiến hành nghiên cứu thị trường, đánh giá
phân tích thị trường, thị phần một cách nghiêm túc, cẩn thận chưa?
- Dự án dự kiến cung cầu thế nào? Đã hợp lý, sát với thực thế chưa?
21
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
- Dự án đã tiến hành phân tích khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người
tiêu dùng cuối cùng chưa?

- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án trên thị trường như thế nào? Chất
lượng sản phẩm có được nâng cao? Mẫu mã có được cải tiến không?...
* Đánh giá rủi ro về cung cấp.
- Cán bộ thẩm định xem xét nguồn nguyên vật liệu của dự án có đảm bảo
không? Số lượng, chất lượng và giá cả như thế nào? Các nhà cung cấp đầu vào cho dự
án có uy tín không?
- Vấn đề thời gian và số lượng nguyên vật liệu đầu vào có được linh hoạt không?
- Dự án có những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với các
nhà cung cấp đầu vào có uy tín không?
* Đánh giá rủi ro về kỹ thuật và vận hành
- Cán bộ thẩm định xem xét máy móc thiết bị, công nghệ mà dự án sử dụng có
đảm về chất lượng không?
- Trình độ của những người sử dụng, vận hành công nghệ có tương xứng với
máy móc, công nghệ đó không?
- Máy móc thiết bị sử dụng trong dự án có được bảo quản, bảo dưỡng tốt hay
không?
* Đánh giá rủi ro về môi trường xã hội
- Cán bộ thẩm định xem xét dự án có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường
và dân cư xung quanh khu vực dự án thi công không? Mức độ của tiêu cực đó như thế
nào, có nằm trong ngưỡng chấp nhận được hay không?
- Xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, nó có được đánh giá
một cách khách quan và toàn diên không? Có được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng
văn bản hay không?
- Dự án có tuân thủ các quy định về môi trường không?
* Đánh giá rủi ro về kinh tế vĩ mô
- Cán bộ thẩm định nghiên cứu, xem xét biến động của các điều kiện vĩ mô? Tỷ
giá hối đoái có thay đổi gì không? Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất thay đổi như thế nào?
Theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi cho dự án?
22
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A

- Dự án có sử dụng các công cụ như hoán đổi hay tự bảo hiểm không?
Thứ ba, Đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá được rủi ro tín dụng và cấp độ của nó, chi nhánh thực hiện việc xếp hạng
chất lượng các khoản vay đối với tất cả các khách hàng vay vốn, từ đó phân tích và có
phương án xử lý kịp thời với từng trường hợp khác nhau.
Rủi ro theo chất lượng các khoản vay được chi nhánh chia thành 7 nhóm với 2 yếu tố
định tính và định lượng. Trong đó, yếu tố định lượng được đánh giá dựa trên cơ sở cấu
phần phân loại khách hàng.
Bảng 2.7: Xếp hạng chất lượng các khoản vay và mức độ rủi ro tương ứng.
Nhóm
Yếu tố
Mức độ rủi ro
Định tính Định lượng
Nhóm I
( Chất
lượng cao)
- Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng
lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả,
triển vọng phát triển, thiện chí trả nợ
tốt.
- Khách hàng và ngân hàng có quan
hệ tín dụng tốt và vững chắc.
- Luồng tiền mặt > các khoản công
nợ
Khách hàng
được xếp
nhóm A*, A
Thấp nhất
Nhóm II
( Chất

lượng tốt)
- Khách hàng có thể bị hạn chế về các
nguồn tài trợ nhưng nhìn chung được
coi là những đối tượng hấp dẫn đối
với Ngân hàng
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ,
trả lãi đúng hạn.
- Có đủ tài sản đảm bảo cho các
khoản vay.
Khách hàng
được xếp
nhóm A*, A, B
Thấp
Nhóm
III( Chất
lượng đạt
yêu cầu)
- Chưa đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản
đảm bảo, tuy nhiên tất cả các tài sản
đảm bảo của khách hàng này có thể
chuyển đổi được để thanh toán đầy
Khách hàng
được xếp
nhóm A, B
Trung bình
23
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
đủ các nghĩa vụ tài chính thông qua
thanh lý.
- Dòng tiền thu được từ hoạt động

sản xuất kinh doanh chính đủ để đáp
ứng nhu cầu hoàn trả các nghĩa vụ tài
chính đã xác định rõ, mặc dù có dấu
hiệu trông thấy phải trông chờ vào
các nguồn thu nhập khác trong trường
hợp khẩn cấp.
- Dư nợ lớn hơn so với giá trị thuần
của người vay vốn.
Nhóm
IV( Cần
theo dõi)
- Xuất hiện một số khoản tín dụng
quá hạn trả nợ gốc hoặc lãi từ 10 đến
30 ngày.
- Có dâu hiệu gặp khó khăn trong
ngành sả xuất kinh doanh mà khách
hàng đang tham gia. Có dấu hiệu tài
chính không tốt, như: thất thoát trong
kinh doanh.
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Ngân hàng phụ thuộc
vào khả năng thanh khoản của TSCĐ.
- Thiếu các thông tin tài chính.
- Khoản vay phải gia hạn do khách
hàng tạm thời chưa trả được nợ.
- Tài sản đảm bảo chưa đủ cho khoản
vay.
Khách hàng
được xếp
nhóm C, D

Trung bình
Nhóm
V( Kém
chất
- Khách hàng có các khoản vay quá
hạn trả gốc từ 1 đến 3 tháng.
- Mặc dù chưa dự đoán chính xác các
Khách hàng
được xếp
nhóm C, D, E
Cao
24
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A
lượng) thất thoát từ những khoản tín dụng
này nhưng những yếu tố kém phát
sinh khó có thể khắc phục như các xu
hướng tài chính ngày càng có dấu
hiệu xấu đi.
- Tài sản đảm bảo không đủ cho
khoản vay.
Nhóm
VI( Khó
đòi)
- Khách hàng quá hạn trả nợ gốc trên
3 tháng.
- Khoản tín dụng có thể bị thất thoát
lãi thậm chí có thể mất một phần nợ
gốc nhưng vẫn có thể hy vọng thu hồi
nợ thông qua xử lý TSĐB.
- Tài sản đảm bảo không đủ cho

khoản vay.
Khách hàng
được xếp
nhóm D, E
Rất cao
Nhóm VII(
Mất vốn)
- Khách hàng hoàn toàn không đủ khả
năng trả được nợ.
- Việc thu hồi chỉ có thể thực hiện
thông qua giải pháp duy nhất là xử lý
TSBĐ bằng các vụ kiện pháp lý ra
tòa song khả năng thu hồi là rất ít.
Khách hàng
được xếp
nhóm E, F
Cao nhất
Nguồn: Sổ tay tín dụng BIDV
Tại chi nhánh, việc chấm điểm và phân loại khách hàng được thực hiện thông qua sử
dụng các tiêu chí tài chính và phi tài chính. Với số điểm tối đa cho mỗi khách hàng là
100 điểm. Khách hàng vay vốn tại BIDV Quang Trung được phân làm 7 nhóm: A*, B,
C, D, E, F.
Trong đó:
- Nhóm A*: Khách hàng có tổng điểm từ 90 trở lên.
- Nhóm A: Khách hàng có tổng số điểm từ 70 đến dưới 90.
25
SV: Lê Thị Lan Hương Lớp: Đầu tư 47A

×