Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp tại tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.37 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH QUÝ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH – năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THANH QUÝ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI TỈNH NINH THUẬN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP.Hồ Chí Minh – năm 2014


-iLỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện, các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thanh Quý


-ii-

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo, các cán bộ Chƣơng trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu nhất trong thời gian tôi theo học ở Chƣơng trình.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa đã cung cấp
những kiến thức bổ tích và tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị các đơn vị có liên quan đã nhiệt tình hỗ trợ tôi
trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin về đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn các anh, chị, các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thanh Quý


-iiiTÓM TẮT

Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 30c-NQ/CP về
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Đây là bƣớc đi
quan trọng trong việc cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng đã đƣợc khẳng định tại Văn kiện
Đại hội XI về tiếp tục cải cách hành chính. Đối với toàn xã hội, ngƣời dân, doanh nghiệp
đây là bằng chứng sinh động và cụ thể về sự quyết tâm chính trị tiếp tục triển khai cải cách
hành chính trong giai đoạn hiện nay. Một trong những nhiệm vụ cải cách hành chính đặt ra
là: cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời dân, doanh nghiệp.
Xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành chính và
doanh nghiệp luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong
thời gian qua UBND tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện rà soát, xây dựng các quy
trình giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp và triển khai
thực hiện, theo đó đã góp phần tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động,
tăng cƣờng liên doanh, liên kết, hợp tác và cạnh tranh, tạo đƣợc động lực trong sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy xảy ra các rủi ro cần phải xem
xét. Những điểm yếu kém còn tồn tại ở Ninh Thuận dẫn đến tình trạng giải quyết hồ sơ còn
kéo dài, tăng chi phí không chính thức, làm giảm sút lòng tin của ngƣời dân, doanh nghiệp,
làm nãn lòng nhà đầu tƣ.
Cải cách thủ tục hành chính đăng ký thành lập doanh nghiệp là chính sách trọng
tâm của cải cách thể chế nhằm giảm bớt số lƣợng thủ tục, rút ngắn thời gian thành lập

doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, đồng thời thể hiện chức năng can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động doanh
nghiệp để hạn chế khuyết tật thị trƣờng. Luận văn có các câu h i nghiên cứu là việc giải
quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đƣợc tiến hành nhƣ
thế nào? Còn tồn tại những bất cập nào trong chính sách, trong quy định và quy trình giải
quyết? Các giải pháp để tăng cƣờng công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký
thành lập doanh nghiệp? Góp phần gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích công cộng và tuân
thủ theo quy định của pháp luật. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính cùng


-ivvới phân tích, so sánh kết hợp với kiến thức các môn học ở Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fulbright để trả lời các câu h i nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống
để phân tích, đánh giá việc thực thi pháp luật trong việc thành lập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu tài liệu, thông tin khoa học, các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thu thập, trƣng cầu ý kiến thông qua phiếu
khảo sát, ph ng vấn doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức. Phân tích số liệu để xác
định thực trạng quản lý nhà nƣớc, mức độ phối hợp, các khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp. Qua đó tác giả
nhận định còn có những tồn tại, bất cập là:
- Còn chồng chéo, trùng lắp, thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan chức năng ban hành. Việc công khai, minh bạch các quy trình giải quyết hồ sơ
chƣa đƣợc đảm bảo.
- Việc phân cấp, giao quyền chƣa phù hợp với khả năng, năng lực của cơ quan,
công chức, viên chức thực thi công vụ.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong thực thi nhiệm vụ còn hạn chế. Sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết công việc chƣa thực sự nhịp nhàng, đồng bộ.
Trong khi trách nhiệm giải trình không rõ ràng, việc kiểm tra, giám sát chƣa đƣợc thƣờng
xuyên, hạn chế sự tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tích, tác giả có các kiến nghị:

- Tăng khả năng tham gia, minh bạch từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp.
- Cải thiện việc phân cấp, giao quyền, cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình hơn trong
việc giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp.
- Phân cấp căn cứ vào năng lực thực hiện nhiệm vụ.
- Cải thiện chính sách pháp luật.
Hƣớng đến việc áp dụng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với
tình hình thực tế, tuân thủ những nguyên tắc minh bạch. Xóa b mọi rào cản, tạo tâm lý xã
hội và môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển.


-vMỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HỘP ...................................................................................................... x
DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................... xi
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu chính sách .................................................................................. 1
1.2 Vấn đề chính sách ........................................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu, câu h i nghiên cứu .................................................................... 4
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.3.2 Câu h i nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5

1.5 Khung phân tích ........................................................................................................... 5
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6
1.7 Nguồn thông tin ........................................................................................................... 7
1.8 Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 8


-vi2.1 Thủ tục, thủ thục hành chính, cải cách hành chính, sự cần thiết của cải cách thủ tục
hành chính ...................................................................................................................... 8
2.1.1 Thủ tục .................................................................................................................. 8
2.1.2 Thủ tục hành chính ............................................................................................... 8
2.1.3 Cải cách hành chính .............................................................................................. 8
2.1.4 Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính ........................................................ 9
2.2 Cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”, các nguyên tắc thực hiện ................ 9
2.2.1 Cơ chế “một cửa” .................................................................................................. 9
2.2.2 Cơ chế “một cửa liên thông”............................................................................... 10
2.2.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” ........ 10
2.3 Cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý nhà nƣớc .......................................................... 10
2.4 Tính minh bạch trong hoạt động hành chính công .................................................... 12
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN, NGUYÊN NHÂN ................................................................. 14
3.1 Sơ lƣợc về tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận ................................................ 14
3.2 Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp ........ 16
3.2.1 Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ............................. 17
3.2.2 Phí, lệ phí, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ............ 20
3.3 Thực trạng về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 21
3.4 Phân tích, đánh giá ..................................................................................................... 26
3.4.1 Về tính minh bạch và khả năng tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp ............ 26

3.4.2 Về trách nhiệm giải trình ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc ........................... 27
3.4.3 Về nguồn lực, năng lực của chính quyền địa phƣơng, công chức, viên chức để
đáp ứng với nhiệm vụ đƣợc phân cấp .......................................................................... 28


-vii3.4.4 Về những rủi ro có khả năng xảy ra .................................................................... 29
3.4.5 Đánh giá ở góc nhìn về thể chế trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp ..... 30
3.5 Nguyên nhân .............................................................................................................. 32
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 34
4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 34
4.2 Khuyến nghị............................................................................................................... 35
4.2.1 Tăng khả năng tham gia, minh bạch từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp ................................................................................................ 35
4.2.2 Cải thiện việc phân cấp, giao quyền, cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình hơn
trong việc giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp ............................................ 36
4.2.3 Phân cấp căn cứ vào năng lực thực hiện nhiệm vụ ............................................. 36
4.2.4 Cải thiện chính sách pháp luật ............................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 39
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 43


-viiiDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTHC

Bộ thủ tục hành chính

CCHC

Cải cách hành chính


HCNN

Hành chính nhà nƣớc

HĐND

Hội đồng nhân dân

NLCT

Năng lực cạnh tranh

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ROCCIPI

Quy tắc, cơ hội, năng lực, truyền thông, lợi ích,
quy trình, ý thức hệ

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân



-ix-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Vị trí địa lý tỉnh Ninh Thuận ................................................................................ 14
Hình 3.2: Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo khu vực kinh tế .......................................... 15
Hình 3.3: Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp .............................. 17
Hình 3.4: Thông tin về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. .......................................... 21
Hình 3.5: Sự tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính ........................................................ 22
Hình 3.6: Số lần đi lại để nộp hồ sơ ........................................................................................ 22
Hình 3.7: Thời gian giải quyết hồ sơ thực tế so với giấy biên nhận .................................... 23
Hình 3.8: Hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực trong đội ngũ công chức, viên chức .............. 23
Hình 3.9: Thái độ phục vụ của công chức, viên chức.......................................................... 24
Hình 3.10: Công chức, viên chức hƣớng dẫn, giải đáp các thắc mắc .................................. 24
Hình 3.11: Đánh giá sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc.................................... 25
Hình 3.12: Vấn đề cần quan tâm về thủ tục hành chính trong thời gian tới ........................ 25


-x-

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 3.1: Thời gian giải quyết hồ sơ .................................................................................... 27
Hộp 3.2: Quy định về trao giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp .................................... 27
Hộp 3.3: Quy định về “hồ sơ hợp lệ” .................................................................................. 27
Hộp 3.4: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc ................................... 30
Hộp 3.5: Chi phí không chính thức...................................................................................... 30
Hộp 3.6: Thông tin, tuyên truyền về thủ tục hành chính ..................................................... 31



-xi-

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mục tiêu của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2011-2020 .......................................................................................................... 43
Phụ lục 2: Sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai
đoạn 2011-2020 ................................................................................................. 43
Phụ lục 3: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Bình-Phó Trƣởng Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. ........................................................................... 44
Phụ lục 4: Ph ng vấn bà Trần Thị Yến Thảo-Phó Trƣởng Phòng công tác Hội đồng nhân
dân tỉnh thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
........................................................................................................................... 45
Phụ lục 5: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Phƣớc, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phƣớc An. ................................................................................. 45
Phụ lục 6: Ph ng vấn ông Nguyễn Quốc Bảo, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty Sao
Vàng. .................................................................................................................. 45
Phụ lục 7: Ph ng vấn bà Bùi Ngọc Vy-chuyên viên bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng
Phát triển kinh tế. ............................................................................................... 46
Phụ lục 8: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Hƣơng-Phó Cục Trƣởng Cục Thống kê Ninh
Thuận. ................................................................................................................ 46
Phụ lục 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ................................................................ 47
Phụ lục 10: Danh sách chuyên gia ....................................................................................... 47
Phụ lục 11: Phiếu khảo sát ................................................................................................... 48


-1-

CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu chính sách
Nền hành chính công có một vai trò hết sức quan trọng, tác động đến tất cả các
phƣơng diện của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của một quốc gia nói chung
hay của một địa phƣơng nói riêng. Việc cải cách nền hành chính công sẽ đụng chạm đến
các tổ chức, tƣ nhân, doanh nghiệp, cũng nhƣ mỗi cá nhân trong xã hội công dân. Trong
trào lƣu dân chủ ngày càng đƣợc mở rộng, các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng ý thức
đƣợc quyền hạn và nghĩa vụ của mình, một yêu cầu đặt ra đối với nền hành chính là phải
công khai, minh bạch và thuận tiện hơn trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp.
Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục
hành chính; giảm mạnh và bãi b các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và
công dân. Nâng cao năng lực, chất lƣợng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách”1.
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của
Chính phủ đã xác định 5 mục tiêu cải cách hành chính 10 năm tới, trong đó có mục tiêu:
“Tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm
thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong việc tuân thủ thủ tục hành chính” và “Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả”. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc cũng xác định 6 lĩnh vực triển
khai cải cách hành chính, trong đó có lĩnh vực: “Cải cách thủ tục hành chính” và “Hiện đại
hóa hành chính”2.
Nhiệm vụ CCHC đƣợc xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế-xã hội, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, do đó luôn đƣợc chính quyền các cấp quan

1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011)


2

Chính phủ (2011)


-2-

tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt đƣợc những kết quả tích cực. Việc triển khai nhiều
biện pháp cải cách TTHC nhằm tạo thuận lợi hơn cho ngƣời dân, doanh nghiệp; cơ chế
“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” đã đƣợc triển khai thực hiện và đạt đƣợc những kết
quả; TTHC thƣờng xuyên đƣợc rà soát, đơn giản và công bố, công khai minh bạch-bƣớc
đầu đã nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ và đánh giá tích cực từ ngƣời dân, doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác cải cách TTHC còn một số
hạn chế: nhận thức và sự chỉ đạo về công tác cải cách TTHC của các cấp, các ngành còn
thiếu đồng bộ và chƣa quyết liệt. Thể hiện rõ nét ở khâu phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
các ngành, các cấp trong giải quyết hồ sơ và công việc còn chƣa tốt, nhất là trên lĩnh vực
đất đai, xây dựng cơ bản, áp giá đền bù, giải phóng mặt bằng, thành lập doanh nghiệp,...
Kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, chƣa tƣơng
xứng với những đòi h i chính đáng ngày càng đa dạng, khắt khe từ cộng đồng doanh
nghiệp và ngƣời dân. Việc giải quyết TTHC tại một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng vẫn
còn nhiều phiền hà, phức tạp, chƣa thật sự công khai, minh bạch; một số nơi thực hiện còn
mang tính hình thức, chiếu lệ, mang nặng tính chất đối phó. Tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn chƣa thật sự tận tâm, tận lực.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn biểu hiện gây phiền hà khi giải quyết
TTHC cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp3.
Có 26% ngƣời dân, doanh nghiệp từng bị yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ khác ngoài quy
định đã niêm yết; có 61% ý kiến phải bổ sung hồ sơ 1 lần, đáng chú ý là có tới 29% phải bổ sung
hồ sơ từ 2 lần trở lên. Còn 20% trƣờng hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ không viết giấy biên nhận.
Trong số 1.755 ý kiến đƣợc ghi phiếu biên nhận thì có 12% giải quyết trễ hẹn từ 1 đến 6 ngày,
8,8% trễ hẹn từ 15 ngày trở lên. Riêng trên địa bàn xã Thành Hải thì có 27% giải quyết trễ hẹn và

39% không viết giấy hẹn4.
1.2 Vấn đề chính sách
Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu
cực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, Ninh Thuận đã tích cực
triển khai thực hiện CCHC. Trong đó xác định cải cách TTHC là một khâu đột phá trong
CCHC. Theo đó, việc thực hiện các quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, cơ
3

Tỉnh ủy Ninh Thuận (2012)

4

UBND tỉnh Ninh Thuận (2013)


-3-

chế “một cửa liên thông” đƣợc đẩy mạnh và duy trì ở các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn. Trong đó việc giải quyết TTHC trên lĩnh vực
đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những vấn đề luôn đƣợc lƣu tâm hàng đầu
trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh5.
Việc thực hiện công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đƣợc thực
hiện theo đúng trình tự pháp luật quy định. Tại các cơ quan đăng ký kinh doanh đã dần dần
xóa b quan niệm xin-cho, hình thành ý thức phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, hạn chế tối đa tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, xây dựng hình ảnh thân thiện giữa cơ
quan quản lý nhà nƣớc với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn những tồn
tại, vƣớng mắc cần khắc phục trong thời gian tới. Chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính
tuy ngày càng nâng cao nhƣng còn hồ sơ trễ hẹn, tồn đọng. Có tới 67% hồ sơ giải quyết trễ
hẹn6. Thái độ ứng xử của công chức bị phản ánh “quan liêu, hách dịch” nhất là lĩnh vực
đất đai (chiếm tỷ lệ 40%), riêng tại phƣờng Đông Hải đánh giá thấp nhất tinh thần trách

nhiệm của công chức (18%)7
Với hệ thống pháp luật quy định về công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp
thƣờng hay thay đổi, còn chồng chéo, thiếu đồng bộ (xung đột pháp lý giữa Luật Doanh
nghiệp năm 2005 với những Luật chuyên ngành khác). Với quy định về phân cấp, trao
quyền nhƣ hiện nay, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan chức năng dễ dàng cấp phép
thành lập doanh nghiệp trong khi trách nhiệm giải trình thấp (Quyết định số 29/2012/QĐUBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Quy định về cơ chế phối hợp trong giải quyết
TTHC theo mô hình “một cửa liên thông”). Sự tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp còn
hạn chế làm tăng nguy cơ dẫn đến những tiêu cực, rủi ro (các tổ chức, cá nhân biết quy
định về hồ sơ TTHC chủ yếu thông qua “niêm yết tại cơ quan” (chiếm tỷ lệ 39%) và “nhờ
công chức thụ lý hướng dẫn” (chiếm tỷ lệ 46%). Khi thực hiện giao dịch thủ tục hành
chính các tổ chức, cá nhân chủ yếu nộp hồ sơ bằng hình thức “trực tiếp nộp hồ sơ” (chiếm
85%)8. Điều này làm nảy sinh những mâu thuẫn, khó đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tếxã hội bền vững.
5

Tính đến nay, tỉnh hiện có 17/18 sở, ngành cấp tỉnh, 07/07 huyện, thành phố và 65/65 xã, phƣờng thị trấn

thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”.
6

HĐND tỉnh Ninh Thuận (2013)

7

UBND tỉnh Ninh Thuận (2012)

8

UBND tỉnh Ninh Thuận (2012)



-4-

Lý do nghiên cứu: Cải cách TTHC trong đăng ký thành lập doanh nghiệp là chính
sách trọng tâm của cải cách thể chế để giảm bớt số lƣợng thủ tục, rút ngắn thời gian thành
lập doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, đồng thời thể hiện chức năng can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động
doanh nghiệp để hạn chế khuyết tật thị trƣờng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá tình hình thực hiện công tác cải cách TTHC trên lĩnh vực đăng ký
thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua. Thiết lập luận cứ khoa học
và thực tiễn để xây dựng, hoàn thiện nội dung, phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với việc
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp để tháo gỡ
những khó khăn cho doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng
cƣờng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng việc giải quyết TTHC trên lĩnh vực đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cụ thể:
- Đánh giá về các nội dung hàm chứa bên trong các quy định đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
- Đánh giá về các quan điểm giữa các bên liên quan đƣợc xét dƣới góc độ những
ngƣời tham gia trong quá trình phối hợp thực hiện chính sách.
- Đánh giá về hiện trạng thực thi chính sách đối với các đối tƣợng thụ hƣởng chính
sách.
Thứ hai, đánh giá mức độ tiếp cận chính sách của doanh nghiệp. Thông qua đó tìm
hiểu về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với chính sách đƣợc ban hành.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể về các quy định thành lập doanh nghiệp nhằm
tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại đối với công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Đồng thời
thúc đẩy sự phối hợp giữa các cơ quan HCNN trong giải quyết việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung của Cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”
là gì?


-5-

- Việc thực hiện giải quyết TTHC trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đƣợc
tiến hành nhƣ thế nào? Trƣờng hợp nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đối với việc
thành lập mới doanh nghiệp tƣ nhân.
- Thực trạng việc giải quyết các TTHC trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp
của tỉnh Ninh Thuận nhƣ thế nào? Còn tồn tại những bất cập trong chính sách, trong quy
định và quy trình giải quyết?
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác cải cách TTHC trên
lĩnh vực thành lập doanh nghiệp? Góp phần gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích công cộng
và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Sự tham gia của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời dân, doanh
nghiệp trong việc thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực thi chính sách của các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết thành lập doanh nghiệp và cơ chế phối hợp. Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu
đƣợc thu thập tại Bộ phận thành lập doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.
1.5 Khung phân tích
Khung phân tích chủ yếu tập trung vào các khía cạnh:
Thứ nhất, phân tích quy trình thực thi chính sách, quy định về trình tự, thủ tục, hồ
sơ trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, cấp mã số
thuế và khắc dấu).
Thứ hai, đánh giá dựa trên sự tiếp cận thông tin của ngƣời dân, doanh nghiệp đối

với chính sách. Việc cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch sẽ tạo hình ảnh tốt về bộ máy
quản lý HCNN chuyên nghiệp. Công chức, viên chức thụ lý hồ sơ sẽ nhận thức rõ đƣợc
trách nhiệm và quy chuẩn dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp. Mặt khác, minh bạch thông
tin cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc trách nhiệm và các quyền của mình khi thực hiện
các giao dịch với các cơ quan HCNN. Đánh giá việc ban hành quy trình giải quyết TTHC
trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp của UBND tỉnh có phù hợp theo những nguyên tắc


-6-

chung của văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Vì quy định quy trình giải quyết
TTHC có vai trò, tác dụng rất quan trọng trong đời sống xã hội, thƣờng đƣợc ban hành và
sử dụng trong một thời gian khá dài, nên khi ban hành cần thật sự khoa học, chính xác.
Đánh giá việc giải trình các ý kiến thắc mắc của ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Việc giải trình th a đáng ý kiến của ngƣời dân, doanh
nghiệp là phƣơng thức bảo đảm sự giám sát của ngƣời dân, doanh nghiệp đối với hoạt
động quản lý của nhà nƣớc, cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy, Luận văn dựa trên cơ sở
phân tích nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, chức năng nhiệm vụ, các
mối liên hệ có liên quan và quy trình ra quyết định. Đây là khung phân tích phổ biến khi
nghiên cứu về chức năng nhiệm vụ của cơ quan HCNN và TTHC công cung cấp cho ngƣời
dân và doanh nghiệp.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính cùng với phân tích, so sánh
kết hợp với kiến thức các môn học ở Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright để trả lời
các câu h i nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu Grounded Theory (GT), phƣơng
pháp tình huống để phân tích, đánh giá việc thực thi pháp luật trong việc thành lập doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Quy trình nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu, thông tin khoa học, các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc đăng

ký thành lập doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các nghiên cứu trƣớc về công tác cải cách TTHC.
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, doanh nghiệp về cải cách TTHC.
- Xây dựng bản câu h i chính thức để lấy ý kiến các chuyên gia, doanh nghiệp về
cải cách TTHC trên lĩnh vực thành lập doanh nghiệp.
- Thu thập, trƣng cầu ý kiến thông qua phiếu khảo sát, ph ng vấn doanh nghiệp,
cán bộ, công chức, viên chức. Phân tích số liệu để xác định thực trạng quản lý nhà nƣớc,
mức độ phối hợp, các khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Kết luận, khuyến nghị
Cách thu thập dữ liệu, danh sách các chuyên gia:


-7-

- Chuyên gia: Chọn những ngƣời phụ trách chính và am hiểu quy trình đăng ký
thành lập doanh nghiệp để h i (xem phụ lục 10)
- Cách chọn mẫu doanh nghiệp: Do điều kiện thời gian, tài chính hạn chế nên đề tài
dự kiến số mẫu khảo sát trên 30 để đảm bảo ý nghĩa thống kê. Dựa vào số doanh nghiệp
đƣợc thành lập mới năm 2013 là 236, đề tài lấy mẫu khoảng 20% số lƣợng doanh nghiệp,
tƣơng ứng 42 mẫu khảo sát.
Cơ sở lý thuyết để hình thành nội dung phiếu khảo sát và các nội dung ph ng vấn
chuyên gia: Phƣơng pháp nghiên cứu Grounded Theory (GT), phƣơng pháp tình huống.
1.7 Nguồn thông tin
Thông tin thứ cấp: Tập hợp các số liệu chính thống từ các văn bản quy phạm pháp
luật (Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Luật Doanh nghiệp, Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Luật tổ chức HĐND và UBND), Bộ tiêu chí OECD, ROCCIPI, các
báo cáo về công tác CCHC hằng năm của UBND tỉnh. Báo cáo kiểm tra công tác cải cách
TTHC của Ban Pháp chế HĐND tỉnh. Số liệu kết quả khảo sát của UBND tỉnh về mức độ

hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính năm 2012 trên
địa bàn tỉnh.
Thông tin sơ cấp: Khảo sát ý kiến, ph ng vấn các doanh nghiệp và cán bộ, công
chức, viên chức có liên quan đến đề tài.
1.8 Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN, NGUYÊN NHÂN
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH.


-8-

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Thủ tục, thủ thục hành chính, cải cách hành chính, sự cần thiết của cải cách thủ
tục hành chính
2.1.1 Thủ tục
Thủ tục là phƣơng thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định,
một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt đƣợc
kết quả mong muốn-trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, thủ tục trƣớc hết đƣợc
hiểu là những trình tự đƣợc quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc9.
2.1.2 Thủ tục hành chính
TTHC là trình tự về thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện
mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý HCNN, bao gồm trình tự thành lập các
công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động công chức, viên chức; trình tự lập quy, áp dụng các

quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức-tác nghiệp
hành chính. TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN có
thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan HCNN với các
tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt đƣợc mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc hoặc của các cá nhân, tổ chức
đƣợc ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc10.
2.1.3 Cải cách hành chính
CCHC là một khái niệm đã đƣợc nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên
thế giới đƣa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia,
cũng nhƣ phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa
này là khác nhau.
Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm về CCHC có một số điểm thống nhất sau:
CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, đƣợc xác định bởi cơ
9, 10

Nguyễn Văn Thâm và đ.t.g (2004, tr.7-10)


-9-

quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc sau khi
tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn. CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ,
giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, có thể đƣợc đặt ra
những trọng tâm, trọng điểm khác nhau. Hƣớng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung
của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thể chế
pháp lý, hoặc tài chính công v.v...11.
2.1.4 Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa Nhà
nƣớc và nhân dân, tăng cƣờng sự tham gia quản lý Nhà nƣớc của nhân dân. Cải cách

TTHC đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN. Kết quả quá trình thực hiện
công tác CCHC giai đoạn 2001-2010 đã đƣợc đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công
tác cải cách TTHC nên đã đƣa ra nhiệm vụ này thành một trong 6 nội dung của Chƣơng
trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Cải cách TTHC là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nƣớc ta.
Những yêu cầu của quá trình cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay của nƣớc ta là: phải
đảm bảo tính thống nhất của hệ thống TTHC. Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC.
Bảo đảm tính hợp lý của TTHC, bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC
đã ban hành. Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các TTHC, dễ hiểu, dễ tiếp cận, có
tính khả thi. Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC12.
Ngoài ra, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, dƣới sức ép của cải cách thể chế, cải
cách TTHC còn góp phần duy trì và cải thiện môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng đầu tƣ
của Việt Nam.
2.2 Cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”, các nguyên tắc thực hiện
2.2.1 Cơ chế “một cửa”
Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả
tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của một cơ quan HCNN, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
11

Vụ Cải cách hành chính-Bộ Nội vụ (2005)

12

Sở Tƣ pháp An Giang (2013)


-10-

kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan

HCNN13.
2.2.2 Cơ chế “một cửa liên thông”
Cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành
chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại
một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan HCNN14. Ví dụ: liên
quan đến cấp mã số doanh nghiệp, có sự tham gia của ba cơ quan, trong đó cơ quan thuế,
cơ quan đăng ký doanh nghiệp và bộ phận quản lý TTHC quản lý và đăng ký mẫu dấu của
Công an đƣợc tổ chức tại một địa điểm tiện lợi cho ngƣời dân, đƣợc gọi là “Bộ phận một
cửa liên thông”.
2.2.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”
TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. Công khai các TTHC, mức thu phí, lệ phí,
giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Nhận yêu cầu và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức, cá nhân. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ
phận, cơ quan HCNN để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân15.
2.3 Cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý nhà nƣớc
Theo xu hƣớng phi tập trung hóa, việc phân cấp quản lý nhà nƣớc ngày càng đƣợc
thực hiện rộng rãi hơn để chính quyền địa phƣơng phát huy tác dụng của mình 16. Chính
quyền Trung ƣơng không còn giữ vai trò truyền thống nhƣ ngƣời ra quyết định và thực
hiện quyết định mà trở thành “ngƣời định hƣớng và xác lập cuộc chơi” 17. Hiện nay, phi tập
trung hóa đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực trong quản lý nhà nƣớc, là điều quan trọng đối với
ổn định chính trị, cung cấp dịch vụ có hiệu quả, giảm đói nghèo và bình đẳng.

13, 14, 15

Thủ tƣớng Chính phủ (2007, tr.1-2)

16


World Bank (2005)

17

Vũ Thành Tự Anh (2013)


-11-

Phi tập trung là việc chuyển khối lƣợng công việc hành chính từ các quan chức
chính quyền trung ƣơng ở thủ đô cho các nhân viên dƣới quyền ở các vùng, tỉnh, hoặc các
quận-điều này làm giảm khối lƣợng công việc ở trung ƣơng và làm cho chính quyền gần
gũi hơn với ngƣời dân, nên phi tập trung có thể đƣợc xem là bƣớc đầu của việc phi tập
trung hóa. Ở cấp độ cao hơn của phi tập trung là ủy quyền. Những cơ quan đƣợc ủy thác
quyền lực (i) có khả năng hành chính và kỹ thuật để thực hiện các chức năng có tính
chuyên môn; (ii) có thể đƣợc miễn không áp dụng một số quy định của chính quyền trung
ƣơng về vấn đề nhân sự; (iii) có thể tính phí dịch vụ trực tiếp đối với ngƣời sử dụng; và
(iv) có thẩm quyền rộng rãi trong việc lập kế hoạch và thực hiện các quyết định mà không
có sự giám sát trực tiếp của các bộ ở trung ƣơng (mặc dù các bộ này chịu trách nhiệm với
chính phủ). Trao quyền là cấp độ cao nhất của tính độc lập trong việc ra quyết định và bao
gồm việc nhƣờng lại một số chức năng nhất định cho các chính quyền cấp dƣới18.
Cần phải có các nguyên tắc để làm cơ sở cho việc phân cấp, mà những nguyên tắc
chính đáng lƣu ý là: Chính quyền gần dân nhất nên thực hiện các dịch vụ công mang tính
dân sinh. Chỉ khi cấp đó không thể làm đƣợc hoặc có lý do thuyết phục mới trao quyền cho
cấp cao hơn. Nơi nào có đầy đủ thông tin nhất để giải quyết vấn đề thì quyền quyết định
nên trao cho nơi ấy. Trao quyền hay ủy quyền từ trung ƣơng xuống cho chính quyền địa
phƣơng phải căn cứ vào khả năng thực tế, quyền lực phải đƣợc trao cho cấp có đủ năng lực
thực thi. Trao quyền một cách phù hợp có thể tạo ra cạnh tranh giữa các địa phƣơng, có thể
tạo ra những chính quyền địa phƣơng phản ứng kịp thời với những quan tâm của cƣ dân
địa phƣơng19.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, giữa chính
quyền địa phƣơng các cấp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở phân định rõ, cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nƣớc, bảo đảm sự quản lý tập
trung, thống nhất và thông suốt của Chính phủ20.
Tuy nhiên, để hạn chế đƣợc những rủi ro trong quá trình thực thi phân cấp (nhƣ sự
thao túng và các hoạt động phục vụ lợi ích riêng của những ngƣời có chức quyền) thì đồng
thời với việc th a mãn những yêu cầu về nguyên tắc của phân cấp trao quyền, trong quá
18

Chiavo-Campo và Sundaram (2003)

19

Phạm Duy Nghĩa (2012)

20

Chính phủ (2004, tr.2)


-12-

trình thực thi cần phải có cơ chế để kiểm soát, trong đó đòi h i cần thiết phải có sự tham
gia của ngƣời dân, doanh nghiệp, đảm bảo tính công khai minh bạch, tăng trách nhiệm giải
trình, tăng tính tuân thủ pháp luật, tăng hiệu quả ban hành các chính sách và thực thi các
chính sách của chính quyền21.
2.4 Tính minh bạch trong hoạt động hành chính công
Những thông tin phù hợp đƣợc cung cấp kịp thời cho ngƣời dân dƣới hình thức dễ
sử dụng, và đồng thời, các quy định và quyết định của chính phủ phải rõ ràng và đƣợc phổ

biến đầy đủ. Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để có trách nhiệm thực sự và giúp
nâng cao khả năng dự báo. Sự không hiệu quả và tham nhũng phát triển mạnh nhất trong
bóng tối, và để có đƣợc áp lực dẫn đến thay đổi từ bên ngoài chính phủ đòi h i ngƣời dân
phải có thông tin đầy đủ về các hoạt động cũng nhƣ tiêu chuẩn để đánh giá việc thực hiện
các dịch vụ công. Sự minh bạch sẽ giúp xây dựng một chính phủ cởi mở và có trách
nhiệm, và ngăn chặn hiện tƣợng tham nhũng trong các quan chức khu vực hành chính
công. Sự minh bạch trong khu vực hành chính công bao gồm hai khía cạnh chính: truyền
thông công cộng và quyền của công dân trong việc tiếp cận thông tin của chính phủ22.
Việc trao quyền và trách nhiệm giải trình: Việc trao quyền và bãi b những kiểm
soát quan liêu có thể đem lại lợi ích chung nhƣng phải đảm bảo trách nhiệm giải trình sau
khi trao quyền. Hai hình thức trách nhiệm giải trình thƣờng đƣợc đề cập đến là: Trách
nhiệm giải trình hƣớng lên trên-tập trung vào việc tuân thủ các nguyên tắc, các chỉ thị và
chỉ đạo đến từ bộ máy Nhà nƣớc, và trách nhiệm giải trình hƣớng xuống dƣới-tập trung
vào các kết quả mà một cơ quan, hay một cá nhân có nhiệm vụ thực hiện 23. Phân cấp trao
quyền cho chính quyền địa phƣơng là một phần quan trọng trong chƣơng trình tổng thể
CCHC của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, phân cấp quyền lực và trách nhiệm
giải trình lại không tƣơng đƣơng nhau. Nhiều quyền lực đƣợc trao cho cấp tỉnh nhƣng hầu
hết các cơ chế trách nhiệm giải trình lại chỉ tập trung chủ yếu là cấp xã, thể hiện qua việc
thực hiện quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở. Do đó thách thức nảy sinh là việc phân cấp
trao quyền và trách nhiệm giải trình với các cơ chế mới có thể khó đi đôi với nhau24.

21

Phạm Duy Nghĩa (2012)

22

Chiavo-Campo và Sundaram (2003, tr.638-639)

23, 24


Cộng đồng các nhà tài trợ (2009)


×