Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng tại hệ thống quỹ tín dụng trung ương việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.33 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

VŨ CHU BẢO NGỌC

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI
HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng.
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng



năm 2011

Tác giả luận văn

Vũ Chu Bảo Ngọc


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

QTD

Quỹ tín dụng

HTX


Hợp tác xã

QTDTW

Quỹ tín dụng Trung ương

QTDCS

Quỹ tín dụng cơ sở

QTDKV

Quỹ tín dụng khu vực

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Số liệu về tình hình dư nợ của QTDTW từ năm 2006

đến năm 2010

Bảng 2.2:

Cơ cấu dư nợ theo thời gian từ năm 2006 đến năm
2010

Bảng 2.3:

Cơ cấu dư nợ theo loại hình cho vay từ năm 2006 đến
năm 2010

Bảng 2.4:

Số liệu về tỷ lệ dư nợ của QTDTW, TCTD phi NH;
Hệ thống TCTD tại VN từ 2006 đến năm 2010

Hình 2.1:

Biểu đồ tăng trưởng dư nợ từ 2006 đến năm 2010

Hình 2.2:

Biểu đồ tỷ trọng dư nợ năm 2007

Hình 2.3:

Biểu đồ tỷ trọng dư nợ năm 2008

Hình 2.4:


Biểu đồ tỷ trọng dư nợ năm 2009

Hình 2.5:

Biểu đồ tỷ trọng dư nợ năm 2010


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

 

Chương I

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG & HOẠT ĐỘNG
CỦA QTD

1

1.1.

Lý luận chung về tín dụng


1

1.1.1.

Bản chất của tín dụng

1

1.1.2.

Phân loại tín dụng

2

1.1.3

Các hình thức cấp tín dụng

4

1.1.3.1.

Hình thức cho vay

4

1.1.3.2

Hình thức cho thuê tài chính


8

1.3.3.3

Hình thức bao thanh toán

8

1.1.3.4.  

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng

9

1.2

Mô hình Quỹ tín dụng Desjardins ở QuecbecCanada

12

1.2.1

Khái quát về Mô hình Desjardins

12

1.2.2

Những vấn đề cơ bản về QTDTW


15

1.2.3

Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng tại QTDTW

16

1.2.4

Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng tại QTD
Desjardins của Canada

16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

17

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

18

 
Chương II

HỆ THỐNG QTDNDTW
2.1.

Giới thiệu về hệ thống Qũy tín dụng


18

2.1.1.

Khái quát về hệ thống QTDTW

20

2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển QTD tại Việt Nam

23

2.1.3

Những thuận lợi và những khó khăn chủ yếu của

24

QTDTW giai đoạn 2010-2020


2.2

Thực trạng hoạt động tín dụng của QTDTW từ

26


năm 2006 đến năm 2010
2.2.1

Cơ chế điều hành hoạt động tín dụng tại QTDTW

26

2.2.2

Thực trạng hoạt động tín dụng của QTDTW từ năm

27

2006 đến năm 2010
2.2.2.1

Tình hình cho vay và dư nợ

27

2.2.2.2

So sánh dư nợ của QTDTW với các TCTD phi

32

ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2010
2.2.3

Những sản phẩm tín dụng đang được QTDTW triển


36

khai
2.2.3.1

Nghiệp vụ cho vay

36

2.2.3.2

Nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng

41

2.3.

Đánh giá thực trạng tín dụng của QTDTW

43

2.3.1.

Những thành tựu trong hoạt động tín dụng của
QTDTW

43

2.3.2


Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại

44

2.3.2.1

Những tồn tại về thực trạng tín dụng

44

2.3.2.2

Những nguyên nhân tồn tại của thực trạng tín dụng

45

2.3.2.3.

Một số ảnh hưởng do môi trường pháp lý tại VN

46

2.4

Ứng dụng mô hình SWOT tại QTDTW trong
hoạt động mở rộng tín dụng

47


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

52

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI
QTDTW

53

 
Chương
III
3.1.

Định hướng phát triển QTDTW đến năm 2020

53

3.2.

Các nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung thực hiện

53


của QTDTW trong giai đoạn năm 2011-2020
3.2.1.

Giai đoạn 2011-2015


53

3.2.2.

Giai đoạn 2016-2020

55

3.3

Một số giải pháp mở rộng tín dụng tại QTDTW

55

3.3.1

Giải pháp đối với Hội sở chính của QTDTW

55

3.3.2

Giải pháp đối với các chi nhánh QTDTW

65

3.4

Một số giải pháp hỗ trợ


67

3.4.1

Giải pháp đối với các QTDCS

67

3.4.2

Kiến nghị đối với NHNN

68

3.4.3

Kiến nghị đối với các ban ngành có liên quan

69

 
 
 

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

70

KẾT LUẬN


71

TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển toàn diện và bền vững của 1 đất nước được thể hiện qua tình hình
kinh tế bởi đây là “Hàn thử biểu” có độ tin cậy cao . Trong đó, sự hoạt động của hệ thống
các Tổ chức tín dụng đóng góp vai trò rất quan trọng đối với tình hình kinh tế của 1 quốc
gia.
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia đang phát triển, hệ thống các Tổ chức tín
dụng vẫn còn non trẻ so với các quốc gia khác. Trong quá trình phát triển của mình, các
Tổ chức tín dụng gặp không ít những khó khăn thử thách, để có thể tồn tại và phát triển,
mỗi Tổ chức tín dụng cần phải không ngừng khắc phục những khuyết điểm, cũng như
phải có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện của mình. Trong hệ thống các tổ chức
tín dụng của Việt Nam, bên cạnh sự đóng góp của các ngân hàng thương mại thì Quỹ tín
dụng Trung ương cũng góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị theo mục đích đã đề
ra.
Quỹ tín dụng trung ương là một tổ chức tín dụng được thành lập theo văn bản số
6901/KTTH ngày 09/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 162/QĐ-NH5
cho phép thành lập Quỹ tín dụng Trung ương theo mô hình thí điểm thành lập QTDND,
đặt trụ sở tại Thủ đô Hà Nội.
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, được sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Qũy tín dụng Trung ương đã thực hiện được mục tiêu
ban đầu mà Chính Phủ đã đề ra. Tuy nhiên, trong xu thế mới của tình hình nền kinh tế đất
nước ngày càng phát triển, đòi hỏi Qũy tín dụng Trung ương phải có những bước tiến tích
cực, đổi mới hoạt động, định hướng phát triển trong tương lai. Qũy tín dụng Trung ương
là một tổ chức tín dụng hơn 90% vốn điều lệ là nguồn vốn Nhà nước, do đó để sử dụng
nguồn vốn này một cách an toàn và hiệu quả, đòi hỏi Qũy tín dụng Trung ương phải có

chiến lược phát triển phù hợp với xu hướng mới.


Đề tài Giải pháp mở rộng tín dụng tại Qũy tín dụng Trung ương Việt Nam tuy chỉ
phản ánh được một phần nhỏ trong chiến lược phát triển toàn diện của Qũy tín dụng
Trung ương, nhưng việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần giải quyết vấn đề cốt lõi là
hoạt động tín dụng tại Qũy tín dụng Trung ương. Mặc dù đã có bề dày lịch sử hoạt động
15 năm, nhưng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương vẫn chưa có sự phát
triển tương xứng với tiềm năng của mình. Lợi nhuận hiện nay tại Quỹ tín dụng Trung
ương vẫn chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Đề tài này sẽ nêu lên những ưu điểm,
khuyết điểm hiện nay của Quỹ tín dụng Trung ương, với những điều kiện hiện nay của
tình hình kinh tế Việt Nam, đề tài này sẽ đưa ra những giải pháp trước mắt và lâu dài để
mở rộng tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương Việt Nam.
Vì tất cả những lý do đã nêu, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động tín dụng trong hệ thống quỹ tín dụng tại
Việt Nam trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học đã học và tổng kết tình hình hoạt
động thực tiễn.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Trung
ương. Từ đó nhìn nhận lại những kết quả đạt được và những yếu kém trong hoạt động tín
dụng, thị phần tín dụng để tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung
ương Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hoạt động tín dụng trong
tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ương giai đoạn
2005 - 2010 trong mối tương quan với hoạt động của các ngân hàng thương mại khác trên
lãnh thổ Việt Nam.



4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm so sánh và phân tích hoạt
động tín dụng tại Quỹ thời gian đã qua. Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng phương
pháp SWOT nhằm đề xuất hệ thống chiến lược tín dụng của Quỹ trong giai đoạn đến năm
2020.
- Về dữ liệu: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, từ các cơ quan thống kê, báo
đài…và được xử lý trên máy tính.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI :
Trong tương lai gần, Quỹ tín dụng Trung ương sẽ chuyển thành Ngân hàng hợp
tác. Do đó, thông qua Luận văn này, tác giả mong muốn đè xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Quỹ theo hướng phát triển thành hoạt động tín dụng
của một ngân hàng hợp tác.

Kết cấu của Luận văn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
TÍN DỤNG.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI HỆ THỐNG
QTDNDTW
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI QTDTW


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
TÍN DỤNG.
Trong chương 1, tác giả đề cập đến một số vấn đề cơ bản về tín dụng, hoạt động
của Quỹ tín dụng. Bên cạnh đó tác giả đã đề cập đến một số kinh nghiệm mà Quỹ tín
dụng Desjasdins đã thực hiện để tạo tiền đề cho sự phân tích thực tế ở chương sau.
1.1 Lý luận chung về tín dụng

1.1.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức
như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một thời
gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
Như vậy, xét về bản chất, tín dụng được hiểu theo hai nghĩa sau:
• Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang
chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã
hội.
• Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng kim
loại theo nguyên tắc hoàn trả, để đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể
tín dụng.

1


1.1.2 Phân loại tín dụng
Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
• Cho vay tiêu dùng cá nhân;
• Cho vay mua bán bất động sản;
• Cho vay sản xuất nông nghiệp;
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích

của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Tín dụng ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng cao trong các tổ chức tín dụng.
• Cho vay trung hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, nhằm tài trợ đầu tư
vào các dự án đầu tư có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
2


Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
• Cho vay không có bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì tổ chức tín dụng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng, mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
• Cho vay có bảo đảm : Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào đó. Các loại bảo đảm
tiền vay này là căn cứ pháp lý để tổ chức tín dụng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung cho nguồn thu nợ.
Dựa vào phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay;
• Cho vay theo hạn mức tín dụng;
• Cho vay theo hạn mức thấu chi.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp; hình thức
cho vay này yêu cầu khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay

3


này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối
với những người kinh doanh nhỏ lẻ (thường áp dụng cho các tiểu thương ở chợ)…
• Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào hình thức cấp tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
• Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho
khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết
khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua
thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay
gián tiếp).
• Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các
hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng, trả
góp), cho vay gián tiếp.
• Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng
dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
• Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách
hàng thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng :
1.1.3.1 Hình thức cho vay:
4


• Cho vay ngắn hạn:
Mục đích của cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản lưu động của Doanh nghiệp
và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
thường có nhu cầu về tài sản lưu động rất lớn. Để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh
nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Các khoản nợ phải trả người bán;
+ Các khoản ứng trước của người mua;
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
+ Các khoản phải trả công nhân viên;
+ Các khoản phải trả khác;
+ Vay ngắn hạn từ Tổ chức tín dụng.
Do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư
vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời
vụ nên doanh nghiệp thường bị thiếu hụt về nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy nhu cầu tài trợ
nguồn vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng là rất cần thiết.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia ra thành: nhu cầu tài trợ
ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên
do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định, trong khi nhu cầu tài trợ thời
vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.


5


Đối với khách hàng cá nhân, phát sinh từ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn hợp lý, tổ
chức tín dụng sẽ quyết định cho vay ngắn hạn.
Các phương thức cho vay ngắn hạn:
Có nhiều phương thức cho vay ngắn hạn, tùy vào đối tượng khách hàng của mình
mà tổ chức tín dụng lựa chọn phương thức cho vay phù hợp.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp: tổ chức tín dụng thường thỏa thuận với
khách hàng áp dụng một trong hai phương thức cho vay phổ biến hiện nay là :
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng : tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
+ Đối với khách hàng là cá nhân: tổ chức tín dụng thưởng thỏa thuận với khách
hàng áp dụng một trong hai phương thức cho vay phổ biến hiện nay là :
Cho vay từng lần.
Cho vay trả góp.
• Cho vay trung, dài hạn:
Mục đích của cho vay trung, dài hạn:
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng. Cho
vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của
cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào các tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc
đầu tư vào các dự án đầu tư. Hiện nay, mục đích cho vay trung, dài hạn còn nhằm phục
vụ cho nhu cầu mua sắm quyền sử dụng đất, xây dựng, sữa chữa nhà ở… đối với khách
hàng cá nhân.
6


Đối với khách hàng doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp

thường có nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương
tiện vận chuyển…
Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản
là rất lớn. Trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có thời gian để
tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế.
Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp mới chủ yếu dựa vào vốn tự có của các nhà
kinh doanh, và bộ phận chủ yếu còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống Ngân hàng.
Đối với khách hàng cá nhân, phát sinh từ các nhu cầu chi tiêu để mua các tài sản
có giá trị lớn, mục đích sử dụng hợp lý như: sữa chữa , xây dựng nhà ở, mua xe ô tô, mua
quyền sử dụng đất, mua nhà ở... Để phù hợp với khả năng trả nợ của đối tượng khách
hàng cá nhân mà tổ chức tín dụng sẽ tiến hành thẩm định và quyết định cho vay trung, dài
hạn.
Các phương thức cho vay trung, dài hạn:
Có nhiều phương thức cho vay trung, dài hạn. Tùy vào đối tượng khách hàng của
mình mà tổ chức tín dụng lựa chọn phương thức cho vay trung, dài hạn phù hợp.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp: tổ chức tín dụng thường thỏa thuận với
khách hàng áp dụng phương thức cho vay phổ biến hiện nay là: cho vay từng lần: mỗi lần
vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng. (do việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc mua sắm thiết bị có thể kéo dài,
hoặc thanh toán từng phần, nên ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân từng lần theo nhu cầu
của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp cung cấp các hồ sơ, giấy tờ liên quan).
+ Đối với khách hàng là cá nhân: tổ chức tín dụng thưởng thỏa thuận với khách
hàng áp dụng một trong hai phương thức cho vay phổ biến hiện nay là :
Cho vay từng lần.

7


Cho vay trả góp
1.1.3.2 Hình thức cho thuê tài chính:

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sỡ hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. (Điều 1 của Nghị định của
CP số 16/2001/ND-CP ngày 02/5/2001)
Nghiệp vụ cho thuê tài chính là một hình thức cho vay vốn. Thông thường một
hoạt động cho thuê tài chính được tiến hành qua các bước như sau: người đi thuê lựa
chọn tài sản và thương lượng giá cả. Công ty cho thuê tài chính với tư cách là người cho
thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong tình huống
này giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư
cách là một chủ nợ có đảm báo. Một cách khác là người đi thuê bán tài sản mà mình đang
sở hữu cho bên thuê, sau đó thuê lại tài sản này.
Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường được áp dụng trong ngành Bất động sản hoặc
thiết bị sản xuất.
1.1.3.3 Hình thức Bao thanh toán:
Khái niệm Bao thanh toán :
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Các loại hình Bao thanh toán:

8


Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền
đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán khoản phải thu.
Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro

khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho Bên bán hàng trong
trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng
không đúng như thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác không
liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
Phương thức Bao thanh toán:
Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ
tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của Bên bán hàng.
Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận
và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hoạt
động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị bao thanh
toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
1.1.3.4 Hoạt động Bảo lãnh ngân hàng:
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (Bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

9


Chức năng bảo lãnh ngân hàng
Đứng trên góc độ tổ chức tín dụng, bảo lãnh là nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo lãnh)
mà tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này được xem là
nghiệp vụ ngoại bảng, tức là nghiệp vụ không có ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, bảo lãnh là một công cụ quan trọng hỗ
trợ cho khách hàng. Điều này thể hiện rõ hơn qua các chức năng dưới đây của bảo lãnh:

Bảo lãnh là công cụ bảo đảm: Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh.
Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được
bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho
người nhận bảo lãnh. Chính sự bảo đảm này tạo sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng
được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so
với tín dụng chứng từ.
Bảo lãnh là công cụ tài trợ: Không chỉ là công cụ bảo đảm, bảo lãnh còn là công
cụ tài trợ cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo lãnh không phải
xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ…Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng
bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như
trong trường hợp cho vay.
Các loại bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được bảo
lãnh. Theo Quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại sau đây:
Bảo lãnh vay vốn: Bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn
nước ngoài. Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

10


Bảo lãnh thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách
hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt
cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : Là một bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với
bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: : Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức
tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong
trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ
tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước): Là một bảo lãnh do
tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền
ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước
nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh
thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng ( Bên phát hành
bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị

11


bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo
lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết với
bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo
lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Xác nhận bảo lãnh: Là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo
lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của bên bảo lãnh đối với khách hàng.

Các loại bảo lãnh khác: Ngân hàng có quyền bảo lãnh tất cả các lĩnh vực khác mà
pháp luật không cấm và việc bảo lãnh đó cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.2. Mô hình Quỹ tín dụng Desjardins ở Quecbec-Canada
Ngày 27 tháng 7 năm 1993: Hệ thống QTDND Việt Nam ra đời theo Quyết định
số 390/TTg của Thủ tướng chính phủ nước CHXHCN Việt Nam dựa theo mô hình các
Quỹ Tiết kiệm và tín dụng Desjardins ở Quecbec-Canada.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài, tác giả chỉ đề cập đến mô hình Quỹ
tín dụng Desjardins ở Quecbec-Canada (gọi tắt là Mô hình Desjardins) và liên hệ với mô
hình Quỹ tín dụng tại Việt Nam.
1.2.1 Khái quát về Mô hình Desjardins
Mô hình ngân hàng HTX ở Canada có lịch sử phát triển lâu đời từ thế kỷ 19. Ngày
06/12/1900 ông Alphonse Desjardins - một nhà báo và là nghị sĩ quốc hội là người sáng
lập ra tổ chức có tên gọi QTD đầu tiên ở bang Quebec, Canada với ba mục tiêu chính là:
cải thiện đời sống kinh tế và đời sống thành viên, đưa ra các dịch vụ ngân hàng tốt nhất
và đề cao tính tương trợ lẫn nhau.

12


Năm 1920, hai mươi năm sau kể từ khi QTDCS đầu tiên ra đời, Liên đoàn được
ra đời do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nếu từng QTDCS hoạt động riêng lẻ sẽ
không trụ được.
Năm 1932, sau khi bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán ở
Mỹ, các Liên đoàn, QTDCS bị ảnh hưởng và đứng trước nguy cơ sụp đổ. Vì vậy các Liên
đoàn phải tập hợp lại để thành lập Tổng liên đoàn. QTDTW với tư cách là một tổ chức tài
chính trung tâm của Tổng liên đoàn được thành lập năm 1980.
Từ năm 2000 đến nay, để nâng cao khả năng cạnh tranh, hệ thống QTD Desjardins
đã thực hiện việc tái cơ cấu tổ chức bằng việc chuyển từ mô hình ba cấp (gồm các
QTDCS, các Liên đoàn khu vực và Tổng liên đoàn) thành mô hình hai cấp (gồm các

QTDCS và một Liên đoàn) thông qua việc sáp nhập các Liên đoàn khu vực vào Tổng liên
đoàn để trở thành một Liên đoàn duy nhất.
Từ khi ra đời, phong trào QTD Desjardins đã trải qua một quá trình đầy sóng gió
và thăng trầm. Đến nay, hoạt động của hệ thống QTD Desjardins đã vượt ra khỏi Quebec
- Canada. Hệ thống QTD Desjardins đã cung ứng các dịch vụ quốc tế như các ngân hàng
lớn, cạnh tranh ngang với các ngân hàng này về nhiều lĩnh vực như séc lữ hành, thẻ
VISA, đầu tư, bảo hiểm
Thứ nhất, QTDCS - cấp cơ sở
QTDCS thực chất là một HTX kiểu cổ phần (sở hữu đan xen, ít nhất phải có 12
thành viên sáng lập, tổng số xã viên không hạn chế), mỗi quỹ độc lập với nhau, thành
viên của QTD có thể là thể nhân, pháp nhân. QTDCS là cấp trực tiếp giao dịch với khách
hàng, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo kiểu tổng hợp và đa năng nhằm phục vụ
trực tiếp cho xã viên. QTDCS thực hiện huy động vốn dưới nhiều hình thức nhận tiền gửi
của mọi cá nhân và tổ chức đồng thời nhận vốn của Liên đoàn và QTDTW. QTDCS cung
cấp tín dụng dưới nhiều hình thức như: cho vay, đầu tư xây dựng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho vay doanh nghiệp thành viên, mở thư tín dụng, tạm ứng có đảm bảo hoặc không,

13


cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu và hối phiếu có chuyển nhượng, bảo lãnh
thanh toán, đầu tư cho thành viên, tín dụng tiêu dùng... QTDCS cũng thực hiện đầu tư
vào các trái phiếu, chứng khoán vay mượn, cổ phiếu hoặc cổ phần ưu tiên... Đồng thời
QTDCS cung ứng các dịch vụ như: bán hộ trái phiếu và các giấy tờ có giá khác của
Chính phủ và chính quyền địa phương, làm môi giới chứng khoán, mua bán séc lữ hành,
làm dịch vụ thanh toán, thẻ tín dụng, tư vấn quản lý tài chính...
Thứ hai, Liên đoàn
Liên đoàn như cơ quan chủ quản điều phối công việc toàn hệ thống với những
nhiệm vụ chính là vạch kế hoạch phát triển toàn hệ thống; hoạch định chính sách, cơ chế
và chiến lược hoàn thiện và phát triển toàn hệ thống, trong đó có chuẩn mực và chiến

lược hoạt động tài chính; phối hợp hoạt động nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ chung cho
các QTDCS thành viên của Liên đoàn; nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới,
chuẩn mực công nghệ mới cho hoạt động của toàn hệ thống; trực tiếp cung cấp cho các
Quỹ thành viên các dịch vụ về quản lý, tư vấn, đào tạo, tuyên truyền, trợ giúp kỹ thuật và
các dịch vụ tương tự khác; là đại diện cho hệ thống QTD Desjardins trong các mối quan
hệ ở cấp khu vực, quốc gia và với thị trường quốc tế.
Quỹ tín dụng Trung ương
QTDTW là tổ chức tài chính của hệ thống, hoạt động như một ngân hàng lớn,
thuộc quyền kiểm soát của Tổng Liên đoàn.
Các nhiệm vụ chính của QTDTW là:
- Thực hiện vai trò đại lý tài chính, tổ chức cân đối vốn cho toàn hệ thống: QTDTW là tổ
chức quản lý vốn khả dụng của toàn hệ thống.
- Giao dịch và cho vay những khách hàng lớn, QTDTW có cả phần hoạt động thị trường
nhằm tìm kiếm chênh lệch để tồn tại, phần khác là tính hệ thống vì xã viên là thành viên.
- Đại diện cho hệ thống vay vốn trên thị trường bán buôn.
14


- Tổ chức thanh toán bù trừ trong hệ thống và với các định chế tài chính khác.
- Làm các dịch vụ thu tiền điện, nước, điện thoại, thuế...
- Làm đầu mối liên hệ với Ngân hàng Trung ương Canada, có tài khoản tại Ngân hàng
Trung ương Canada để tham gia Hiệp hội thanh toán Canada.
- Đại diện cho hệ thống QTD Desjardins trên thị trường tài chính quốc tế, duy trì quan hệ
với các ngân hàng trên thế giới.
- Tham gia tổ chức đánh giá hệ thống các TCTD.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng Desjardins:
Các QTD Desjardins đã đạt đến trình độ phát triển rất cao với quy mô hoạt động
và trang thiết bị hiện đại không hề thua kém các NHTM. Các thành viên có thể thực hiện
các giao dịch với QTD Desjardins thông qua mạng Internet 24/24 giờ. Có thể nói cho đến
nay hệ thống QTD Desjardins đã cung cấp đầy đủ tất cả các loại dịch vụ tài chính, ngân

hàng cho khách hàng và thành viên của mình. Ngoài việc bản thân mỗi QTDCS tự phát
huy nội lực của mình, hệ thống QTD Desjardins luôn nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và phát huy tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các đơn vị cấu thành hệ thống.
Với cơ cấu tổ chức hoàn thiện và quy mô hoạt động ngày càng phát triển sâu rộng
trong mọi tầng lớp dân cư và lĩnh vực kinh tế ở bang Quecbec (một trong những bang có
nền kinh tế phát triển nhất ở Canada), Phong trào QTD Desjardins đã thực sự trở thành
một mô hình tập đoàn TCTD hợp tác có quy mô hoạt động lớn nhất trong các định chế tài
chính ở bang Quecbec và là một trong năm tập đoàn tài chính lớn nhất ở Canada.
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về QTDTW
Quỹ tín dụng Trung ương hoạt động theo hình thức hợp tác giữa QTDTW và các
QTDND.

15


×