Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây lắp điện 4 : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o-----------

NGUYỄN THỊ HOÀNG LIÊM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP ĐIỆN 4

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HÙNG

Hà Nội - Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn
khoa học PGS. TS Trần Hùng, Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập. Cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành
cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo, những người đi trước đã để lại cho


chúng tôi những kinh nghiệm quý báu. Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiêp đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Học viên

Nguyễn Thị Hoàng Liêm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................7
1.1. Các khái niệm .......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .......................................................................................7
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .........................................................................8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................10

1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..........................................................10
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành .........................................................11
1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ...........................................................13
1.3. Doanh nghiệp Xây lắp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xây lắp .......17
1.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Xây lắp ...................................................................17
1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp Xây lắp .................18
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4 ................................................................22
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 ..........................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................22
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ..............................................................23
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................26
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành
viên xây lắp điện 4 ....................................................................................................31
2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..........................................................31
2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành ..........................................................32
2.2.3. Nhóm nhân tố bên trong danh nghiệp .............................................................34
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4........42
2.3.1. Danh tiếng và thương hiệu ..............................................................................42


2.3.2. Thị phần ..........................................................................................................45
2.3.3. Hiệu quả kinh doanh .......................................................................................46
2.3.4. Tỷ lệ trúng thầu ...............................................................................................50
2.3.5. Trách nhiệm xã hội..........................................................................................51
2.3.6. Đánh giá chung ..............................................................................................52
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4 ..........................58
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty TNHH
một thành viên Xây lắp điện 4 ..................................................................................58

3.1.1. Những thuận lợi ..............................................................................................58
3.1.2. Những khó khăn ..............................................................................................59
3.1.3. Phương hướng phát triển ................................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một
thành viên Xây lắp điện 4..........................................................................................63
3.2.1. Giải pháp đối với Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 ..................63
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

ĐV

Đơn vị


3

ĐZ

Đường dây

4

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

5

PCC1

Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1

6

PCC2

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 2

7

PCC4

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4


8

SONGDA11

Cổng ty Cổ phần Sông Đà 11

9

SX

Sản xuất

10

Vinaincon

Tổng công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp Việt Nam

11

VNECO

Tổng Công ty cổ phần Xây dựng điện Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Bảng kê một số công trình tiêu biểu

27

3

Bảng 2.3

Bảng tóm tắt tình hình tài chính

34

4

Bảng 2.4

Tình hình tăng trưởng


35

5

Bảng 2.5

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

38

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

Thị phần Xây lắp điện năm 2013

45


10

Bảng 2.11

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của một số công ty

49

11

Bảng 2.12

12

Bảng 2.13

13

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
Kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
năm 2013
Kê khai năng lực công nhân kỹ thuật của doanh
nhiệp năm 2013


Tỷ lệ trúng thầu tính theo số lượng công trình đường
dây và trạm biến áp đến 500kv (từ năm 2001-2013)
Tỷ lệ trúng thầu tính theo số lượng công trình đường
dây và trạm biến áp đến 500kv (từ năm 2001-2013)
Khối lượng lưới điện truyền tải dự kiến xây dựng theo
từng giai đoạn

ii

Trang
23

39
41
41

50
51
58


DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

1

Hình 2.1


Nội dung
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Xây lắp
điện 4

iii

Trang
24


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam và tiến trình hội nhập nền
kinh tế thế giới mở ra một cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam muốn vươn lên, khẳng định vị trí và thương hiệu của mình. Để cạnh tranh
được với các đối thủ cạnh tranh, một trong những nhiệm vụ quan trọng vừa mang
tính lâu dài vừa mang tính cấp bách của doanh nghiệp là phải nâng cao năng lực
cạnh tranh để từ đó giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường.
Thị trường xây dựng nói chung và thị trường xây lắp điện nói riêng ngày càng
phát triển. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập có lợi thế cạnh tranh cao. Cùng với sự
gia nhập ngành của các doanh nghiệp nước ngoài với trình độ công nghệ và tiềm lực
về vốn, công nghệ khiến cho doanh nghiệp phải đối mặt với tình hình cạnh tranh
gay gắt. Đứng trước khó khăn này, việc tìm ra những giải pháp chiến lược nhằm
nâng cao năng lực từ đó phát huy sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp là việc
làm hết sức quan trọng. Doanh nghiệp muốn phát triển thì cạnh tranh là điều tất yếu,
muốn cạnh tranh được phải có năng lực cạnh tranh, như vậy nâng cao năng lực cạnh
tranh là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang tính
lâu dài và có tầm chiến lược của mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 4 cũng như các doanh nghiệp

khác trong ngành Xây lắp điện phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt để nâng cao
thị phần và thương hiệu. Tuy nhiên do còn một số hạn chế trong năng lực cạnh
tranh khiến cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa đạt được kết
quả mong muốn. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một
thành viên Xây lắp điện 4 là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Xuất phát từ những lý
do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4” để hoàn thành luận vận thạc sỹ
kinh tế của mình đồng thời mong muốn luận văn sẽ có giá trị sử dụng thực tế cho
Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.
1


2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm
hàng hoá. Tuy nhiên trong luận văn này tác giả chỉ xin phép được đề cập đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có chiến lược tốt trong quản trị doanh nghiệp nói chung và nâng cao năng
lực cạnh tranh nói riêng nhà quản trị cần phải có sự hiếu biết nhất định về cạnh
tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các vấn đề liên quan. Nghiên cứu
về những vấn đề trên đã có khá nhiều tác giả đề cập đến ở nhiều mức độ và góc
cạnh khác nhau.
Về cạnh tranh:
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật
từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là
doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh. (Michael Porter, 2012).
Về lợi thế cạnh tranh:

Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và
ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn.
(Michael Porter, 2012).
Một doanh nghiệp được coi là có lợi thế cạnh tranh và được coi là có thể đứng
vững trên thương trường cùng với các nhà sản xuất khác thông qua việc doanh
nghiệp đó có thể cung cấp các sản phẩm thay thế, hoặc đưa ra các sản phẩm tương
tự với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại hoặc các sản phẩn tương tự với đặc
tính chất lượng hay dịch vụ cao hơn (Lê Ngọc Thắng, 2009).
Về năng lực cạnh tranh:

2


Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần
của đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển Bách khoa Hà
Nội, 349)
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tổ chất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố
nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… (PGS.TS. Lê Công Hoa, CN.
Lê Chí Công, 2006)
Theo mô hình “Kim cương” về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp do GS
Michael Porter - Đại học Harvard Mỹ đề xuất, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố: (1) Các điều kiện về cầu; (2) Các điều kiện về
yếu tố sản xuất; (3) Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh; (4)

Các ngành liên quan và hỗ trợ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là con số cộng các
năng lực đó, mà còn là sự phù hợp của năng lực bên trong với nhu cầu thị trường và
điều kiện bên ngoài. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
nhiều yếu tố và chịu sự tác động (ảnh hưởng) bởi: yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
(môi trường kinh doanh, thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng, thị trường…) và các
yếu tố bên trong doanh nghiệp (cơ cấu sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, cả vấn đề văn hóa kinh doanh, văn hóa
doanh nghiệp…) (GS.TS Chu Văn Cấp, 2012).
Về mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
Michael Porter (2012) đã đưa ra mô hình năm tác lực cạnh tranh gồm (1)
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành, (2) Nguy cơ nhập cuộc
của các đối thủ tiềm năng, (3) Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng thay thế, (4)
Quyền lực thương lượng của người mua, và (5) Quyền lực thương lượng của nhà

3


cung ứng. 5 tác lực cạnh này ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến chiến lược nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về các yếu tố cản trở việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Các yếu tố có thể cản trở việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm: Thứ nhất, tính sáng tạo của chúng ta còn kém. Thứ hai, lối tư duy kiểu tiểu
nông vần tồn tại ở không ít doanh nghiệp.Tư duy không theo kịp với sự chuyển biến
của thị trường, xã hội và đối thủ cạnh tranh. Dễ hài lòng với thành quả hiện tại, hay
so sánh với chính mình trong quá khứ, không so mình với đổi thủ cạnh tranh. Thứ ba,
nhiều doanh nghiệp chưa thực sự đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, vẫn áp đặt suy
nghĩ và nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng (Tú Uyên - Ngọc Kiên).
Về giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh:
TS. Lê Chí Hiếu đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một

doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, phải tìm được nguồn vốn dài hạn ổn định. Thứ
hai, tiếp thu đổi mới về công nghệ. Thứ ba, phải thu hút và giữ nhân tài đồng thời
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị nhân sự. Thứ tư,
Tạo ra các giá trị vô hình bằng việc nâng cao năng lực quản trị của ban lãnh đạo,
xây dựng và giữ gìn thương hiệu. Thứ năm, tiến hành tài cơ cấu lại doanh nghiệp
nếu cần.
GS.TS. Chu Văn Cấp (2012) lại đưa ra giải pháp định hướng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam như sau: (1) Nhóm giải pháp bên
ngoài doanh nghiệp bao gồm: Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng; Hoàn thiện
hệ thống pháp luật; Cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô; Mở rộng phát huy dân chủ
trong kinh tế; Tập trung hoàn thiện phát triển kết cấu hạ tầng. (2) Nhóm giải pháp
thuộc về doanh nghiệp bao gồm: Lựa chọn chiến lược kinh doanh đúng đắn; Tích
cực nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Những tài liệu nghiên cứu trên đã giúp tác giả luận văn có cơ sở lý luận về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên qua tìm hiểu tác giả luận văn nhận thấy chưa có tác
giả nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngành Xây lắp
4


điện nói chung và Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 nói riêng. Với
những cơ sở lý luận đã thu thập được cùng với việc đánh giá, phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, tác giả luận
văn đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
giúp Công ty đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, luận văn đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

Nhiệm vụ nghiên cứu là:
- Hệ thống hoá lý luận về năng lực cạnh tranh của Công ty;
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty;
- Đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về không gian: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và
thực tiễn được triển khai tại Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 4 có đối
sánh với các đối thủ cạnh tranh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu với mốc thời gian từ năm 2001 đến nay;
- Về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng một số các phương pháp
như thống kê, phân tích, so sánh trên cơ sở dữ liệu là:
- Phần lý thuyết: tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Phần dữ liệu thứ cấp: Bao gồm một số các tài liệu nội bộ của công ty TNHH
một thành viên Xây lắp điện 4 như:

5


+ Báo cáo tài chính 03 năm 2011, 2012, 2013;
+ Báo cáo kế hoạch quý, năm trong 03 năm 2011, 2012, 2013;
+ Bảng thống kê kết quả đấu thầu những năm 2013, 2014;
+ Quy chế phân cấp quản lý của Công ty ban hành năm 2012;
+ Báo cáo nhân sự của Công ty năm 2013;
6. Những đóng góp của luận văn

- Luận văn tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về các vấn đề về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã làm rõ các khái niệm về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp Xây lắp điện;
- Đưa ra hệ thống các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đã phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng và năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số
giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH một
thành viên Xây lắp điện 4.
- Luận văn còn đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng về việc
xây dựng môi trường pháp lý cho cạnh tranh, hoàn thiện môi trường đầu tư và tạo
điều kiện mở rộng tiếp cận vốn để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh lành mạnh
hơn và hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm
3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành
viên Xây lắp điện 4.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh, không có cạnh tranh sẽ
không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của xã hội.
Cạnh tranh theo quan điểm của Marx khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Quan điểm này coi cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu, xem xét cạnh tranh là
sự lấn át, chèn ép nhau để tồn tại.
Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1920 ở Anh) "cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình".
Cạnh tranh theo quan điểm của thế giới hiện đại được hiểu đơn giản là quá
trình mà doanh nghiệp khẳng định sự có mặt của mình trên thương trường nơi có vô
số các doanh nghiệp khác cũng đang tồn tại và thông qua các chiến lược kinh doanh
để mở rộng thị phần, tìm kiếm thậm chí giành giật từng khách hàng nhằm không
ngừng nâng cao uy tín của mình. Nói cách khác cạnh tranh đối với doanh nghiệp có
nghĩa là đảm bảo, duy trì và phát triển vị trí trên thương trường trong nước và quốc
tế. Đó là khả năng một doanh nghiệp có thể bán được nhiều sản phẩm hơn, tăng thị
phần, tăng lợi nhuận và tăng mức sống của người lao động.
Với các doanh nghiệp xây lắp, cạnh tranh có nghĩa là tìm kiếm và kí kết được
thật nhiều các hợp đồng xây lắp, giảm chi phí, tăng lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
doanh nghiệp để giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường.
Cạnh tranh gắn liền với cơ chế thị trường và trở thành quy luật kinh tế đặc thù
của nền kinh tế đa phần và đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Thông qua cạnh tranh
7


toàn xã hội có thể thu được những lợi ích cao nhất từ những nguồn lực hạn chế nhất.

Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những tác động tiêu cực của chúng trong nền
kinh tế, do đó trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh giành thị trường tiêu thụ sản
phẩm (hàng hóa, dịch vụ) thông qua các phương pháp và biện pháp khác nhau như
kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng
công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao;
biện pháp kinh tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá,…; biện
pháp chính trị - kinh tế là dùng áp lực chính trị buộc đối phương phải nhượng bộ
một hoặc một số điều kiện thương mại nào đó có lợi cho mình.
Trong cạnh tranh nảy sinh ra người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có
khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có
khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức
cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Một danh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường và ngày càng
phát triển thì phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cái
đó chính là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình một cách
lâu dài trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra được lợi thế cạnh tranh, năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
"Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn" (Lê Công Hoa, Lê Chí Công, 2006). Như
vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực
của doanh nghiệp. Đây là các yêu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa
8



nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá thông
qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so
sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được
lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn
tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của
đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được
điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị hệ thống
thông tin… Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần
phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng
hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm:
Giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm và bao gói, kênh phân phối sản
phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu
và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ lao động, thị phần
sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính, năng lực tổ
chức và quản trị doanh nghiệp.
Thực chất của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tạo ra
ngày một nhiều hơn các ưu thế về mặt giá cả, giá trị sử dụng, uy tín của sản phẩm
và doanh nghiệp, nhằm đặt được những ưu thế tương đối trong cạnh tranh, đấy
nhanh tốc độ tiêu thụ.


9


1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Nhân tố kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các chính sách phát triển kinh tế,
chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư, chính sách hợp tác
với nước ngoài,…Các chính sách và biện pháp kinh tế như vậy nhằm khuyến khích
hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp thuộc các ngành đó.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế được thể hiện thông qua GDP. Do
đó, khi GDP đạt mức cao tức là nền kinh tế đang phát triển theo xu thế tích cực làm
tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân sẽ tăng lên. Ngoài ra,
nền kinh tế diễn ra theo xu thế tích cực còn thể hiện ở các chỉ số lạm phát thấp, thuế
không tăng, giá cả ổn định. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển.
Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được những cơ hội này thì sẽ thành công và
khả năng cạnh tranh cũng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế diễn ra theo xu thế tiêu cực, lạm phát tăng cao, giá tăng,
sức mua của người dân giảm sút lại làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố chính trị, luật pháp: Sự ổn định chính trị xã hội, chính sách điều tiết vĩ
mô kinh tế của nhà nước, sự rõ ràng của hệ thống luật pháp có tác động lớn tới môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đem lại sự lành mạnh hóa
xã hội, sự ổn định kinh tế. Hệ thống luật pháp rõ ràng đã tạo ra một hành lang thông
thoáng, bảo đảm sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh
tranh có hiệu quả. Qua đó, một mặt tạo thuận lợi cho mọi doanh nghiệp kinh doanh,
mặt khác doanh nghiệp dựa vào đó mà điều chỉnh hoạt động của mình để hài hòa lợi
ích của các doanh nghiệp khác trong xã hội và trên thương trường quốc tế đảm bảo sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp của mình với các doanh nghiệp của các
nước khác. Việc chấp hành luật pháp nghiêm minh của các cơ quan quản lý và các

doanh nghiệp sẽ đưa lại hiệu quả kinh doanh tốt. Ngược lại nếu việc thực thi pháp
luật không nghiêm minh, thiếu trong sáng thì tất sẽ dẫn doanh nghiệp vào con đường
bất chính như là trốn thuế, gian lận thuế hay sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái,
gian lận thương mại…Trong môi trường pháp lý không lành mạnh, nhiều khi năng
10


lực cạnh tranh của doanh nghiệp không được đánh giá đúng thực chất của nó. Điều
này sẽ dẫn tới thiệt hại kinh tế lớn và rối loạn trật tự xã hội.
Nhân tố văn hóa, xã hội: Ở mỗi vùng khác nhau sẽ tạo ra những thuận lợi
hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh là khác nhau do văn hóa xã hội
của từng vùng là khác nhau. Giá trị văn hóa phái sinh, lối sống, thị hiếu,…có tác
động một cách gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách
hàng và cơ cấu nhu cầu thị trường.
Nhân tố khoa học, công nghệ và thông tin: Khoa học, công nghệ là nền tảng
của cơ sở vật chất kỹ thuận hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như
của từng doanh nghiệp. Đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khoa học và công nghệ cũng có tác động trực
tiếp đến doanh nghiệp bằng cách cung cấp những phương tiện và công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí sản xuất.
Thông tin cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để cạnh tranh thành công, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và biết cách xử lý có hiệu
quả những thông tin thu nhập được. Khoa học và công nghệ hiện đại chính là
phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin
một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành
Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Mức độ cạnh tranh
trong ngành phụ thuộc vào tốc độ phát triển ngành, sự khác biệt của sản phẩm, chi
phí chuyển đổi…Trong trường hợp rào cản rút lui lớn, hoặt nhiều đối thủ cạnh tranh

có lực lượng cân bằng, hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, các doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc khai thác năng lực cạnh tranh của mình.
Nguy cơ nhập cuộc của những đối thủ cạnh tranh mới: Tính hấp dẫn của
ngành tùy thuộc vào rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường. Các rào cản đó có
thể là: lợi thế kinh tế của quy mô, khác biệt của sản phẩm, yêu cầu về đầu tư, chi
phí chuyển đổi, khả năng thâm nhập hệ thống phân phối, và các điều kiện khác như
vị trí, vùng nguyên liệu, sự tác động của chính phủ.

11


Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế: Mức độ đe dọa này phụ thuộc vào giá của
sản phẩm thay thế trong mối liên hệ với giá sản phẩm của ngành, chi phí chuyển
đổi, mức độ và xu hướng của người mua muốn chuyển sang sản phẩm thay thế.
Quyền lực của người mua: Thị trường hay nói chính xác là khách hàng là nơi
bắt đầu và cũng là nơi kết thúc quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và khi quá
trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để
đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách hàng quyết định quy mô thị trường hàng
hoá của doanh nghiệp. Nếu quy mô thị trường lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư
sản xuất sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và tăng sản lượng bán.
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng sẽ quyết định sức mua
hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu khách hàng có khả năng thanh toán cao, đó là một
thị trường có nhiều tiềm năng, doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã,
tăng chất lượng sản phẩm đẩy mạnh xúc tiến bán hàng để mở rộng thị trường. Để
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu
cầu và sức mua của thị trường. Đặc tính của nhu cầu có vai trò quyết định hình
thành đặc tính của sản phẩm và tạo ra những áp lực để nâng cao chất lượng, gia tăng
giá trị sử dụng và phát triển sản phẩm mới.
Khách hàng hoặc người mua của mỗi doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng

(nếu sản xuất hàng tiêu dùng), có thể là các doanh nghiệp, tổ chức (nếu sản xuất
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…), có thể là các chủ đầu tư (nếu doanh nghiệp
nhận thầu các dự án, công trình…). Mặc dù đối tượng có thể khác nhau song người
mua nói chung có xu hướng muốn tối hóa lợi ích của mình với chi phí thấp nhất nên
họ luôn tìm mọi cách gây áp lực để doanh nghiệp giảm giá hàng hóa, mặc cả để có
chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn. Cơ sở để đưa ra quyết định mua bán
là bình đẳng, đôi bên đều có lợi nhưng do sức ép cạnh tranh doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với những đòi hỏi của khách hàng. Để phòng thủ trước những sức ép đó,
việc phải xem xét lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là một quyết định rất quan
trọng đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.

12


Hơn nữa không chỉ đơn giản là đáp ứng tốt mọi nhu cầu khi khách hàng cần.
Doanh nghiệp cần xây dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng, nhất là
xây dựng quan hệ bạn hàng tin cậy với những khách hàng lớn, có nhu cầu sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp một cách ổn định và lâu dài. Việc doanh nghiệp sử
dụng linh hoạt các chính sách ưu đãi về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện vận
chuyển, khuyến mại,... với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống rất có
sức hấp dẫn và củng cố sự tin cậy lẫn nhau. Nhờ vậy duy trì được thị phần hiện có
và tăng khả năng mở rộng thị phần cho doanh nghiệp. Giữ được khách hàng là một
yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Quyền lực của nhà cung ứng: Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp không thể thiếu được các yếu tố đầu vào, đó là vật tư, máy móc thiết bị, …
Để kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mua các vật tư đầu vào từ bên
ngoài với điều kiện là người cung ứng phải giao hàng đúng hẹn, đúng chủng loại,
đảm bảo yêu cầu về chất lượng và giả cả phải ổn định trong một thời gian dài. Nếu
các nhà cung cấp tăng giá hoặc giao vật liệu kém phẩm chất thì chất lượng và giá
trình của công trình sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp

sẽ giảm, điều này đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
giảm sút.
Vì vậy để nhà cung ứng vật tư, nguyên liệu đúng hạn và đảm bảo chất lượng
thì doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn nhà cung cấp một cách cẩn thận. Tức
là phải điều tra các điều kiện và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp đó
có phù hợp với mình hay không, mặt khác không ngừng củng cố mối quan hệ tốt
đẹp với các nhà cung ứng, cùng nhau giải quyết những khó khăn trong quá trình
thực hiện hợp đồng, tạo niềm tin cho nhau.
1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, các yếu tố như vốn, công nghệ, nhân lực, nguyên liệu đầu
vào, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng quản lý, hoạt động marketing, hoạt động tài
chính…có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố này

13


thể hiện nội lực của doanh nghiệp và các yếu tố này có ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tài chính: Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó có
vai trò quyết định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực
tài chính được thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có
phụ thuộc quá trình tích luỹ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, lợi nhuận hàng năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh
doanh sẽ lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn
cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, chủ
đầu tư và khách hàng… Doanh nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên một mức
nhất định đủ đảm bảo khả năng thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích để doanh
nghiệp tận dụng đòn bẩy tài chính làm tăng lợi nhuận.
Để đáp ứng các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể

huy động vốn từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp, hoặc
khách hàng, vay các tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường chứng
khoán. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào mối quan hệ của
doanh nghiệp với các bên cung ứng vốn và sự phát triển của thị trường tài chính.
Nếu thị trường tài chính phát triển mạnh, tạo được nhiều kênh huy động với những
công cụ phong phú sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Lựa
chọn phương thức huy động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng
cường sức mạnh tài chính.
Mặt khác để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng cần xem xét kết
cấu vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn hợp lý sẽ có tác
dụng đòn bẩy góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có những doanh nghiệp có
quy mô vốn lớn nhưng không mạnh, đó là do kết cấu tài sản và nguồn vốn không phù
hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đó chưa biết cách
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có những
doanh nghiệp có quy mô vốn không lớn nhưng vẫn được coi là mạnh vì doanh nghiệp

14


đó đã duy trì được tình trạng tài chính tốt, biết cách huy động những nguồn tài chính
thích hợp để sản xuất những sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của thị trường mục tiêu.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi trong đổi mới
công nghệ, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giữ
vững được sức cạnh tranh và củng cố vị thế của mình trên thị trường.
Máy móc thiết bị và công nghệ: Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan
trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết
định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh.
Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng các chi phí sản xuất. sản phẩm của
doanhnghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hoá và thống nhất hóa sẽ rất

khó xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các
đặc tính sau:
-Tính hiện đại của thiết bị công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản
xuất, năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
-Tính đồng bộ : Thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết
bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản
phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
-Tính hiệu quả : Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục vụ
mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tính đổi mới : Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động, máy
móc thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn,
từng phương án sản xuất kinh doanh, nếu máy móc thiết bị không thể sử dụng linh
hoạt và chậm đổi mới thì sẽ không đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo M. Porter mỗi doanh nghiệp phải làm chủ
hoặc ít ra là có khả năng tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
sản phẩm. Không đơn giản là việc có được công nghệ mà điều quan trọng hơn là khả
năng áp dụng công nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Để áp dụng
15


được công nghệ, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều yếu tố khác nữa. Người đi đầu
vào thị trường công nghệ mới chưa chắc là người chiến thắng. Người chiến thắng là
người biết làm thế nào để công nghệ đó áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp.
Có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực: Nhân tố con người là vô cùng quan trọng đối với hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết

phải làm tốt công tác về quản lý nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực không đảm bảo về
số lượng và chất lượng là nguyên nhân giảm sút năng suất và chất lượng sản phẩm.
Làm tốt công tác quản lý nguồn nhân lực là con đường dẫn tới thành công của các
doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực giúp doanh nghịêp khai thác được mọi
tiềm năng của người lao động đóng góp vào sự phát triển, sử dụng chi phí tiền
lương một cách hiệu quả nhất, ngăn chặn mọi sự di chuyển lao động ra khỏi doanh
nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ, trình độ đối với từng vị trí làm việc. Yêu cầu đối với giám đốc và
quản trị viên các cấp không chỉ cần trình độ về nghiệp vụ mà còn phải có khả năng
sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong thu thập và xử lý
thông tin, sáng suốt dự báo và đối phó với các biến động của thương trường. Chất
lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Ban giám đốc doanh nghiệp: Là những người vạch ra các chiến lược kinh
doanh, trực tiếp điều hành và tổ chức sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Những thành viên của ban giám đốc cần có kinh
nghiệm lãnh đạo, trình độ và hiểu biết về các hoạt động của doanh nghiệp, biết cách
động viên sức mạnh tập thể cùng phấn đấu cho sự nghiệp chung.
- Cán bộ quản trị cấp trung gian và cấp cơ sở: Là những người trực tiếp điều
hành và thực hiện các kế hoạch, phương án kinh doanh do ban giám đốc đề ra. Họ
góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp. Họ cần thành thạo chuyên
16


môn và có kinh nghiệm quản lý, năng động, có khả năng ra quyết định và tham mưu
cho ban giám đốc.
- Đội ngũ công nhân: Để đứng vững trên thị trường không chỉ cần cán bộ lãnh
đạo giỏi mà còn cần có đội ngũ công nhân lành nghề, trung thực và sáng tạo. Họ là
những người trực tiếp tạo nên chất lượng sản phẩm, lòng hăng say nhiệt tình làm

việc của họ là yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng liên doanh liên kết của doanh nghiệp: Liên doanh liên kết là sự kết
hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng
hợp về kinh nghiệm và khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá
năng lực của doanh nghiệp. Nhất là đối với những doanh nghiệp thường tham gia
các dự án với quy mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt năng lực một doanh nghiệp
đơn lẻ trong cạnh tranh. Để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường vấn đề mở rộng
các quan hệ liên doanh liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp là giải pháp quan
trọng và thích hợp. Qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách toàn diện những
yêu cầu của dự án có quy mô lớn và độ phức tạp cao.
Liên doanh liên kết có thể thực hiện theo chiều ngang, tức là doanh nghiệp sẽ
liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành để đảm nhận các dự án lớn. Liên kết theo
chiều dọc là hình thức liên kết với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu hoặc
trang thiết bị nhờ đó có thể giảm giá thành sản phẩm. Dù liên doanh liên kết dưới
hình thứ nào cũng đều dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
Liên doanh liên kết tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đi sâu chuyên môn
hóa, khai thác được những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu, thích ứng với cơ
chế thị trường, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3. Doanh nghiệp Xây lắp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xây lắp
1.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Xây lắp
Đối với doanh nghiệp xây lắp khả năng tìm kiếm thị phần chủ yếu tập chung
vào công tác đấu thầu. Để vượt qua các nhà thầu khác ngoài việc giá chào thầu thấp

17


×