Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần chứng khoán MB : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý: 603404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý hoạt động tự doanh chứng
khoán của CTCP Chứng khoán MB” là do cá nhân tôi nghiên cứu, dƣới sự hỗ trợ
hƣớng dẫn của TS. Vũ Thị Dậu. Các thông tin và số liệu trong đề tài nghiên cứu
hoàn toàn lấy từ thực tế, có nguồn gốc trích dẫn cụ thể, rõ ràng và không trùng lặp
với các đề tài khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng
Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các đồng nghiệp đang công tác tại
Công ty cổ phần Chứng khoán MB đã cung cấp các thông tin, số liệu giúp tôi trong
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ....................................................................................6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán
tại CTCK và những vấn đề liên quan........................................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán .....................6
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán .........6
1.1.3 Khoảng trống trong nghiên cứu ................................................................7
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại công ty chứng
khoán .........................................................................................................................8
1.2.1 Tự doanh chứng khoán ..............................................................................8
1.2.2 Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán ..............................................14
1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại CTCK và bài học
cho MBS. ................................................................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại một số CTCK ...24
1.3.2 Bài học cho MBS .....................................................................................26
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ..................................................28
2.1. Thu thập và xử lý tài liệu .................................................................................28
2.1.1 Nguồn tài liệu ..........................................................................................28
2.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu ...................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................30
2.2.1 Phương pháp logic – lịch sử ...................................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ........................................................31


2.2.3 Phương pháp thống kê, mô tả..................................................................32
2.2.4 Phương pháp so sánh ..............................................................................32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG

KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB .................................33
3.1. Giới thiệu chung về CTCP Chứng khoán MB và tình hình hoạt động tự doanh
tại Công ty ...............................................................................................................33
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ....................................................................33
3.1.2 Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán ...38
3.2 Phân tích quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán của MBS .........................43
3.2.1 Xây dựng chiến lược và kế hoạch tự doanh ............................................43
3.2.2 Xây dựng chính sách quản lý ..................................................................44
3.2.3 Tổ chức thực hiện ....................................................................................49
3.2.4 Kiểm tra và đánh giá ...............................................................................59
3.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán ........61
3.3.1 Những kết quả đạt được ..........................................................................61
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................65
3.3.2 Nguyên nhân ............................................................................................69
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI MBS...............................71
4.1. Bối cảnh mới và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự doanh
chứng khoán của MBS ............................................................................................71
4.1.1 Bối cảnh mới – Cơ hội và thách thức cho hoạt động tự doanh chứng khoán 71
4.1.2 Định hướng hoàn thiện QL hoạt động tự doanh chứng khoán giai đoạn
từ 2016- 2020 ...................................................................................................73
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại MBS 74
4.2.1 Hoàn thiện quy trình tự doanh ................................................................74
4.2.2 Xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán ................................................74
4.2.3 Từng bước nâng cao trình độ phân tích của nhân viên tự doanh ...........76
4.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát ..................................................77


4.2.5 Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động tự doanh CK....................................77
4.2.6 Tăng cường nhân lực...............................................................................78

4.3 Đề xuất với cấp trên .........................................................................................78
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng ...............................78
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ......................................79
4.3.3 Kiến nghị với Cơ quan chủ quản Ngân hàng TMCP Quân Đội. ............83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CTCK

Công ty chứng khoán

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

GDCK


Giao dịch chứng khoán

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

MBS

Công ty CP chứng khoán MB

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

OTC

Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung

8

SGD


Sở Giao Dịch

9

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

10

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán nhà nƣớc

STT

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1


Một số chỉ tiêu tăng trƣởng của MBS

35

2

Bảng 3.2

Cơ cấu cán bộ của MBS thời điểm 31/12/2015

36

3

Bảng 3.3

Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của MBS

37

4

Bảng 3.4

Danh mục đầu tƣ năm 2015

50

5


Bảng 3.5

Kết quả hoạt động tự doanh cổ phiếu của MBS

52

6

Bảng 3.6

Hoạt động tự doanh trái phiếu của MBS

53

7

Bảng 3.7

Kết quả hoạt động tự doanh trái phiếu của MBS

54

8

Bảng 3.8

Kết quả hoạt động Repo và Rerepo tại MBS

57


9

Bảng 3.9

Doanh số hoạt động tự doanh của MBS 2012-2015

62

10

Bảng 3.10

Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh của MBS

63

11

Bảng 3.11

Đóng góp lợi nhuận của hoạt động tự doanh

65

ii

Trang



DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Tăng trƣởng lợi nhuận của MBS giai đoạn 2010-2015

36

2

Hình 3.2

Mô hình tổ chức của MBS

39

3

Hình 3.3

Mô hình tự doanh ba cấp

42


4

Hình 3.4

Giá trị giao dịch trái phiếu của MBS giai đoạn 2012-2015

55

5

Hình 3.5

Lợi nhuận từ Repo, Rerepo của MBS giai đoạn 2013-2015

58

6

Hình 3.6

Tăng trƣởng doanh số hoạt động tự doanh của MBS giai
đoạn 2012-2015

iii

Trang

62



MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tự doanh chứng khoán của các CTCK là một hoạt động đầu tƣ
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của đa số các CTCK, bên cạnh hoạt động đầu
tƣ và môi giới chứng khoán. Hoạt tự doanh là hoạt động quan trọng nhất đối với
CTCK nhằm thu lợi cho chính mình.
Tự doanh cổ phiếu đã tạo ra tính thanh khoản cho các cổ phiếu. Việc mua đi
bán lại các cổ phiếu của các CTCK trên TTCK đã giúp cho việc hoán chuyển từ
chứng khoán ra tiền và ngƣợc lại từ tiền ra chứng khoán một cách dễ dàng. Do đó
đã tạo ra tính thanh khoản cho các cổ phiếu. Tự doanh cổ phiếu đã đem lại cho các
CTCK thông tin về cổ phiếu trên thị trƣờng, biết đƣợc các diễn biến về tình hình
biến động của các loại cổ phiếu trên TTCK từ đó đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh
hợp lý. Hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn
giá cả của các loại chứng khoán trên thị trƣờng đồng thời tạo ra quan hệ giữa các
CTCK và các bạn hàng từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác.
Cũng nhƣ các công ty chứng khoán khác, MBS coi tự doanh CK là một trong
những nghiệp vụ cơ bản quan trọng bậc nhất tại Công ty này. Hàng năm lợi nhuận
thu về tự doanh chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của MBS
68,79%. Phạm vi và quy mô kinh doanh của MBS phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn
và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Hoạt động tự doanh làm cho Công ty
nắm giữ số lƣợng chứng khoán rất lớn, trong khi chứng khoán lại là một công cụ có
khả năng thanh khoản cao và mang lại lợi nhuận lớn. Chính vì có nguồn chứng
khoán dự trữ lớn, khả năng thanh toán của Công ty đƣợc đảm bảo ổn định hơn. Nhờ
nguồn chứng khoán dự trữ, Công ty có thể vay vốn từ các trung tâm thanh toán và
lƣu ký chứng khoán, các ngân hàng hay các CTCK khác để mở rộng kinh doanh.
Nắm giữ lƣợng chứng khoán lớn còn tạo điều kiện cho Công ty triển khai một số
nghiệp vụ mới trên cơ sở đƣợc pháp luật cho phép nhƣ bán khống hay hợp đồng
quyền chọn…

1


Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế hiện nay, hoạt động tự
doanh chứng khoán đang gặp phải nhiều rủi ro hơn, dẫn đến sự sụt giảm về giá trị
tài sản của MBS.
Để giảm thiểu rủi ro thị trƣờng, MBS xác định hệ thống quản trị rủi ro của
công ty phải đƣợc thiết lập và vận hành trên toàn hệ thống, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban từ khâu theo dõi, cập nhật tình hình thị trƣờng, cổ
phiếu đến khâu đánh giá, nhận định, dự báo, xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ cũng nhƣ
từ hệ thống các tiêu chí cảnh báo đến quy trình tác nghiệp, phối hợp xử lý trong các
tình huống đặc thù. Với mục tiêu kiểm soát rủi ro thị trƣờng tốt hơn, trong năm
2015, MBS đã đẩy mạnh tiếp cận và nghiên cứu chuyên sâu một số mô hình đo
lƣờng rủi ro mới, điển hình là mô hình Var (Value at risk); đồng thời tham vấn các
đánh giá độc lập của chuyên gia KPMG về rủi ro thị trƣờng và rủi ro thanh toán
trong chƣơng trình Basel 2 của Tập đoàn MB. Rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán
xảy ra khi công ty chứng khoán không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản
vốn đầu tƣ do đối tác/khách hàng không thực hiện nghĩa vụ nhƣ đã cam kết. Dựa
trên cơ sở nhận diện rủi ro một cách toàn diện và thực tế hoạt động của công ty,
MBS nhận thấy rủi ro thanh toán có thể hiện diện trong nhiều hoạt động kinh doanh
của công ty nhƣng trọng yếu là trong nghiệp vụ cung cấp dịch vụ tài chính. Để giảm
thiểu tối đa rủi ro cho cả khách hàng và MBS, công ty đã xây dựng một hệ thống
công nghệ quản trị tự động, hạn chế yếu tố của con ngƣời can thiệp trong việc kiểm
soát tài sản cho khách hàng và thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của khách hàng để
bảo toàn vốn cho công ty. Đồng thời, danh mục cho vay của MBS đƣợc thẩm định
định kỳ theo bộ tiêu chí chuẩn mực trên cơ sở nền tảng là thanh khoản của cổ phiếu
và giá trị cơ bản của doanh nghiệp. Trong năm vừa qua, MBS đã duy trì đƣợc chỉ
tiêu nợ xấu, nợ quá hạn là 0 đồng. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản phát sinh
khi MBS không có khả năng thực hiện thanh toán đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ
tài chính khi đến hạn; không đáp ứng đƣợc nhu cầu giải ngân mua ký quỹ chứng

khoán của nhà đầu tƣ cũng nhƣ không thực hiện đƣợc nghĩa vụ thanh toán bù trừ
với Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán Việt Nam.
2


Rủi ro thanh khoản nếu xảy ra sẽ có ảnh hƣởng trọng yếu đến hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán, vì vậy, MBS luôn chú trọng đối với các hoạt động
nguồn vốn từ việc lên kế hoạch nguồn, dự kiến thu chi, huy động nguồn đến phân
bổ nguồn vốn; đảm bảo đồng thời cả hai tiêu chí: đáp ứng đƣợc nhu cầu của các
mảng hoạt động tự doanh và hiệu quả về mặt chi phí. Với chủ trƣơng quản trị rủi ro
thanh khoản chặt chẽ, MBS đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống báo
cáo quản trị dòng tiền và các quy trình phối hợp giữa kinh doanh và các bộ phận
nghiệp vụ, đảm bảo thông tin đƣợc cập nhật kịp thời. Trong năm 2015, MBS đã
không để xảy ra rủi ro mất thanh khoản. Rủi ro hạ tầng công nghệ - bảo mật thông
tin Hạ tầng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các dịch
vụ mà MBS cung cấp đến khách hàng, các hoạt động nghiệp vụ nội bộ cũng nhƣ
hoạt động truyền thông của công ty.
Các rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin có thể phát sinh nhƣ: mất kết nối,
gián đoạn giao dịch của khách hàng; sai lệch, mất số liệu của khách hàng; xâm nhập
của hacker làm rối loạn hệ thống, không đảm bảo việc bảo mật thông tin của khách
hàng và của công ty chứng khoán.
Nhằm hƣớng tới dịch vụ trực tuyến tối ƣu cho khách hàng, MBS không
ngừng hoàn thiện hệ thống và tích hợp các tính năng sản phẩm hỗ trợ trên hệ thống
trực tuyến. Cụ thể, MBS xây dựng các tầng bảo mật theo chuẩn quốc tế, ngăn chặn
virus, hacker xâm nhập đảm bảo an toàn về bảo mật thông tin cho khách hàng. Nhờ
vậy, trong nhiều năm qua, MBS đã luôn duy trì đƣợc một hệ thống công nghệ thông
tin ổn định, không để gián đoạn giao dịch của khách hàng
Để bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao vị thế của MBS trong lĩnh
vực đầu tƣ tài chính, thì vai trò của quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán là vô
cùng quan trọng, là nhiệm vụ “sống còn” quyết định sự tồn tại và phát triển của

Công ty.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán
của CTCP Chứng khoán MB” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Những thành công, hạn chế và nguyên
3


nhân trong quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty CP Chứng khoán
MB là gì? Công ty cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự
doanh chứng khoán của mình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Vận dụng những nguyên tắc quản lý trong kinh doanh chứng khoán để phân
tích, đánh giá những thành công, hạn chế trong việc quản lý hoạt động tự doanh
chứng khoán của Công ty CP Chứng khoán MB; Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại MBS.
2.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại
các CTCK.
- Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn của một số CTCK về quản lý hoạt động tự
doanh chứng khoán và rút ra bài học cho MBS.
- Phân tích và đánh giá thực trạng QL hoạt động tự doanh chứng khoán của
MBS: những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự doanh chứng
khoán tại MBS.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động tự doanh
chứng khoán tại CTCK theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên
cứu luôn gắn với mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh, gắn với các công cụ quản lý kinh

doanh chứng khoán của nhà nƣớc và của Công ty.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian
QL kinh doanh chứng khoán tại các CTCK bao gồm các lĩnh vực: QL hoạt
động môi giới CK, QL hoạt động tự doanh chứng khoán, QL hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán, QL các hoạt động phụ trợ nhƣ hoạt động lƣu ký chứng
4


khoán.. Luận văn này chỉ tập trung vào QL hoạt động tự doanh chứng khoán - một
hoạt động cơ bản nhƣng đặc biệt quan trọng của các CTCK.
*Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác QL hoạt động tự doanh chứng
khoán tại MBS trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tự doanh
chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán của MBS.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự doanh
chứng khoán tại MBS.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu làm 4 chƣơng :
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại CTCK
Chương 2 : Thiết kế nghiên cứu đề tài
Chương 3 : Thực trạng quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán của MBS
Chương 4 : Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
tự doanh chứng khoán tại MBS

5



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự doanh chứng
khoán tại CTCK và những vấn đề liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Công trình: “ Giáo trình nghiệp vụ tự doanh chứng khoán” của PGS. TS Thái
Bá Cần chủ biên do Ths Đặng Lan Hƣơng biên soạn, Khoa Tài Chính – Trƣờng ĐH
Kinh doanh Công nghệ Hà Nội. Đề tài chi tiết về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
cung cấp cho sinh viên chuyên nghành quản lý kinh tế, quản lý tài chính.
Công trình: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh tại công ty
chứng khoán Maritime bank” của Ths Cao Xuân Tuyến, Học Viện Tài Chính. Luận
văn nghiên cứu về hoạt động tự doanh chứng khoán, phân tích thực trạng, đánh giá
hoạt động tự doanh đồng thời đƣa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh.
Luận văn phục vụ nghiên cứu và báo cáo hoạt động.
Công trình: “ Thực trạng hoạt động đầu tƣ chứng khoán thông qua nghiệp vụ
tự doanh tại công ty CP Chứng khoán VNDirect” của Thạc sỹ Lê Thành Trung
nghiên cứu về thực trạng hoạt động vụ tự doanh chứng khoán trên cơ sở đó đƣa ra
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc đầu tƣ chứng khoán thông qua
nghiệp vụ tự doanh.
Công trình: “ Hoạt động tự doanh chứng khoán tại công ty CK Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam” của Thạc sỹ Dƣơng Văn Cƣờng nghiên cứu về hoạt động
tự doanh chứng khoán tại Công ty CK ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, từ đó đƣa
ra các giải pháp phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán . Luận văn phục vụ báo
cáo, công việc nghiên cứu và làm việc hiệu quả.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán
Nghiên cứu: “Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại CTCK Ngân hàng

6


Công thƣơng” của TS Phạm Tiến Thành và ThS Dƣơng Thanh Hà của ngân hàng
Vietinbank đã khái quát lại những nguyên tắc quản lý, đi sâu vào hoạt động quản lý
và một số nét thực trạng quản lý hoạt động tự doanh, trên cơ sở đó đề cập các khuyến
nghị cần thực hiện để tăng cƣờng hiệu quả quản lý hoạt động tự doanh tại CTCK.
Tác giả Nguyễn Anh Linh (2012) với luận văn thạc sỹ về nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động tự doanh tại các công ty chứng khoán Việt Nam” đã làm rõ một
số vấn đề cơ bản lý luận trong quản lý hoạt động kinh doanh nói chung và đề xuất
định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh ; Luận văn báo cáo
phục vụ nhu cầu nghiên cứu và làm việc hiệu quả.
Tác giả Trần Thị Xuân Anh (2014) đã nghiên cứu luận án “Tăng cƣờng quản lý
hoạt động kinh doanh của các Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam” – Học viện
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu tập trung vào đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt
động kinh doanh của các Công ty chứng khoán ở Việt Nam nói chung để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý trong hoạt động kinh doanh, tăng cƣờng
quản lý hoạt động kinh doanh giúp công ty gia tăng giá trị, vị trí trên thị trƣờng.
1.1.3 Khoảng trống trong nghiên cứu
Mặc dù các công trình đã nghiên cứu trên về hoạt động tự doanh chứng khoán
và QL hoạt động tự doanh chứng khoán, nhƣng các công trình đã công bố chủ yếu
mới nghiên cứu những nguyên lý chung về hoạt động tự doanh CK, về QL hoạt động
tự doanh CK, cũng nhƣ nghiên cứu công tác QL hoạt động tự doanh CK tại một số
CTCK. Cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu công tác QL hoạt động tự
doanh CK tại MBS theo các tiếp cận khoa học QL, từ xây dựng kế hoạch tự doanh,
xây dựng chính sách, đến tổ chức thực hiện QL và công tác kiểm tra, đánh giá.
Nhiều vấn đề cần đƣợc làm sáng tỏ trong nghiên cứu về công tác QL hoạt
động tự doanh CK tại MBS là: MBS đã QL hoạt động tự doanh CK nhƣ thế nào?
Những gì là thành công? Hạn chế và nguyên nhân của tình hình là gì? Giải pháp
nào của Công ty để hoàn thiện công tác QL hoạt động tự doanh CK tại MBS…?

Đề tài: “Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty Cổ phần chứng
khoán MB” đƣợc cho là một thử thách đối với tác giả. Tuy nhiên, do bản thân đã
7


hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán cho nên tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu
vấn đề này nhằm tăng cƣờng hiểu biết cá nhân đồng thời mong muốn sẽ đóng góp
cho các CTCK có thêm một góc nhìn về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán
từ đó hạn chế hoặc làm giảm thiểu tác động không mong muốn cho Công ty nói
riêng và thị trƣờng chứng khoán nói chung.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán tại công ty
chứng khoán
1.2.1 Tự doanh chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Hoạt động tự doanh chứng khoán là hoạt động của CTCK tự tiến hành các
giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Do có tính đặc thù về khả năng
tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trƣờng, nên CTCK có những lợi thế nhất
định khi tiến hành hoạt động tự doanh nhƣ: CTCK có thể dự đoán diễn biến của thị
trƣờng, nắm đƣợc xu thế giao dịch; có nhân viên đại diện sàn, nên họ biết thông tin
đầy đủ về quan hệ cung cầu đối với từng chứng khoán và không phải nghĩ đến phí
giao dịch khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
Hoạt động tự doanh của mỗi CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn
lớn đƣợc coi là hoạt động giao dịch của một nhà đầu tƣ lớn, chuyên nghiệp có
những tác động nhất định tới giá cả của thị trƣờng. Do đó, CTCK có thể thông qua
hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả
của các loại chứng khoán trên thị trƣờng. Khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, mục
đích quan trọng nhất đối với CTCK tất yếu là nhằm thu lợi cho chính mình.
Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định: “Tự doanh chứng khoán là việc
CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình”. (Đại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội, năm 2005)

Nhƣ vậy, Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để
hƣởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt
động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).

8


Hoạt động tự doanh của CTCK đƣợc thực hiện ở SGD và thị trƣờng OTC.
Tại SGD hoạt động mua bán này cũng đƣợc tiến hành nhƣ hoạt động của nhà đầu tƣ
thông thƣờng. Trên thị trƣờng OTC, hoạt động tự doanh có thể đƣợc thực hiện trực
tuyến giữa công ty với các đối tác, thông qua hoạt động tạo thị trƣờng hoặc thông
qua hệ thống giao dịch tự động.
Tự doanh đƣợc thực hiện theo phƣơng thức giao dịch trực tiếp hay gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp
Là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng khoán theo giá
thỏa thuận trực tiếp. Các đối tác giao dịch do các tổ chức tự “đấu mối”, họ có thể là
cá nhân hay tổ chức (chủ yếu là các công ty chứng khoán). Thời gian giao dịch
thƣờng đƣợc thực hiện trong và ngoài giờ giao dịch của Sở (Trung tâm) giao dịch.
Chứng khoán giao dịch rất đa dạng (chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng
khoán mới phát hành).
Các đối tác giao dịch thƣờng trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và
chuyển nhƣợng chứng khoán. Vì vậy, trong giao dịch này không có bất kỳ một loại
phí nào, riêng phí thanh toán do bên thụ hƣởng chịu, phí chuyển khoản chứng
khoán do bên chuyển nhƣợng chịu.
Các hoạt động này không chịu sự giám sát của Sở (trung tâm) giao dịch
nhƣng chịu sự giám sát của Thanh tra Nhà nƣớc về chứng khoán.
Doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch trên Sở
(trung tâm) giao dịch (thƣờng chiếm 85- 90% doanh số giao dịch của thị trƣờng).
Giao dịch gián tiếp
Là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực hiện đƣợc bằng giao

dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi có
thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trƣờng. Thao tác giao dịch này cũng đƣợc thực
hiện tƣơng tự nhƣ giao dịch theo ủy thác, hay nói cách khác, trên Sở (trung tâm) giao
dịch không có sự phân biệt giao dịch theo ủy thác và giao dịch tự doanh.
Do giao dịch qua Sở (trung tâm) giao dịch, nên công ty chứng khoán phải
chịu các chi phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lƣu ký chứng khoán.
9


1.2.1.2 Đặc điểm
Hoạt động tự doanh chứng khoán có đặc điểm:
Thứ nhất, hoạt động tự doanh của CTCK mang tính chuyên nghiệp cao. Tính
chuyên nghiệp đƣợc thể hiện trƣớc hết ở trình độ và khả năng của các cán bộ thực
hiện hoạt động tự doanh. Họ phải là những ngƣời có kiến thức chuyên sâu, có khả
năng phân tích, là ngƣời có khả năng đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn trong
hoạt động tự doanh và phải làm việc dƣới những áp lực lớn. Bên canh đó, tính năng
động và tự chủ của họ luôn đƣợc đề cao trong các quyết định đầu tƣ và kinh doanh
chứng khoán. Song quá trình đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán này đều phải tuân
theo những quy trình đầu tƣ chặt chẽ nhằm bảo đảm tính hiệu quả và an toàn trong
đầu tƣ. Quy trình đầu tƣ đƣa ra các bƣớc cần thiết để thực hiện một phƣơng án đầu
tƣ, đồng thời nó cũng quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các đối tƣợng tham
gia hoạt động tự doanh của công ty. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh của CTCK
luôn mang tính chiến lƣợc, có định hƣớng đồng thời dựa vào các phân tích thị
trƣờng và mục tiêu trong từng giai đoạn hoạt động mà CTCK có thể đƣa ra các
chiến lƣợc đầu tƣ và chính sách quản trị danh mục đầu tƣ một cách phù hợp nhất.
Thứ hai, do có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động có tính chuyên nghiệp
cao nên quy mô đầu tƣ của CTCK lớn và danh mục đầu tƣ đa dạng. Hoạt động tự
doanh của CTCK không chỉ tập trung vào một thị trƣờng, một ngành nghề hay một
công ty mà CTCK đầu tƣ trên nhiều thị trƣờng từ thị trƣờng tập trung đến thị trƣờng
phi tập trung cả trong và ngoài nƣớc với nhiều ngành nghề khác nhau. Dựa vào

những lợi thế có đƣợc của một tổ chức tài chính trung gian các CTCK có khả năng
tìm ra những cơ hội đầu tƣ với chi phí thấp nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tƣ để
giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, hoạt động tự doanh của CTCK luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó
trong hoạt động đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán của mình các CTCK đều sử
dụng các công cụ phòng vệ nhƣ option, future... Việc sử dụng các công cụ phòng vệ
của các CTCK hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ việc sử dụng

10


rộng rãi của các công cụ phòng vệ trong hoạt động đầu tƣ, chiến lƣợc phát triển,
chính sách quản lý danh mục đầu tƣ của công ty.
Mặc dù có nhiều lợi thế nhƣng hoạt động tự doanh chứng khoán của các
CTCK vẫn luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tƣơng tự nhƣ những rủi ro các nhà đầu tƣ
gặp phải, thậm chí với quy mô khoản đầu tƣ lớn, nếu gặp phải rủi ro, hậu quả sẽ
nghiêm trọng hơn bình thƣờng, bởi vậy trong hoạt động tự doanh của mình, các
CTCK đều sử dụng các công cụ phòng vệ để phòng tránh rủi ro. Việc sử dụng các
công cụ phòng vệ hữu hiệu đến đâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, cả yếu
tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan thể hiện ở sự phát triển của thị
trƣờng với việc sử dụng rộng rãi của các công cụ phòng vệ trong hoạt động đầu tƣ
nhƣ hợp đồng tƣơng lai, quyền chọn; Yếu tố chủ quan thuộc về công ty bao gồm
các yếu tố về nhân lực, chiến lƣợc phát triển, chính sách quản lý danh mục đầu tƣ.
1.2.1.3 Mục đích và yêu cầu
*Mục đích
Đối với CTCK, mục đích của hoạt động tự doanh là thu chênh lệch giá
chứng khoán cho chính mình. Phạm vi kinh doanh bị phụ thuộc và nguồn vốn và
mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Chứng khoán là một công cụ tài chính có
chức năng thanh khoản cao và khả năng tạo lợi nhuận lớn. Do vậy, hoạt động tự
doanh CK tại các CTCK nhằm mục đích:

Kinh doanh đầu tư
Việc đầu tƣ chứng khoán đem lại cho các CTCK các khoản lợi nhuận từ lợi
tức CK (cổ tức, trái tức, lợi tức cổ phần quỹ đầu tƣ v.v…) và chênh lệch giá. Ngƣợc
lại, khi thị giá bị tụt giảm thì các khoản lãi khó có thể bù đắp đƣợc phần mất giá. Vì
vậy, các CTCK rất thận trọng trong việc hoạch định chiến lƣợc đầu tƣ và đầu cơ
chứng khoán.
Kinh doanh góp vốn
Bằng việc mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hay kèm quyền chuyển đổi,
các CTCK đầu tƣ vào các CTCP và trở thành cổ đông.
Vì vậy, các CTCK phải tuân thủ các quy định pháp lý đối với các cổ đông
11


lớn và hạn mức đƣợc phép đầu tƣ hùn vốn vào một CTCP. Tuy vậy, để mở rộng
phạm vi kinh doanh cho các CTCK, pháp luật có thể quy định về thời hạn tối thiểu
đối với ngƣời sở hữu cổ phiếu đƣợc quyền là cổ đông (từ 6 tháng trở lên).
Can thiệp bảo vệ giá
Khi giá chứng khoán bị biến động bất lợi do tình hình hoạt động chung của thị
trƣờng, các công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định lại thị
trƣờng theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng
của mình khi thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát hành. Tuy nhiên, để làm
đƣợc việc này, các công ty chứng khoán phải hợp lực với nhau để tự phát hành dƣới
hình thức “tổ chức bảo trợ thị giá” tức là lập một tập đoàn tài chính (consortium)
Thu lợi
Về bản chất, mục đích hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty
chứng khoán là nhằm thu lợi tức và chênh lệch giá mua vào và bán ra. Với lợi thế về
thông tin và sở trƣờng phân tích, ngoài mục đích tích lũy chứng khoán phục vụ khách
hàng, hoạt động đầu tƣ chứng khoán của công ty chứng khoán thƣờng là đầu tƣ chờ
chênh lệch giá (ngay cả trong tình trạng thị trƣờng suy thoái- giá xuống), hoặc nhằm
thực hiện các giao dịch khi có chênh lệch giá tại các thị trƣờng khu vực. Tuy nhiên,

trong luật định về chức năng và quyền hạn của công ty chứng khoán thì họ phải có một
số điều kiện cơ bản để hành nghề. Đó là điều kiện về vốn hoạt động, ngƣời quản lý và
nhân viên tác nghiệp, cơ sở vật chất phục vụ cho nghiệp vụ tự doanh.
*Yêu cầu
Yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh chứng khoán là:
Một là, Tách biệt quản lý.
Tự doanh CK là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi
mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với
nghiệp vụ môi giới vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục
vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích
thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của
các nƣớc đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và tự doanh. CTCK
12


phải ƣu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trƣớc khi thực hiện lệnh của chính mình.
Thậm chí ở một số nƣớc còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới
chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và CTCK có chức năng tự doanh.
Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi
giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt này bao gồm
tách biệt về: yếu tố con ngời, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và
Công ty.
Hai là, Ưu tiên khách hàng.
CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ƣu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ
tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải đƣợc xử lý trƣớc
lệnh tự doanh của Công ty. Nguyên tắc này đảm bảo công bằng cho khách hàng
trong quá trình GDCK. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ
động trên thị trƣờng nên các CTCK có thể dự đoán trƣớc đƣợc diễn biến của thị
trƣờng và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
Thứ ba, Góp phần bình ổn thị trường.

Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm góp phần làm bình ổn giá cả thị
trƣờng. Trong trƣờng hợp này, hoạt động tự doanh đƣợc tiến hành bắt buộc theo
luật định. Luật các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình (ở
Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trƣờng. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua
vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi chứng khoán lên nhằm giữ giá
chứng khoán ổn định.
Thứ tư, Hoạt động tạo lập thị trường.
Khi đƣợc phát hành, các chứng khoán mới chƣa có thị trƣờng giao dịch. Để tạo
thị trƣờng cho các chứng khoán mới này các CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc
mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trƣờng cấp hai. Trên những
TTCK phát triển, các nhà tạo lập thị trƣờng sử dụng nghiệp vụ mua và bán chứng khoán
trên thị trƣờng OTC để tạo thị trƣờng. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua
hoăc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Nhƣ vậy họ sẽ duy trì
một thị trƣờng liên tục với chứng khoán mà họ kinh doanh.
13


1.2.2 Quản lý hoạt động tự doanh chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
Theo đó, Quản lý hoạt động tự doanh của CTCK là việc tạo điều kiện để
hoạt động tự doanh của công ty tăng cả về mặt số lƣợng, lẫn chất lƣợng. Tăng về
mặt số lƣợng là quy mô vốn của công ty ngày càng tăng doanh thu ngày càng lớn và
lợi nhuận thu về từ hoạt động tự doanh cũng tăng theo; Tăng về mặt chất lƣợng là
đƣa ra đƣợc danh mục đầu tƣ hợp lý, có khả năng sinh lời cao và rủi ro thấp thông
qua những sự phân tích có căn cứ khoa học chính xác qua đó giúp công ty đạt đƣợc
mục tiêu của mình trong hoạt động tự doanh.
Mục tiêu của tự doanh chứng khoán là thu đƣợc lợi nhuận cao. Do vậy, mục tiêu

của công tác QL hoạt động tự doanh CK là sự tăng lên cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng
hoạt động tự doanh của CTCK, trên cơ sở đó tạo ra thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng.
Đối với các CTCK, những tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng vốn, phạm vi
và quy mô kinh doanh phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán. Hoạt động tự doanh làm cho CTCK nắm giữ số lƣợng chứng
khoán rất lớn, chứng khoán lại là một công cụ có khả năng thanh khoản cao và
mang lại lợi nhuận lớn. Chính vì có nguồn chứng khoán dự trữ lớn, khả năng thanh
toán của các CTCK đƣợc đảm bảo ổn định hơn. Nhờ nguồn chứng khoán dự trữ,
các CTCK có thể vay vốn từ các trung tâm thanh toán và lƣu ký chứng khoán, các
ngân hàng hay các CTCK khác để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn lớn có thể tạo
ra hạn mức giao dịch lớn cho các hợp đồng giao dịch có khối lƣợng lớn.
Nắm giữ lƣợng chứng khoán lớn còn tạo điều kiện cho CTCK triển khai một
số nghiệp vụ mới trên cơ sở đƣợc pháp luật cho phép nhƣ bán khống hay hợp đồng
quyền chọn…
1.2.2.2 Nội dung quản lý
*Xây dựng chiến lược và lựa chọn phương án tự doanh
14


Trong mỗi giai đoạn, CTCK phải xác định đƣợc chiến lƣợc trong hoạt động tự
doanh của mình. Đó có thể là chiến lƣợc đầu tƣ chủ động, thụ động hoặc kết hợp…
Chiến lược đầu tư thụ động
Chiến lƣợc mua cổ phiếu dựa theo một chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu
dài khoản đầu tƣ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa chỉ đơn thuần mua và nắm
giữ cổ phiếu lâu dài mà đôi khi danh mục cũng cần đƣợc cơ cấu lại khi phải tái đầu
tƣ các khoản cổ tức nhận về và do có một số cổ phiếu bị hợp nhất hoặc trƣợt khỏi
danh sách trong chỉ số chuẩn. Về mặt kỹ thuật, có 3 phƣơng pháp chính xây dựng
chiến lƣợc đầu tƣ thụ động nhƣ sau:
Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó: theo phƣơng pháp này, tất cả các loại
cổ phiếu nằm trong chỉ số đƣợc mua vào theo một tỷ lệ bằng tỷ trọng vốn mà cổ

phiếu đó chiếm giữ trong chỉ số này. Phƣơng pháp này giúp nhà quản lý chắc chắn
thu đƣợc kết quả đầu tƣ gần giống với kết quả của chỉ số.
Phương pháp chọn nhóm mẫu: với phƣơng pháp này, nhà đầu tƣ chỉ cần chọn
một nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỷ lệ tƣơng ứng với tỷ trọng
vốn của từng cổ phiếu đó trong chỉ số chuẩn. Phƣơng pháp này có ƣu điểm giảm chi
phí giao dịch vì số lƣợng chứng khoán mua vào ít, nhƣng không bảo đảm chắc chắn lợi
suất đầu tƣ đạt đƣợc sẽ tƣơng đƣơng với lợi suất thu nhập của chỉ số chuẩn.
Phương pháp lập trình bậc 2: phƣơng pháp này khá phức tạp, thƣờng chỉ có
các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp áp dụng. Trong phƣơng pháp này, các thông tin quá
khứ về tình hình biến động giá cổ phiếu và mối tƣơng quan giữa các loại giá cổ
phiếu khác nhau đƣợc đƣa vào chƣơng trình máy tính để chọn lọc và xác định thành
phần của danh mục đầu tƣ sao cho giảm thiểu chênh lệch lợi suất của danh mục đầu
tƣ so với chỉ số chuẩn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng nảy sinh vấn đề là khi các
dữ liệu đầu vào (thông tin quá khứ về giá cả và mối tƣơng quan giữa chúng) có sự
thay đổi thƣờng xuyên thì lợi suất danh mục sẽ có chênh lệch lớn so với chỉ số.
Chiến lược đầu tư chủ động
Chiến lƣợc đầu tƣ chủ động là chiến lƣợc quản lý danh mục đầu tƣ trong đó
nhà đầu tƣ tiến hành việc đầu tƣ với mục tiêu đạt kết quả tốt hơn các chỉ số chuẩn
mực trên thị trƣờng.
15


×