ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRỊNH THỊ THANH MAI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRỊNH THỊ THANH MAI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn
này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Học viên
Trịnh Thị Thanh Mai
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cán bộ hƣớng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên – Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã rất tận tình, quan tâm hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên viên trong
Khoa Tài chính Ngân hàng, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ
bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện và cung
cấp các số liệu cần thiết cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc cô Nguyễn Thị Hƣơng Liên cùng các quý thầy cô, các
anh chị luôn có một sức khỏe dồi dào, may mắn và thành công.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2017
Học viên
Trịnh Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI ...............................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ......4
1.2. Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại ..............................................................................................................7
1.2.1 Rủi ro tín dụng của NHTM ........................................................................7
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM ....................................................18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................43
2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................43
2.1.1. Lý luận cơ bản về khung thiết kế nghiên cứu ........................................43
2.1.2. Khung thiết kế nghiên cứu được áp dụng ..............................................43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................45
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu ...................................................45
2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp số liệu, dữ liệu. ...............................46
2.2.3. Phương pháp so sánh .............................................................................47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH ..............49
3.1. Khái quát về VCB Hà Tĩnh ...........................................................................49
3.1.1. Lịch sử và phát triển ...............................................................................49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................50
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................53
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh .................................................56
3.2.1. Hoạt động tín dụng tại VCB Hà Tĩnh .....................................................56
3.2.2. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh................................68
3.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh ...................................74
3.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh ................................74
3.3.2. Quy trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh ..............75
3.4. Đánh giá chung về công tác quản trị RRTD tại VCB Hà Tĩnh .....................97
3.4.1. Những kết quả đạt được .........................................................................97
3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân ...100
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH ...................109
4.1 Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng của VCB Hà Tĩnh đến năm 2020 ........109
4.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng............................................109
4.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng ....................................................110
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh .................111
4.2.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu và nợ quá hạn ...............................111
4.2.2. Nâng cao khả năng phân tích và nhận dạng các dấu hiệu rủi ro tín dụng .113
4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay ..........113
4.2.4. Đánh giá lại tài sản đảm bảo kết hợp kiểm tra sau cho vay định kỳ, xếp
hạng tín dụng theo đúng quy định ..................................................................115
4.2.5. Áp dụng biện pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động, đa dạng hóa
đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro .......................................................116
4.2.6. Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...........118
4.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................119
4.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................119
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .....................................................122
4.3.3. Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................123
KẾT LUẬN .............................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................125
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
KHCN
Khách hàng cá nhân
4
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
5
HĐQT
Hội đồng quản trị
6
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
7
PGD
Phòng giao dịch
8
QTRR
Quản trị rủi ro
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
VCB
11
VCB Hà Tĩnh
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh VCB Hà Tĩnh
54
2
Bảng 3.2
Tình hình huy động vốn VCB Hà Tĩnh
55
3
Bảng 3.3
Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn của VCB Hà Tĩnh
61
4
Bảng 3.4
Cơ cấu dƣ nợ theo ngành nghề kinh tế của VCB Hà Tĩnh
63
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
Tình hình nợ quá hạn của VCB Hà Tĩnh
69
8
Bảng 3.8
Số liệu về nợ xấu của VCB Hà Tĩnh
70
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
Tỷ lệ nợ xấu các Chi nhánh VCB trong khu vực
71
11
Bảng 3.11
Tình hình trích lập dự phòng của VCB Hà Tĩnh
72
12
Bảng 3.12
Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
73
13
Bảng 3.13
Bảng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
86
14
Bảng 3.14
Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân
90
Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng của VCB
Hà Tĩnh
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay/nguồn vốn huy động của VCB
Hà Tĩnh
Tỷ lệ nợ xấu các Ngân hàng TMCP Nhà nƣớc trên
địa bàn
ii
66
68
71
DANH MỤC HÌNH
STT Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Mô hình cơ cấu tổ chức của VCB Hà Tĩnh
53
2
Hình 3.2
Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
81
3
Hình 3.3
Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân
89
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ
2
Biểu đồ 3.1
3
Biểu đồ 3.2
4
Biểu đồ 3.3
5
Biểu đồ 3.4
Nội dung
Trang
Thị phần dƣ nợ tín dụng của ngành ngân hàng Hà
Tĩnh năm 2015
So sánh cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn qua các năm của
VCB Hà Tĩnh
So sánh cơ cấu dƣ nợ theo ngành nghề kinh tế qua
các năm của VCB Hà Tĩnh
So sánh cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng
qua các năm của VCB Hà Tĩnh
iv
56
62
64
67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem
lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu
quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thƣờng rất nặng nề: làm tăng chi phí của
ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu
đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn
rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiệt
hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp
hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực
quản trị rủi ro. Do vậy các ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt
động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt
động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trƣởng.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay, việc kinh doanh của hầu hết các ngân
hàng thƣơng mại đều tập trung vào tăng cƣờng hoạt động tín dụng, nhƣng chất
lƣợng tín dụng chƣa cao, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn là vấn đề làm đau đầu các
nhà quản trị. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh là một
trong những ngân hàng đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành Ngân hàng
Hà Tĩnh. Tuy nhiên chịu tác động chung của nền kinh tế, của ngành, địa phƣơng,
tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh trong những năm qua liên tục tăng và ở
mức cao, có năm đã vƣợt ngƣỡng 3%, có nhiều dự án cho vay không hiệu quả dẫn
đến thiệt hại lớn nhƣ dự án cho vay nhà máy thép Vạn Lợi. Công tác quản trị rủi ro
chƣa đƣợc chú trọng và còn nhiều bất cập, quy trình quản trị RRTD thiếu chặt chẽ,
chất lƣợng thẩm định tín dụng còn thấp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD tại
Vietcombank Hà Tĩnh. Do đó, tăng trƣởng tín dụng hợp lý đi đôi với việc đảm bảo
chất lƣợng và quản trị tốt rủi ro tín dụng là điều hết sức cần thiết để Vietcombank Hà
Tĩnh không ngừng mở rộng và phát triển an toàn và ổn định, chính vì vậy tôi chọn đề
1
tài: „‟Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - chi
nhánh Hà Tĩnh” cho Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên việc tìm hiểu quy trình quản trị rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng công tác
quản trị rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho VCB Hà
Tĩnh. Qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. VCB Hà Tĩnh đã thực hiện quản trị rủi ro tín dụng nhƣ thế nào? những bất cập
cần giải quyết?
2. Để tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh cần có những
giải pháp gì?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản trị tủi ro tín dụng
tại VCB Hà Tĩnh trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị
rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng Mại; Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại thông qua việc trình bày khái quát về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng: Khái niệm, đặc điểm, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro và phân tích các nguyên nhân
đến rủi ro tín dụng, các mô hình quản trị rủi ro của Ngân hàng thƣơng mại.
- Về thực tiễn: Mô tả, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề đặt ra, luận văn đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh đến năm
2020..
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
- Phạm vi nghiên cứu:
2
+ Phạm vi không gian: Quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh, có so sánh với
một số chi nhánh khác trong hệ thống VCB toàn quốc và các chi nhánh NHTM
khác trên địa bàn Hà Tĩnh.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2015, các giải pháp tăng cƣờng
quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2020.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết
cấu 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động tín dụng luôn đƣợc xem là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, nó đem lại nguồn thu chủ yếu nhƣng đồng thời cũng là nguồn tiềm ẩn rủi ro lớn
nhất đối với ngân hàng. Chính vì vậy, trong quản trị kinh doanh ngân hàng luôn đặt
trọng tâm vào khâu quản trị rủi ro tín dụng. Thời gian gần đây tại Việt Nam đã có
nhiều chính sách, công trình khoa học, các bài viết, các diễn đàn, hội thảo, các đề tài
nghiên cứu..về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM nói chung và
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh. Có thể kể đến
một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ sau :
Nghiên cứu của Kharboush và Abadi, (2004) trong đó xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ sở của danh mục cho vay và tín dụng cho lĩnh vực ngân hàng, và đã
kết luận một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất của danh mục cho vay của các
ngân hàng thƣơng mại và đầu tƣ của các ngân hàng và giữa: quy mô của các ngân
hàng, tỷ lệ an toàn vốn, các khoản tiền đặt cọc trong cho vay, lợi nhuận trung bình
vào danh mục cho vay, tỷ lệ chi tiêu cho quảng cáo.
Nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã
giới thiệu một khung rủi ro tín dụng (Basel I) xác định các tiêu chuẩn về vốn để hạn
chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và tăng cƣờng hệ thống tài chính, đƣợc sửa
đổi vào tháng Sáu năm 2004, một hiệp ƣớc về vốn mới (Basel II) đƣợc ban hành.
Trong đó, nội dung cơ bản của Basel II là đƣa ra các phƣơng pháp và nguyên tắc
về quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu, bao gồm:
- Xây dựng môi trƣờng tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá rủi ro
tín dụng phải là chiến lƣợc xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (mức độ chấp
nhận rủi ro, tỷ lệ nợ xấu…), trên cơ sở đó phát triển các chính sách nhằm phát hiện,
theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, đối với từng khoản cấp tín dụng
cụ thể và nâng lên tầm soát rủi ro của cả danh mục đầu tƣ.
4
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các
tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trƣờng mục tiêu, đối tƣợng khách hàng
tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng…) nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp
cho từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin định lƣợng, định tính, kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong
đề xuất tín dụng, phê duyệt và sửa đổi tín dụng, có sự phân tách nhiệm vụ rạch ròi
giữa các bộ phận có liên quan đến công tác tín dụng. Việc cấp tín dụng cần tuân thủ
nguyên tắc cẩn trọng trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
- Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp: Tùy theo quy mô của
từng ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông
tin từ phía khách hàng nhƣ tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức
độ thực hiện các cam kết… để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thƣờng, kiểm soát tốt
các khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cũng cần có các biện pháp quản lý và khắc
phục các khoản nợ xấu. Vì thế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
phải chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Uỷ ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, tạo tiền đề cho việc phân loại, đánh giá khách hàng dựa
trên nhiều tiêu chí; phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng ứng với từng đối tƣợng
khách hàng để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Từ những phƣơng pháp và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel II đã có
nhiều bài nghiên cứu về vấn đề áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng, có
thể kể đến bài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam” của tác giả Đào Thị Thanh Tú, giảng viên Học viện
Ngân hàng đăng trên tạp chí tài chính (2014); Bùi Ngọc Quỳnh (2013), Quản trị rủi
ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Những
nghiên cứu trên là cơ sở để luận văn kiến nghị những giải pháp phù hợp trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân,
2012) với đề tài „‟Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
5
nông thôn Việt Nam‟‟. Tác giả tiếp cận các chuẩn mực quản lý rủi ro tín dụng theo
Ủy ban BASEL, kết hợp với các tiêu chuẩn của Việt Nam, Luận án đã đƣa ra một
hệ thống đầy đủ các tiêu chí định tính và định lƣợng để đánh giá hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.. Luận án đã đƣa ra
khuyến nghị về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam cũng nhƣ đề xuất nhấn mạnh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam cần nhanh chóng thay đổi mô hình quản trị rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hệ thống NHNO&PTNT
Việt Nam, do đó mô hình quản trị rủi ro, bộ máy tổ chức sẽ khác so với
phạm vi của một chi nhánh. Mặt khác, NHNO&PTNT Việt Nam cho vay chủ yếu
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong khi đó Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
cho vay với nhiều lĩnh vực đa dạng, phong phú đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu,
thƣơng mại quốc tế...do đó hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mang những nét khác
biệt hơn.
Luận văn thạc sỹ : „‟Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á „‟ của học
viên Chu Văn Sơn, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân, tháng 12/2008. Luận văn
tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM cổ phần Bắc Á, một NHTM
cổ phần có quy mô nhỏ, trụ sở chính đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hoạt
động tín dụng của NHTM cổ phần Bắc Á chủ yếu cho vay khách hàng đô thị, khách
hàng ngoài quốc doanh nên thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập
chủ yếu đối với nhóm khách hàng này nằm trong phạm vi hẹp.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thành Vinh (Trƣờng Đại học kinh tế - ĐH QG
HN, 2010) với đề tài „‟ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣởng
Chi nhánh Vinh „‟. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác
định rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro để đƣa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng
chi nhánh Vinh. Tuy nhiên, thời điểm nghiên cứu của tác giả là giai đoạn 20082010, đặc điểm kinh tế xã hội thời kỳ này có những điểm khác biệt so với thời điểm
hiện tại, về quy định quản trị rủi ro, trích lập dự phòng, xử lý nợ xấu và đặc biệt là
các chính sách cho vay ƣu đãi, hỗ trợ lãi suất, cho vay các chƣơng trình trọng điểm
6
của Chính phủ, UBND tỉnh Hà Tĩnh, mặt khác luận văn cũng chƣa đề cập đến vấn
đề quản trị danh mục tín dụng tại Chi nhánh, đòi hỏi có những nghiên cứu mới
nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong giai đoạn này.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại một số chi nhánh
của VCB và một số chi nhánh ngân hàng khác. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, đặc
điểm kinh tế xã hội, nhu cầu thị trƣờng lại khác, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại
cần đƣợc các Ngân hàng nhìn nhận lại và đƣa ra các chính sách, giải pháp phù hợp
với tình hình mới, mặt khác mỗi ngân hàng có một tiềm lực khác nhau, mỗi địa
phƣơng có một đặc trƣng phát triển và thế mạnh nên điều kiện khai thác khách
hàng, mở rộng tín dụng cũng khác nhau . Thời gian gần đây, với những thay đổi về
cơ chế, chính sách, chính sách tín dụng, các chính sách cho vay ƣu đãi, hỗ trợ lãi
suất, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phƣơng dẫn đến những vấn đề còn tồn tại liên
quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Việc chƣa có bộ máy quản
trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh, quy trình quản trị rủi ro tín dụng thiếu chặt chẽ, chƣa
chú trọng quản trị danh mục tín dụng đã dẫn đến tổn thất cho ngân hàng, đặc biệt
gần đây là cho vay những dự án lớn, nợ xấu của chi nhánh trong những năm qua ở
mức cao, có năm đã vƣợt ngƣỡng 3%, có nhiều dự án cho vay không hiệu quả dẫn
đến thiệt hại lớn nhƣ dự án cho vay nhà máy thép Vạn Lợi. Xét thấy cho đến nay,
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của VCB Hà Tĩnh có tính
cập nhật đến thời điểm hiện tại. Vì vậy, dựa trên việc tìm hiểu quy trình quản trị rủi
ro và thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng, tác giả nhận thấy cần đánh giá thực tế
đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng gắn với những
nguyên tắc quản trị rủi ro của Hiệp ƣớc Basel nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn,
bền vững cho VCB Hà Tĩnh.
1.2. Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro tín dụng
a> Khái niệm
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể nhƣ:
7
Theo Thomas P.Fitch (2012, trang 102) thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra
khi ngƣời vay không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch (2010, trang 107), ông quan niệm về rủi ro tín dụng
nhƣ sau: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng
sai hẹn có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi
ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu thập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ
việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo khoản 1 Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN “Rủi ro tín dụng là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Nhƣ vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng đã cam kết
trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng dẫn đến tổn thất tài
chính nhƣ giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
b>Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng mang tính chất bị động: Tổn thất tín dụng đối với ngân hàng chỉ
xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân, tức trong quá trình sử dụng vốn vay, nên chính
khách hàng mới là ngƣời có đầy đủ thông tin về ch
ất lƣợng và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Điều này hàm ý, do tình trạng thông
tin bất cân xứng nên ngân hàng thƣờng ở vào thế bị động, là ngƣời biết thông tin
sau hoặc biết không chính xác, không đầy đủ về những khó khăn, thất bại của khách
hàng trong kinh doanh nói chung và trong việc sử dụng vốn vay nói riêng, khiến
cho ngân hàng thƣờng bị chậm trễ trong ứng phó.
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân
hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích
8
nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và
kiểm soát đƣợc và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do tính chất đa dạng và phức tạp
về khách hàng vay vốn, đối tƣợng cho vay, loại hình tín dụng, nguyên nhân và hậu
quả,….. đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên có tính chất đa dạng và phức tạp. Chính
sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng buộc ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ việc thiết lập chính sách tín dụng, sử dụng
các công cụ quản trị rủi ro, đến quy trình quản trị trong khâu nhận diện, đánh giá, đo
lƣờng, xử lý và kiểm soát rủi ro tín dụng.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Xây dựng các tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất lớn trong việc
thiết lập chính sách, quy trình và mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại
rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt đƣợc rủi
ro phát sinh trong từng giai đoạn cấp tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận
biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt đƣợc rủi ro phát sinh trong từng
giai đoạn cấp tín dụng. Cách phân loại rủi ro tín dụng chủ yếu gồm:
a) Căn cứ vào mức độ tổn thất
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng
và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến
thời hạn quy ƣớc nhƣng ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay, dẫn đến các
khoản vốn bị đóng băng (kém lỏng) và ảnh hƣởng đến ngân hàng trên hai phƣơng
diện là kế hoạch sử dụng vốn và khó khăn trong quản lý thanh khoản.
Rủi ro mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp khách hàng mất khả
năng trả nợ gốc và/hoặc lãi, buộc ngân hàng phải thanh lý TSBĐ để thu nợ. Rủi ro
mất vốn làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi
nhuận do các khoản dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng.
b, Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro
9
Rủi ro trƣớc khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín dụng
dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điều kiện và không có khả
năng trả nợ trong tƣơng lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro này gồm: sai sót trong giải ngân, giải ngân không đúng tiến độ,
không cập nhật thông tin khách hàng thƣờng xuyên hay không dự báo đƣợc rủi ro
tiềm năng.
Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng không nắm đƣợc tình hình và
mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính, cũng nhƣ thiện chí trả
nợ của khách hàng.
1.2.1.3 Các chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
a> Các chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
đƣợc toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thƣờng là biểu hiện
yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiện rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN “Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhƣng nếu nợ quá hạn vƣợt quá tỷ lệ
cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều
mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá
hạn sau:
-
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số dƣ nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ
x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh số dƣ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi
đƣợc. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao.
10
Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dƣ nợ thực sự đã quá hạn, mà không
phản ánh toàn bộ quy mô dƣ nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhƣợc điểm này,
ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” nhƣ sau:
- Tỷ lệ tổng dƣ nợ có nợ quá hạn:
Tỷ lệ tổng dƣ nợ có NQH =
Tổng dƣ nợ có nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ
x 100%
Do chỉ tiêu “Tổng dƣ nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dƣ nợ của một khách
hàng (kể cả đến hạn và chƣa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên,
nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lƣợng) tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu “cơ cấu nợ quá hạn”
+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
+ Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn
Nợ quá hạn ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
=
Nợ quá hạn dài hạn
Nợ dài hạn
x 100%
x 100%
+ Tỷ lệ nợ quá hạn theo các thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nƣớc, công
ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, các hộ gia đình, cá nhân..
+ Tỷ lệ nợ quá hạn theo ngành/lĩnh vực kinh tế: Nông, lâm, ngƣ nghiệp;
Thƣơng mại và dịch vụ; Xây dựng và vật liệu xây dựng; Sản xuất công nghiệp.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn theo mức độ bảo đảm: Tín dụng có bảo đảm; Tín dụng
không có bảo đảm.
Các chỉ tiêu “cơ cấu nợ quá hạn” cho biết cơ cấu và tỷ trọng của các loại tín
dụng trong tổng danh mục tín dụng, từ đó xác định mức độ tập trung của rủi ro và
có hƣớng điều chỉnh danh mục tín dụng của ngân hàng. Là cơ sở định hƣớng trong
hoạt động cấp tín dụng và tối ƣu hóa tƣơng quan rủi ro/lợi nhuận.
b> Các chỉ tiêu nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ. Đó là quá trình
xem xét, đánh giá danh mục cho vay nhằm phân loại các khoản vay nợ vào các
nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tƣơng đồng của khoản vay.
11
Theo quy định tại Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/6/2013: tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm nhƣ sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
c) Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn)
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (dƣới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), quy định các NHTM
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp.
Tỷ lệ nợ xấu =
Số dƣ nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Sử dụng chỉ tiêu nợ xấu để đo
lƣởng rủi ro tín dụng cho biết quy mô và tỷ lệ vốn khó có thể thu hồi của một danh
mục cho vay, thực tế đó là một khoản tổn thất của ngân hàng, tùy thuộc vào độ lớn
của nợ xấu, ngân hàng có thể sử dụng nguồn dự phòng rủi ro, lợi nhuận hay vốn chủ
sở hữu để bù đắp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại chỉ thể hiện đƣợc mức độ rủi ro của
ngân hàng tại một thời điểm trong quá khứ. Ngân hàng khó có thể dự tính đƣợc tại
một thời điểm trong tƣơng lai, mức độ rủi ro của ngân hàng mình sẽ là bao nhiêu.
Ngân hàng cũng có thể làm giảm tỷ lệ nợ xấu bằng cách gia tăng dƣ nợ tín dụng,
nhờ đó có đƣợc các hệ số tài chính rất đẹp trong khi mức độ rủi ro thực tế tại ngân
hàng không giảm đi mà còn có thể nghiêm trọng hơn.
c> Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD
- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD:
12
Do các khoản vay có thể bị giảm giá trị nên việc trích lập dự phòng là cần thiết.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp ngân hàng sử dụng để ghi nhận tổn
thất các khoản cho vay đã cấp cho khách hàng.
Việc trích lập dự phòng rủi ro đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
(từ năm 2005 đến tháng 5/2013 thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của NHNN VN).
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =
DPRR tín dụng trích lập
Dƣ nợ bình quân
x 100%
Thông tƣ 02/2013 yêu cầu trích lập 2 loại dự phòng là dự phòng cụ thể và dự phòng
chung. Dự phòng chung là số tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra nhƣng chƣa xác định đƣợc khi trích lập dự phòng cụ thể, đƣợc tính cho
tất cả các khoản nợ bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng cụ thể đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ; tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ lần lƣợt là 0%; 5%; 20%; 50%; 100%. Công
thức tính cụ thể nhƣ sau:
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
-
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dƣ nợ thứ
1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dƣ nợ
gốc của khoản nợ thứ i. Ri đƣợc xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dƣ nợ gốc thứ i;
13
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 12
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN.
Trƣờng hợp Ci > Ai thì Ri đƣợc tính bằng 0.
Theo cách tính toán trên, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị
khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm.
Do đó, các TCTD cần định giá chính xác tài sản bảo đảm tại thời điểm ký kết hợp
đồng bảo đảm cũng nhƣ tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm bổ sung trong trƣờng
hợp cầm cố, thế chấp tài sản hình thành trong tƣơng lai.
-
Tỷ lệ xóa nợ ròng
Các khoản xóa nợ ròng là các khoản nợ quá hạn, đã đƣợc dùng các khoản trích
dự phòng rủi ro xoá trên cân đối của Ngân hàng, chuyển sang ngoại bảng. Xóa nợ
ròng đƣợc xác định bằng dƣ nợ các khoản vay đã xóa vì rủi ro trừ đi giá trị các
khoản thu bù đắp thiệt hại, tỷ lệ xóa nợ ròng đƣợc xác định nhƣ sau:
Tỷ lệ xóa nợ ròng =
Xóa nợ ròng
Tổng dƣ nợ
x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại
bảng và đang đƣợc các ngân hàng sử dụng biện pháp mạnh để đòi. Những khoản nợ
khó đòi đƣợc xóa theo quy định hiện hành (đƣa ra hạch toán ngoại bảng) và đƣợc
bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng. Nhƣ vậy, một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể
hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là chất lƣợng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thƣờng
là từ 2% trở lên), thì chất lƣợng tín dụng của ngân hàng là có vấn đề.
d> Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng =
Tổng lợi nhuận
x 100%
Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu….thì chất lƣợng tín dụng
phải đƣợc phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết,
cứ 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi
14
nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi
đƣợc nợ gốc.
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng =
Tổng dƣ nợ bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số
tiền lãi thu đƣợc trên 100 đồng dƣ nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lƣợng tín dụng càng tốt.
Tỷ lệ thu lãi cho vay =
Số lãi thu đƣợc trong kỳ
Tổng số lãi phải thu trong kỳ
x 100%
Tỷ lệ thu lãi cho vay trong kỳ phản ánh chất lƣợng của các khoản đầu tƣ tín
dụng trong việc tạo ra thu nhập thực cho ngân hàng. Tỷ lệ thu lãi càng cao phản ánh
chất lƣợng các khoản cho vay càng cao, ngƣợc lại nếu tỷ lệ thu lãi thấp phản ánh
chất lƣợng các khoản cho vay có vấn đề.
1.2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a> Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Sự yếu kém ở đây bao
gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình
độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý
thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn
không phù hợp; dẫn đến chất lƣợng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín
dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng nhƣ giải ngân trƣớc khi hoàn thành
chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của ngƣời vay, thì việc mất
vốn rất dễ xảy ra.
Thứ hai: Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao.
Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trƣớc khi giải ngân. Vậy nên nếu
cấp trên không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính
xác chƣa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi,
cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu
của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ
chỉ mang tính hình thức.
15