Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA



XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Kim Sa. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh
tế với đề tài “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ thông tin
của Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam” là kết quả của quá trình cố gắng không
ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn
bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn
tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học

vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Kim Sa đã
trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy cho tác giả trong thời
gian tham gia khóa học tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nƣớc đã giúp đỡ và cung cấp
tài liệu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
những phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, nhận xét
và phê bình của quý Thầy Cô và tất cả bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục các hình vẽ ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CNTT ......... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ......................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc ................................................................................... 8
1.2.1. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin .............................................. 8
1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực CNTT và nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực CNTT ........................................................................................ 13
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT ................. 17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT ... 21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
CNTT ....................................................................................................... 23
1.3. Những kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của
các đơn vị hành chính Nhà nƣớc .................................................................. 25
1.3.1. Nguồn nhân lực CNTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........ 26
1.3.2. Nguồn nhân lực CNTT của Kiểm toán Nhà nước ......................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ...................... 30
2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 31
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................... 31
2.2.2. Phương pháp thống kê .................................................................. 31


2.2.3. Phương pháp so sánh .................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp. ................................................ 32
2.3. Tiến trình thực hiện nghiên cứu............................................................. 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA KBNN VIỆT NAM ....................... 36
3.1. Khái quát về KBNN và ứng dụng CNTT của KBNN Việt Nam .......... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN .................................... 36
3.1.2. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 39
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN .................................................. 42
3.1.4. Khái quát thực trạng ứng dụng CNTT của KBNN Việt Nam và yêu
cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực CNTT tại KBNN Việt Nam .............. 43
3.2. Thực trạng chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT
của KBNN Việt Nam .................................................................................... 50
3.2.1.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực CNTT của KBNN Việt Nam

................................................................................................................. 50
3.2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT của KBNN
Việt Nam .................................................................................................. 58
3.3. Thực trạng hoạt động quản lý nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
CNTT của KBNN Việt Nam ........................................................................ 73
3.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của
KBNN Việt Nam .......................................................................................... 82
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 82
3.4.2. Một số hạn chế .............................................................................. 85
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..................................... 89
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC CNTT CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .............................. 92
4.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển nguồn nhân lực CNTT của Kho bạc


Nhà nƣớc Việt Nam ...................................................................................... 92
4.1.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng ........................................... 92
4.1.2. Mục tiêu phát triển KBNN điện tử đến năm 2020 ........................ 97
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam ....................................... 100
4.2.1. Thực hiện phân tích, thống kê, báo cáo về nhu cầu nguồn nhân lực
CNTT của Kho bạc Nhà nước Việt Nam ............................................... 100
4.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
CNTT của KBNN Việt Nam................................................................... 101
4.2.3. Đổi mới công tác đánh giá thực hiện công việc ......................... 103
4.2.4. Vận dụng và thực hiện các chế độ chính sách thu hút nguồn nhân
lực công nghệ thông tin của Kho bạc nhà nước ................................... 105
4.2.5. Tạo dựng môi trường làm việc thuận lợi .................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 112



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

4

CLC


Chất lƣợng cao

5

KTTT

Kinh tế tri thức

6

TW

Trung ƣơng

7

CSDL

Cơ sở dữ liệu

8

NNL

Nguồn nhân lực

9

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

10

KTNN

Kiểm toán Nhà nƣớc

i


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức KBNN

2

Hình 3.2 Lộ trình phát triển các ứng dụng tại KBNN

45


3

Hình 3.3 Cơ cấu nhân lực CNTT toàn hệ thống KBNN

51

4

Hình 3.4 Trình độ tiếng Anh cán bộ cục CNTT - KBNN

56

ii

41


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1 Bảng 3.1

Cơ cấu cán bộ CNTT của KBNN


52

2 Bảng 3.2

Cơ cấu nhân lực CNTT theo giới tính

53

3 Bảng 3.3

Trình độ cán bộ CNTT của KBNN Việt Nam năm

54

2015
4 Bảng 3.4
5 Bảng 3.5
6 Bảng 3.6
7 Bảng 3.7
8 Bảng 3.8
9 Bảng 3.9
10 Bảng 3.10
11 Bảng 3.11
12 Bảng 3.12

Phân loại sức khỏe cán bộ làm CNTT năm 2015
Tình hình chăm sóc sức khỏe nguồn nhân lực
CNTT của KBNN Việt Nam
Kết quả khám sức khỏe nguồn nhân lực CNTT

của KBNN
Thống kê trình độ chuyên môn của nguồn nhân
lực CNTT của KBNN Việt Nam

57
59
60
63

Số lƣợt đào tạo cho cán bộ CNTT của KBNN

65

Kết quả đánh giá nguồn nhân lực CNTT năm

71

2010 - 2013
Tình hình tuyển dụng cán bộ CNTT tại Cục
CNTT năm 2010 – 2012
Số lƣợng cán bộ CNTT KBNN tham gia đào tạo
2010 - 2013
Số lƣợng cán bộ quy hoạch của cục CNTT KBNN TW

iii

76

78


82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết định đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu
chiến lƣợc của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta cần nhận
thức một cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định
của nhân tố con ngƣời, chủ thể của mọi sáng tạo, “nguồn tài nguyên” vô giá,
vô tận của đất nƣớc; phải có cách nghĩ, cách nhìn mới về vai trò động lực và
mục tiêu của con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, từ đó xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, chiến lƣợc để nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con ngƣời, tạo ra động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện đất nƣớc.
Chất lƣợng nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực cơ bản, có ý
nghĩa quyết định tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của đơn vị và các tổ
chức. Kho bạc nhà nƣớc (KBNN) là một trong những cơ quan quản lý nhà
nƣớc có những nét đặc thù riêng và đang trên đà phát triển theo hƣớng hiện
đại hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong các yếu tố vật chất cấu thành nên
hoạt động của hệ thống KBNN nhƣ: Trụ sở làm việc, trang thiết bị, nhân lực
và môi trƣờng thì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nhất. Đặc biệt, đối với
nguồn nhân lực Công nghệ thông tin (CNTT) của Kho bạc Nhà nƣớc thì
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao lại càng có vai trò quan trọng, nhất là khi
toàn hệ thống KBNN đang hƣớng tới mục tiêu xây dựng chiến lƣợc phát triển
thành Kho bạc điện tử. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
KBNN thì trƣớc tiên cần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và
nguồn nhân lực công nghệ thông tin nói riêng ngày càng phát triển và trƣởng
thành, thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo nâng cao trình độ, phẩm chất


1


đạo đức, rèn luyện tác phong hƣớng tới sự chuyên nghiệp và ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập.
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực CNTT của KBNN còn tồn tại một
số vấn đề nhƣ: số lƣợng cán bộ còn thiếu, chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn
chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của hệ thống KBNN. Hơn nữa, xu
thế, chiến lƣợc phát triển của ngành KBNN đang đặt ra nhiều vấn đề mới về
chất lƣợng nguồn nhân lực và KBNN đang hƣớng tới hiện đại hóa các quy
trình nghiệp vụ theo hƣớng tập trung nên việc yêu cầu nguồn nhân lực công
nghệ cao là vô cùng quan trọng. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực CNTT là một yêu cầu cấp thiết đối với hệ thống Kho bạc nhà nƣớc
nói chung, nhắm tới mục tiêu phát triển của ngành. Xuất phát từ vấn đề nói
trên, tôi xin chọn đề tài “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu luận văn
Từ vai trò CNTT đối với hoạt động nghiệp vụ của KBNN và yêu cầu
đặt ra đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT để đáp ứng
mục tiêu phát triển của ngành Kho bạc. Quá trình nghiên cứu luận văn tập
trung vào việc trả lời câu hỏi:
Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam cần phải thực hiện những giải pháp nào
để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong thời gian
tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và
nguồn nhân lực CNTT nói riêng, qua phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của KBNN, luận văn đề xuất phƣơng

2


hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng nhân lực CNTT
đáp ứng yêu cầu phát triển của KBNN trong thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau
đây trong quá trình nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những nội dung chủ yếu về nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực CNTT nói riêng
dƣới góc độ nhà quản lý kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
CNTT của KBNN Việt Nam, từ đó rút ra nguyên nhân và đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của
KBNN phù hợp với mục tiêu phát triển ngành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1) Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin và các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực CNTT trong hệ thống KBNN Việt Nam.
2) Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng về nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của KBNN cho giai đoạn 2010 – 2015 và
các giải pháp đƣợc đề xuất đến năm 2020.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu giải pháp
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của KBNN Việt Nam (gồm Cục
CNTT ở Kho Bạc Nhà nƣớc trung ƣơng và các phòng tin học cấp tỉnh, thành
phố).
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu giải pháp nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của Kho bạc Nhà nƣớc dƣới góc độ nhà
quản lý. Vấn đề nghiên cứu gắn với các công cụ, cơ chế, chính sách quản lý
nguồn nhân lực CNTT của Kho bạc Nhà nƣớc.
3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo luận văn đƣợc bố
cục gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của KBNN Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của
KBNN Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển, là một thƣớc
đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới
đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những
quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhƣng do phát huy tốt nguồn nhân lực
nên đã đạt đƣợc thành tựu phát triển kinh tế – xã hội, hoàn thành công nghiệp
hóa và hiện đại hóa chỉ trong vài ba thập kỷ. Chính vì vậy trong những năm

qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu sau:
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” của Phan Thanh
Tâm (2000), trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đi sâu phân tích thực
trạng chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam và từ đó đƣa ra đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại Kho
bạc Nhà nƣớc Thái Nguyên” của Nguyễn Ngọc Quang (2014) trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Tác giả đi sâu nghiên cứu về thực trạng
nguồn nhân lực tại đơn vị và đƣa ra những giải pháp nghiên cứu nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lƣợng nhân lƣ̣c Kho ba ̣c nhà
nƣớc Hà Nội” của Nguyễn Chí Vƣơng (2013), Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác
giả đi sâu nghiên cứu về thực trạng và đánh giá chung về chất lƣợng nhân lực

5


tại KBNN Hà Nội; từ đó đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng nhân lực KBNN Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Dƣơng” của
Phạm Thị Thu Hƣờng (2015), Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia. Tác giả đi
sâu phân tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực tại
KBNN Hải Dƣơng; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực KBNN Hải Dƣơng.
Luận án tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao để hình thành

nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” của Lê Hồng Điệp (2011), Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả hệ thống hoá và phát triển một số lý thuyết
về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao (CLC) gắn với quá trình hình
thành nền kinh tế tri thức (KTTT). Đƣa ra nội dung, các tiêu chí đánh giá và
các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền
KTTT. Đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC để hình thành nền
KTTT ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay theo những nội dung và tiêu chí đã
xác định. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực CLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển nguồn nhân lực Kho bạc Nhà
nƣớc Việt nam theo mục tiêu: nhanh - ổn định - toàn diện” của Ths. Nguyễn
Thị Ngọc Anh (năm 2014), Kho bạc Nhà nƣớc. Đề tài đã phân tích đƣợc thực
trạng nguồn nhân lực KBNN, những hạn chế, yếu kém, thiếu hụt về năng lực
của đội ngũ nhân lực và những tồn tại trong việc phát triển nguồn nhân lực
trong những năm qua. Từ đó đƣa ra đƣợc hƣớng khắc phục và một số giải
pháp mang tính định hƣớng và cấp bách về phát triển nguồn nhân lực KBNN
nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức KBNN đủ về số lƣợng,
tốt về chất lƣợng, có cơ cấu cân đối, hợp lý để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ công

6


tác trong tình hình mới với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực KBNN Việt
Nam nhanh, ồn định và toàn diện.
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động, các tổ
chức ngày càng chú ý đến phát triển nguồn nhân lực của mình, nhất là nguồn
nhân lực CNTT có trình độ cao. Số lƣợng nhân lực CNTT ngày càng nhiều
tuy nhiên chất lƣợng nguồn lực vẫn còn đang thiếu hụt trầm trọng. Công nghệ
luôn thay đổi và ngày càng phát triển nên đòi hỏi chất lƣợng nguồn nhân lực
luôn luôn phải nâng cao để đáp ứng đƣợc yêu cầu của công nghệ mới. Những

năm qua có rất nhiều công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực CNTT tiêu
biểu nhƣ:
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
cho khu vực hành chính công tỉnh Bình Định” của Trần Quang Triết (2011),
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đi sâu nghiên cứu những thực trạng và làm sáng tỏ
một số nội dung cơ bản liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực CNTT khu vực
hành chính công, nội dung quản lý nguồn lực CNTT trong khu vực hành
chính công. Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm đào tạo
nguồn nhân lực CNTT khu vực hành chính công.
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị “Phát triển nguồn nhân lực CNTT ở
Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Văn
Thắng (2015), Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị “Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin ở Việt Nam” của Đỗ Thị Ngọc Ánh (2008), Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài làm rõ cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực CNTT
và đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Phân tích thực trạng nhu cầu nhân lực và
thực trạng đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam thời gian qua, tập trung
trong giai đoạn 1997 - 2007 và những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực CNTT hiện nay. Từ đó nêu quan điểm phát triển công tác đào
7


tạo nhân lực CNTT từ nay đến năm 2020 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực CNTT ở nƣớc ta, đáp ứng tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực CNTT khu vực
hành chính công tỉnh Quảng Nam” của Phạm Thị Ngọc Quyên (2011), Đại
học Đà Nẵng. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong các đơn vị hành chính công trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực công

nghệ thông tin nhằm thực hiện mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nƣớc, cải cách hành chính và thực hiện chính phủ điện
tử ở khu vực hành chính công.
Cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào về chất lƣợng nguồn
nhân lực CNTT của KBNN một cách toàn diện dƣới góc độ của một ngƣời
quản lý mà chỉ có các công trình, đề án nghiên cứu chung về nguồn nhân lực
chung của toàn hệ thống. Vì vậy đề tài Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
CNTT của KBNN Việt Nam giúp nhận thức rõ hơn đƣợc tầm quan trọng của
chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT đối với chiến lƣợc phát triển KBNN trong
tƣơng lai.
1.2. Cơ sở lý luận nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT của các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc
1.2.1. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1.2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
“Nhân lực đƣợc hiểu là thể lực và trí lực của mỗi ngƣời đƣợc sử dụng
trong quá trình thực hiện công việc”. Nhân lực có ảnh hƣởng rất lớn đến trình
độ quản lý và trình độ sử dụng các yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng
động, tích cực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân lực trở thành nguồn lực quan trọng nhất của mọi tổ chức, bên

8


cạnh các nguồn lực khác: tài chính, công nghệ, máy móc, kỹ thuật... Nhƣ vậy
nhân lực có vai trò rất quan trọng nó là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
lao động sản xuất trong xã hội.
Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con ngƣời trong một tổ
chức hay xã hội tức là tất cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức,
khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
tổ chức.

Nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn
nhân lực (NNL) là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cƣ
có thể phát triển bình thƣờng. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của
xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân
cƣ trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội,
tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ đƣợc huy động vào quá trình lao động.
Bất cứ tổ chức nào cũng đƣợc tạo thành bởi các thành viên là con ngƣời hay
NNL của nó. Do đó, có thể nói NNL của một tổ chức bao gồm tất cả những
ngƣời lao động làm việc trong tổ chức đó (với quy mô, loại hình, chức năng
khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ
chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới.
Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực
với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự
nghiệp phát triển nói chung của các tổ chức còn
Việc xem xét yếu tố con ngƣời với tƣ cách là nguồn lực cơ bản cho sự
phát triển kinh tế - xã hội đã hình thành khái niệm mới về NNL với nhiều
cách đánh giá khác nhau, xét trên 2 góc độ:
- Trên phƣơng diện tăng trƣởng kinh tế, yếu tố con ngƣời đƣợc đề cập
đến với tƣ cách là lực lƣợng sản xuất chủ yếu, là phƣơng tiện để sản xuất
9


hàng hóa dịch vụ, đƣợc xem xét là lực lƣợng lao động cơ bản nhất của xã hội.
Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực lƣợng lao động theo yêu cầu của nền
kinh tế là vấn đề quan trọng nhất đảm bảo tốc độ tăng trƣởng sản xuất và dịch
vụ.
- Trên phƣơng diện khía cạnh về vốn, con ngƣời đƣợc xem xét trƣớc
hết là một yếu tố của quá trình sản xuất, một phƣơng tiện để phát triển kinh tế

- xã hội. Lý luận về con ngƣời còn xem xét con ngƣời từ quan điểm nhu cầu
về các nguồn cho sự phát triển kinh tế.
Liên hiệp quốc (UNO) cho rằng: Tất cả những kiến thức, kỹ năng, năng
lực của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của đất nƣớc. Đây là yếu tố
quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng xã hội - kinh tế.
Từ những quan niệm nêu trên, rút ra: Nguồn nhân lực không chỉ đơn
thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có mà đó là cả một tổng hợp đa
phức gồm nhiều yếu tố như trí tuệ, sức lực, kỹ năng làm việc… gắn với sự
tác động của môi trường đối với lực lượng lao động đó.
1.2.1.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
CNTT là hệ thống các tri thức và phƣơng pháp khoa học, các kỹ thuật,
công cụ và phƣơng tiện hiện đại, các giải pháp công nghệ,... đƣợc sử dụng để
thu thập, lƣu trữ, xử lý, sản xuất, xuất bản, phát hành và truyền thông tin
nhằm giúp con ngƣời nhận thức, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
nhất nguồn tài nguyên thông tin vào mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời.
“Công nghệ thông tin” - gọi tắt là IT (Information Technology) trên thế giới
bao gồm khoa ho ̣c máy tính và kỹ thuâ ̣t máy tính . Ở Việt Nam, phạm vi của
CNTT khá rộng, có thể chứa ngoài lĩnh vực máy tính . Nhu cầu xã hội trong
ngành này chủ yếu tập trung vào: lập trình viên, kỹ sƣ hệ thống mạng, kỹ sƣ
phần cứng, kỹ thuật viên - chuyên viên thiết kế lập trình web, lập trình điện
thoại di động, game, an ninh mạng...

10


Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực CNTT. Theo Hiệp
hội CNTT Mỹ (ITAA - Information Technology Association of America),
nhân lực CNTT là lực lƣợng lao động thực hiện công việc nhƣ nghiên cứu,
thiết kế, phát triển, ứng dụng, hỗ trợ và quản lý hệ thống thông tin dựa trên
máy tính đặc biệt là những ứng dụng phần mềm và phần cứng máy tính.

Tại Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020 xác định nguồn nhân lực công nghệ
thông tin “bao gồm nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông,
doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công
nghệ thông tin; nhân lực cho đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
và ngƣời dân sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin”. Đồng thời chia
nguồn nhân lực CNTT làm 3 nhóm là nguồn nhân lực CNTT trong quản lý
nhà nƣớc, nguồn nhân lực CNTT trong công nghiệp CNTT và nguồn nhân lực
phục vụ ứng dụng, đào tạo CNTT.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, luận văn chủ yếu đi sâu nghiên
cứu nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan quản lý nhà nƣớc. Đó là nguồn
nhân lực làm công tác quản trị và phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động
nghiệp vụ của KBNN, bao gồm nhân lực CNTT tại Cục CNTT ở trung ƣơng
(TW) và các phòng tin học các Tỉnh, Thành phố.
Với những đặc thù riêng của ngành CNTT, nguồn nhân lực CNTT nói
chung thƣờng có các đặc điểm chính sau:
Nguồn nhân lực trẻ: Do ngành CNTT là ngành mới so với các ngành
khác nhƣ chế tạo ô tô, cơ khí, dệt và đến thời điểm hiện tại, CNTT mới chỉ bắt
đầu phát triển ở một số nƣớc đang phát triển vì vậy mà ngành CNTT đƣợc
xem là ngành công nghiệp còn non trẻ. Bên cạnh đó, CNTT là ngành công
nghệ cao, phát triển liên tục vì vậy nguồn nhân lực CNTT chủ yếu là nhân lực
trẻ.
11


Nguồn nhân lực có trình độ cao: Khác với các ngành khác, ngành
Công nghệ thông tin (CNTT) cực kì rộng lớn, và là ngành công nghệ phát
triển rất nhanh, nhanh đến mức mỗi ngày trôi qua là ta có khả năng lạc hậu so
với hôm trƣớc. Công nghệ thƣờng xuyên thay đổi và cải tiến do đó đội ngũ

lao động trong ngành này đòi hỏi phải có trình độ cao và luôn luôn đƣợc đào
tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của ngành.
Nguồn nhân lực năng động, sáng tạo và lòng say mê nghiên cứu:
CNTT là ngành có tính chất tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm
nhập vào hầu hết các ngành công nghiệp khác, vì vậy lao động CNTT cũng
không có biên giới. Các lao động CNTT hầu nhƣ có mặt ở hầu hết các lĩnh
vực từ nông nghiệp, du lịch, văn hóa, dịch vụ, công nghiệp. Bên cạnh đó, với
sự thay đổi liên tục của công nghệ, đòi hỏi các lao động tồn tại trong ngành
CNTT phải có sự say mê với nghề nghiệp để nghiên cứu và sáng tạo không
ngừng.
Nhân lực có trình độ ngoại ngữ (Anh ngữ) cao: Do CNTT bắt nguồn
từ Mỹ và phát triển mạnh ở các nƣớc phƣơng Tây nên để có thể học tập, sử
dụng và làm việc với CNTT đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ ngoại
ngữ cơ bản (mà ở đây là tiếng Anh). Mặc dù ngày nay CNTT phát triển mạnh
ở các nƣớc chấu Á nhƣ: Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ,…nhƣng hầu hết các công
nghệ mới đều đƣợc hƣớng dẫn bằng tiếng Anh.
Nhân lực có tƣ duy toán học tốt: Nền tảng của CNTT dựa trên tƣ duy
toán học, vì vậy, lao động trong ngành CNTT đòi hỏi phải có tƣ duy toán học
giỏi. Ở Việt Nam, nhiều cơ sở đào tạo CNTT hiện vẫn duy trì khoa toán tin
hay bộ môn toán tin.
Nhân lực có năng suất lao động cao: Lao động CNTT có năng suất
cao, tuy nhiên năng suất lao động lại rất khác nhau phụ thuộc vào trình độ lao
động, lĩnh vực ứng dụng CNTT, mức độ quan trọng các ứng dụng CNTT và
công nghệ đang áp dụng của đơn vị thuê nguồn nhân lực.
12


Nguồn nhân lực CNTT có mặt trong tất cả các lĩnh vực: CNTT
đang len lỏi tới mọi ngóc ngách của cuộc sống. Nó đòi hỏi tất cả Bộ, Ban,
Ngành, tất cả lĩnh vực cần phải ứng dụng CNTT nếu không muốn tụt hậu.

CNTT có mặt ở khắp mọi nơi, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Hơn thế, CNTT hiện là ngành đƣợc đầu tƣ và chú trọng phát triển ở mọi
quốc gia từ những nƣớc nghèo đến các nƣớc công nghiệp phát triển, và tất
nhiên trong đó có Việt Nam. Môi trƣờng làm việc trong ngành CNTT rất đa
dạng với nhu cầu nhân lực rất lớn. Ngoài những công ty chuyên về tin học,
hiện nay hầu nhƣ mọi tổ chức, cơ quan đều sử dụng hệ thống máy vi tính và
cần ngƣời có chuyên môn về CNTT.
Nguồn nhân lực có tỉ lệ lao động nam giới cao: Nam giới không chỉ
chiếm tỉ lệ lớn lao động trong ngành mà còn đảm nhiệm các vị trí quan trọng
nhƣ kỹ sƣ điện tử, lập trình viên, chuyên gia phân tích hệ thống máy tính,
chuyên gia quản trị hệ thống và bảo mật… Trong khi đó, nữ giới chỉ đảm
nhiệm các vị trí khiêm tốn nhƣ nhập liệu, điều khiển máy tính, trực tổng đài,
kiểm thử… Theo các nhà khoa học, việc thiếu cơ hội học tập, phải đảm nhiệm
cả công việc gia đình nên khả năng nghiên cứu còn hạn chế, thiếu khả năng
sáng tạo đã làm phụ nữ trở nên yếu thế trong ngành CNTT. Do ngành CNTT
thay đổi từng ngày đòi hỏi nguồn nhân lực phải luôn luôn nghiên cứu, nâng
cao năng lực theo kịp với sự thay đổi của công nghệ.
1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực CNTT và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực CNTT
1.2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực CNTT
Chất lƣợng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác (Từ
điển tiếng Việt phổ thông, NXB Khoa học xã hội, 1987).
Chất lƣợng là cái làm nền phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái nền

13


bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia (Từ điển tiếng Việt
thông dụng, NXB Giáo dục, 1998).

“Chất lƣợng là mức hoàn thiện, là đặc trƣng so sánh hay đặc trƣng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (theo Oxford
Poket Dictionnary).
Chất lƣợng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngƣời sử dụng (tiêu chuẩn Pháp – NFX50-109).
Theo chuyên gia K Ishikawa: “Chất lƣợng là khả năng thỏa mãn nhu
cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất”
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu
nhất định về các thuộc tính bản chất của sự vật so với yêu cầu đặt ra.. Do
vậy, chất lƣợng không phải là đại lƣợng bất biến. Khi tiêu chí và yêu cầu đặt
ra thay đổi thì dẫn đến mức độ phản ánh, đánh giá về chất lƣợng sẽ có sự thay
đổi mặc dù mọi tính chất, thuộc tính của sự vật đó có thể không có gì biến
đổi. Với cách hiểu này, thì chất lƣợng là phạm trù luôn biến động, phát triển
với xu hƣớng ngày một cao hơn.
Khi nói đến nguồn nhân lực, ngƣời ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự
đáp ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động. Chất lƣợng nguồn nhân lực
theo GS.TS Bùi Văn Nhơn: “là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
nguồn nhân lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ, kiến thức, kỹ năng và
thái độ của người lao động trong quá trình làm việc.” (GS.TS. Bùi Văn
Nhơn, Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, 2006)
Chất lƣợng nguồn nhân lực CNTT cũng nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực
khác, khi nói đến chất lƣợng nguồn nhân lực ngƣời ta thƣờng quan tâm đến
chất lƣợng nguồn nhân lực cá nhân và chất lƣợng nguồn nhân lực tổng thể:
Chất lƣợng nguồn nhân lực tổng thể: bao gồm chất lƣợng nguồn nhân
lực cá nhân và cấu trúc (cơ cấu) của nó. Thể hiện trên 3 phƣơng diện: quy mô,
14


chất lƣợng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Chất lƣợng nguồn nhân lực cá nhân thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: trí
lực (trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật), thể lực (sức khoẻ, điều kiện
để chăm sóc sức khoẻ,...), tâm lực (phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc,
sinh hoạt của ngƣời lao động)
Nghiên cứu về nguồn nhân lực, ngƣời ta phải chú ý tới thành phần cấu
thành nên nó là: số lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực.
Trong đó chất lƣợng nguồn nhân lực là thành phần vô cùng quan trọng của
nguồn nhân lực, nó đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị của nguồn
lực quý báu đó.
Chấ t lƣơ ̣ng nguồ n nhân lƣ̣c CNTT đƣơ ̣c biể u hiê ̣n ở hiê ̣u quả của quá
trình lao động do lực lƣợng lao động đó thực hiện . Trong quá triǹ h lao đô ̣ng ,
con ngƣời thƣ̣c hiê ̣n hai chƣ́c năng chủ yế u:
Một là , thƣ̣c hiê ̣n nhƣ̃ng hoa ̣t đô ̣ng bản nă ng nhờ nhƣ̃ng kỹ năng , kỹ
xảo đã tích lũy đƣợc hoặc đã học tập đƣợc qua đào tạo

để nắm bắt đƣợc tri

thức mới, công nghệ mới.
Hai là , con ngƣời đồ ng thời thƣ̣c hiê ̣n chƣ́c năng sáng ta ̣o ra các sản
phẩ m mới, công nghê ̣ mới không theo khuôn mẫu đinh
̣ trƣớc.
Nhƣ vậy, Chấ t lƣơ ̣ng nguồ n nhân lƣ̣c CNTT với tƣ cách là một cá thể
bao hàm nhiề u yế u tố và đều đƣơ ̣c đánh giá nhƣ các nguồn nhân lực khác trên
các tiêu chí : thể lƣ̣c , trí lực, tâm lực của ngƣời lao động. Trong đó thể lực là
nền tảng, là phƣơng tiện để truyền tải tri thức, trí lực là yếu tố quyết định chất
lƣợng nguồn nhân lực, tâm lực là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa của
thể lực và trí lực thành thực tiễn.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT
Nâng cao chấ t lƣợng nguồ n nhân lực CNTT chính là sự biế n đổi làm
tăng giá trị của ngƣời lao động trên các mặt: thể lực, kỹ năng, kiế n thức, khả

năng nắm bắt công nghệ mới và phẩm chất đạo đức cầ n thiế t cho công viê ̣ c
15


×