Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Bình chủng công binh Bộ quốc phòng : Luận văn ThS. Quản trị - Quản lý: 603404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN MINH QUANG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở BÌNH CHỦNG
CÔNG BINH BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN MINH QUANG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở BÌNH CHỦNG
CÔNG BINH BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA
CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường
Đại học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học
kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn GS.TS. Phan Huy Đường, tôi
đã thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Binh chủng công binh – Bô Quốc
Phòng”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị học
viên trong lớp và bạn bè đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc

tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính
trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn;
GS.TS. Phan Huy Đường, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của
gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Nguyễn Minh Quang


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC - BỘ QUỐC PHÒNG .... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................. 5
1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN ở cấp Binh chủngBQP................................................................................................................................. 16
1.2.1. Các khái niệm có liên quan .............................................................................. 16
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp Binh chủngBQP. ........................................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 32
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .............................................................................. 32
2.1.1. Phương pháp logic - lịch sử ............................................................................. 32

2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp dự tính dự báo ............................................................................ 35
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 37
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ...................................................................... 37
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở BINH CHỦNG CÔNG BINH - BQP ................................................................................ 38
3.1. Khái quát về binh chủng Công binh-BQP và quy mô đầu tƣ xây dựng cơ bản ở
Binh chủng Công binh - BQP....................................................................................... 38
3.1.1. Tổ chức, nhiệm vụ của Binh chủng Công binh ................................................. 38
3.1.2. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh ............... 41

i


3.1.3. Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................... 42
3.2. Phân tích thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN ở Binh chủng
Công binh - BQP ........................................................................................................... 43
3.2.1. Lập kế hoạch, đấu thầu, thẩm định, phê duyệt đầu tư XDCB. ......................... 43
3.2.2. Tổ chức triển khai đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ................................ 46
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................... 61
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh
......................................................................................................................................... 62
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 62
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢƠC TẠI BINH CHỦNG CÔNG BINH-BQP ...... 69
4.1. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣơc tại Binh
chủng công binh-BQP ................................................................................................... 69

4.1.1. Quản lý toàn diện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................................... 69
4.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đi đôi với hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
.................................................................................................................................... 70
4.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
.................................................................................................................................... 70
4.2. Một số nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh
chủng Công binh - Bộ Quốc phòng.............................................................................. 71
4.2.1. Kiện toàn bộ máy đi đôi với nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................... 71
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, thẩm định dự án, đấu thầu
và quyết toánđầu tư XDCB. ........................................................................................ 73
4.2.3. Tăng cường quản lý tiến độ thi công, chất lượng và khối lượng...................... 81
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
.................................................................................................................................... 82
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với quản lý đầu tư XDCB ......................... 83
4.3. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Binh chủng Công binh - Bộ Quốc phòng ........................ 86

ii


4.3.1. Điều kiện và thời gian triển khai các giải pháp trong năm 2017 ..................... 86
4.3.2. Điều kiện, thời gian triển khai các giải pháp trong những năm tiếp theo ....... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 93

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU


STT

NGUYÊN NGHĨA

1

BQL

Ban quản lý

2

BQLDA

Ban quản lý dự án

3

BQP

Bộ Quốc phòng

4

BTL

Bộ Tư lệnh

5


BTLCB

Bộ Tư lệnh Công binh

6



Chiến đấu

7

CNVQP

Công nhân viên quốc phòng

8

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

9

HSQ-BS

Hạ sỹ quan - binh sỹ

10


NN

Nhà nước

11

NS

Ngân sách

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

NSQP

Ngân sách quốc phòng

14



Quân đội

15


QNCN

Quân nhân chuyên nghiệp

16

QP

Quốc phòng

17

QP-AN

Quốc phòng - An ninh

18

SQ

Sỹ quan

19

SSCĐ

Sẵn sàng chiến đấu

20


VKCB

Vũ khí công binh

21

VKTBKT

Vũ khí trang bị kỹ thuật

22

XDCB

Xây dựng cơ bản

iv


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG

STT
1

2

3


4

Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB qua các năm
Bảng 3.2: Tổng hợp các gói thầu theo hình thức lựa chọn
nhà thầu theo từng dự án giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.3: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB qua các
năm
Bảng 3.4: Tình hình quyết toán dự án, công trình hoàn
thành qua các năm (giai đoạn 2011-2015)

v

TRANG
39

43

45

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân (tiềm lực kinh tế quốc
phòng) gắn liền với thịnh - suy, an - nguy của một quốc gia. Xây dựng tiềm
lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân trở thành một nội dung quan trọng
trong xây dựng các tiềm lực của sức mạnh quốc gia, là nền tảng vật chất cho
xây dựng các tiềm lực khác. Hàng năm NSQP dành một khoản chi không nhỏ
cho XDCB, tập trung vào các công trình phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện,

SSCĐ và chiến đấu của quan đội. Những năm gần đây, cùng với những thành
tựu của công cuộc đổi mới, lĩnh vực QP-AN cũng luôn được Đảng, Nhà nước
và nhân dân chăm lo xây dựng, củng cố. Theo đó, nguồn vốn đầu tư để xây
dựng các công trình trong quân đội cũng ngày càng lớn, góp phần tăng cường
tiềm lực quốc phòng và sức mạnh quân sự nói chung, tiềm lực kinh tế quân sự
nói riêng trong giai đoạn mới.
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, ngân sách dành
cho quốc phòng còn hạn hẹp, việc quản lý đầu tư XDCB đã và đang là vấn đề
cấp bách vừa mang tính cơ bản, lâu dài. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, một
trong những nội dung cần quan tâm hàng đầu là tăng cường công tác quản lý
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Trong thời gian vừa qua, các đơn vị quân đội đã không ngừng phát huy
tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, sự nỗ lực của các cơ quan
nghiệp vụ trong quản lý công tác đầu tư XDCB. Do đó, chất lượng quản lý
đầu tư XDCB các công trình ngày càng được nâng lên và đạt được nhiều kết
quả tích cực. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp và yếu tố đặc thù
của các công trình phục vụ quốc phòng, thêm vào đó là sự bất cập, chưa đồng
bộ của một số cơ chế, chính sách; sự hạn chế về năng lực của một số Chủ đầu
1


tư, ...do vậy, bên cạnh những thành tích đã đạt được, ở nhiều đơn vị, trong đó
có Binh chủng Công binh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại trong quá
trình quản lý đầu tư XDCB từ NSNN.
Trong thời gian tới cùng với sự quan tâm đầu tư ngày càng lớn của Nhà
nước cho XDCB trong quân đội, Binh chủng Công binh cũng tiếp tục được
BQP ưu tiên đầu tư theo hướng: quy mô ngày càng tăng, chất lượng, quy mô
các công trình ngày càng lớn và phức tạp…Tình hình trên đã và đang đặt ra
yêu cầu cao cho lãnh đạo, chỉ huy Binh chủng trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức quản lý đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước tại Binh chủng.

Nhằm góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Binh chủng Công binh, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở binh chủng Công binh-Bộ Quốc phòng” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Chủ thể quản lý của đề tài nghiên cứu là Bna quản lý xây dựng cơ bản,
thuộc Binh chủng Công binh - Bộ Quốc phòng. Khi phân tích đề tài, tác giả sẽ
trả lời câu hỏi nghiên cứu đó là:
Từ những bất cập trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại Binh chủng Công binh hiện nay, cần có những giải
pháp gì nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại Binh
chủng Công binh - BQP.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:

2


Trên cơ sở luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận,thực tiễn về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong các đơn vị quân đội, đề tài đánh giá
thực trạng đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu
tư XDCB từ NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh
chủng Công binh-BQP trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư

XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN ở Binh chủng Công binh- BQP.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứucông tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở
Binh chủng Công binh (trực tiếp là Ban Quản lý XDCB). Số liệu được khảo
sát chủ yếu từ năm 2011 đến 2015.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành 4 chương:

3


Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
đầu tư XDCB từ NSNN - Bộ Quốc phòng.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng
Công binh - BQP.
Chương 4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN ở Binh chủng Công binh - BQP.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC - BỘ QUỐC

PHÒNG
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong vài thập kỉ gần đây, đặc biệt những năm gần đây, các nhà khoa
học trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đã có
nhiều nghiên cứu về quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước. Tiêu biểu
có các công trình sau:
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đầu tư phát triển các khu kinh tế - Quốc
phòng ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Đỗ Mạnh Hùng, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, năm 2008. Luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển khu kinh tế quốc phòng, xây dựng
hệ thống tiêu thức đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển khu kinh tế quốc phòng.
Xác định hiệu quả theo các mục tiêu chính của đầu tư vào khu kinh tế quốc
phòng, đó là hiệu quả xóa đói giảm nghèo và hiệu quả an ninh quốc phòng.
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào khu kinh
tế quốc phòng. Các giải pháp này được áp dụng cho hoạt động đầu tư vào khu
kinh tế quốc phòng và được cụ thể hóa bằng các biện pháp cụ thể cho từng
giai đoạn đầu tư: tiền đầu tư, đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Luận án tiến sỹ quân sự: “Kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng
với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn Quân khu 3”, của tác giả Phạm
Tiến Luật, Học viện Hậu cần, năm 2004. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận
và khảo sát thực trạng kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế
tạo tiềm lực hậu cần trên địa bàn Quân khu 3. Đề xuất một số giải pháp kết
hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế tạo tiềm lực hậu cần trên
5


địa bàn Quân khu 3, nhằm chuẩn bị tốt hơn tiềm lực hậu cần cho quân khu.
Dưới góc độ các bài báo khoa học có một số bài như: “Nâng cao hơn
nữa chất lượng công tác tài chính, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng năm”, của Đại tướng Phùng Quang Thanh - Uỷ viên Bộ Chính trị

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân đội, số 1(69) tháng
1/2008. Một trong các nội dung quan trọng được đề cập đó là: Việc quản lý sử
dụng nguồn thu, quản lý hiện vật, đất đai, công sản vẫn chưa được quan tâm
đúng mức, một số đơn vị quản lý các hoạt động làm kinh tế, hoạt động liên
doanh liên kết còn lỏng lẻo, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của nhà
nước, quân đội. “Nâng cao chất lượng điều hành ngân sách, đáp ứng yêu cầu
hoàn thành các nhiệm vụ của quân đội”, của Thượng tướng Nguyễn Văn
Được - Uỷ viên Trung ương Đảng - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tạp chí Tài
chính quân đội, số 5 (73) tháng 10/2008. Nội dung thứ nhất công tác quản lý,
điều hành ngân sách năm 2008 được đề cập đó là: Cơ quan tài chính phát huy
vai trò kiểm tra đôn đốc, tiếp tục chỉ đạo và thực hiện quản lý sử dụng nguồn
thu tại các đơn vị. Các chỉ tiêu thu nộp phải được thực hiện kịp thời; việc xin
cấp lại để sử dụng nhất thiết phải có nội dung, dự án cụ thể, được Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt mới thực hiện. “Khai thác đa dạng các nguồn lực
tài chính, xây dựng và đảm bảo dự toán ngân sách năm 2009 hiệu quả, tích
cực”, của Thiếu tướng Phạm Quang Phiếu - Cục trưởng Cục Tài chính /Bộ
Quốc phòng, Tạp chí Tài chính quân đội số 4 (72) tháng 8/2008. Trong đó có
giải pháp khai thác, đa dạng hoá, tập trung cao, huy động tối đa các nguồn lực
tài chính để đảm bảo cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được giao.
Bên cạnh các công trình trên, còn có các công trình tiêu biểu sau:
- Trong cuốn “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”của tác
PGS.TS.Thái Bá Cẩm, NXB Tài chính, năm 2003. Tác giả tập trung nghiên
6


cứu các dự án lớn và rất lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước, chỉ tập trung
phân tích các dự án được đầu tư từ trước năm 2000, đã nêu khá chi tiết về đặc
trưng cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng ảnh hưởng đến lãng phí thất
thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, đã nêu được đặc trưng quản lý chi phí
xây dựng công trình dự án, đánh giá một cách tổng quát tình hình đầu tư của

nước ta từ giai đoạn đầu đến năm 2000. Cuốn sách đã nêu lên được một số
nguyên nhân của sự thất thoát lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản thời kỳ
1991- 2000 đó là: Lãng phí đầu tư do không có quy hoạch hoặc chất lượng
quy hoạch thấp, trong chủ trương đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công
tổng dự toán, kế hoạch đầu tư, đấu thầu, trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng,
trong khâu quản lý dự án, quản lý đơn giá, định mức, quyết toán công trình
các nguyên nhân được tác giả nêu từ thực trạng của công trình dự án đầu tư
xây dựng từ trước năm 2000 bên cạnh đó cũng đề ra một số giải pháp chung
như: Quy hoạch phát triển vùng của dự án, phân loại dự án, kiện toàn và nâng
cao chất lượng khâu xác định đầu tư, kiện toàn quy chế về thẩm định quyền
phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán đầu
tư, lập lại kỷ cương nghiêm ngặt trình tự đầu tư xây dựng cơ bản, kiện toàn
công tác quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng, kiện toàn và nâng cao chất
lượng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật đấu thầu, xây dựng và công
khai quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, kiện toàn công tác thẩm tra
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Nhược điểm tác giả chưa lượng
hoá được giá trị thất thoát, bên cạnh đó đây là cuốn nghiên cứu trước khi luật
xây dựng có ra đời, các chỉ tiêu lượng hoá chưa được áp dụng vào đánh giá
dự án, chưa đánh giá hiệu quả của việc đầu tư chỉ tập trung vào những nguyên
nhân tồn tại cần khắc phục của việc thực hiện dự án đầu tư trên bình diện cả
nước.

7


- Đi sâu vào giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân
sách nhà nước có Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” năm 2003. Trong đề tài này tác giả Phan Thanh Mão đã trình bày
và phân tích có hệ thống vấn đề lý luận về hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng vấn đề này ở tỉnh Nghệ An
và phần chủ yếu của luận án là tập trung vào các biện pháp để nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
- Đề tài cấp bộ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ
ngân sách nhà nước”năm 2005 của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương. Đề tài đã đi sâu vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân
sách nhà nước và chia thành bốn nhóm chính: nhóm giải pháp tài chính; nhóm
giải pháp về con người; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tư
từ ngân sách nhà nước; nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này đã đưa ra các giải pháp rất chung cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả của nó, chưa thể hiện
được những giải pháp nào sẽ được áp dụng tập trung cho từng địa phương
riêng biệt.
- Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản
lý vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài
chính, Hà Nội. Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ
NSNN ở Việt Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm
bảo quy hoạch đầu tư, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư;
Thực hiện nghiêm các bước trong quản lý dự án đầu tư: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu
giám sát đầu tư.

8


- GS.TS. Phan Huy Đường, sách chuyên khảo “Chính sách xã hội - các
vấn đề và sự lựa chọn theo hướng phát triển bền vững”, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2015: đã luận chứng đề xuất một số nguyên tắc, tiêu
chí huy động nguồn lực tài chính trong đó có nguồn từ ngân sách nhà nước để
giải quyết hiệu quả một số lĩnh vực nhằm phát triển bền vững.

- Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Phương Bắc với chủ đề “Định hướng và
giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh”, Đại học Kinh tế Quốc dân,
năm 2002. Tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận án đã chia vốn đầu tư theo
từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông cơ sở hạ tầng, thương
mại dịch vụ và du lịch, giáo dục và y tế và đưa ra được những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư như: Việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư
còn dàn trải, nhiều dự án không hoàn thành đúng theo thời gian quy định, kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn thiếu tính ưu tiên, làm hạn chế đến
việc phát huy, khai thác công trình có hiệu quả, trong quản lý đấu thầu thì số
dự án và giá trị chỉ định thầu còn cao, một số nội dung trong công tác khảo sát
thiết kế, phê duyệt thiết kế tổng dự toán chưa chặt chẽ theo đúng quy trình,
chưa chủ động trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, tình trạng bổ
sung ngân sách của địa phương cho xây dựng cơ bản diễn ra vào cuối năm
còn phổ biến, tính minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước còn hạn chế, nhất là các dự án đầu tư ở cấp xã, phường, chưa có
biện pháp quản lý thích hợp đối với vốn ngân sách nhà nước và vốn khác
thuộc vốn Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nước
vay vốn đầu tư, vốn tín dụng nhà nước. Luận án cũng chỉ ra một số biện pháp
khắc phục những tồn tại nêu trên như: Lựa chọn các dự án quan trọng để đầu
tư tập trung, tránh đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian xây dựng công trình, việc
bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, cần kiên quyết tiến tới chấm dứt tình trạng
9


nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đối với công trình hạ tầng liên quan đến đời
sống nhân dân cần áp dụng phương án quản lý dự án khép kín lựa chọn
nguyện vọng phù hợp với nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công
trình đề cập đến quản lý dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Có thể kể ra

đây một số bài viết quan trọng như “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440), “Vài ý
kiến về sửa đổi bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của Khiếu Phúc
Quynh trên Thời báo tài chính Việt Nam số 27 năm 2003, “Quy chế đấu thầu
- những vấn đề bứcxúc” của Trần Trịnh Tường trên tạp chí Xây dựng số 7
năm 2004... Những bài báo này ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản
lý dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và có đề xuất giải pháp để giải
quyết những tồn đọng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chưa thể phân
tích sâu về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề. Hơn
nữa từ sau các Nghị định ban hành: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
10S/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2005 về thi hành chi tiết luật đầu tư; các quyết
định: Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng
công trình, Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính,
Quyết định số 56/2008/QĐ- BTC ngày 17/07/2008 của Bộ Tài chính về ban
hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN... Thì các cơ chế, quy trình quản lý dự án đầu tư bằng vốn
NSNN đã được hoàn thiện hơn rất nhiều.

10


- Luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành
phố Hà Nội quản lý” của Cấn Quang Tuấn tại Học viện Tài chính, năm 2009
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn đầu tư phát triển và vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước, trong đó việc nghiên cứu
vốn đầu tư phát triển được tiến hành dưới góc độ có liên quan đến vốn đầu tư

xây dựng cơ bản tập trung từ NSNN. Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu
một số nội dung lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển nói chung, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ thống hóa những
nhận thức chung về vốn đầu tư phát triển và vốn xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn xây dựng cơ bản
tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý
và tổ chức quản lý nhà nước, các tác động, vấn đề đặt ra, phương hướng và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001 2005 và định hướng đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh
toàn cảnh và có cận cảnh sâu, thích hợp thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các
thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng
thời luận án cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô Hà Nội.
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Văn
Bình tại Học viện Tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh
tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Luận án trình bày
11


những vấn đề liên quan đến lí luận và thực tiễn trong hoạt động thanh tra tài
chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan thanh tra
nhà nước thường xuyên có hoạt động thanh tra về đầu tư xây dựng như:
Thanh tra Chính phủ, thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra Bộ Xây dựng, thanh
tra Bộ Kế hoạch và đầu tư... Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những dự
án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan
nhà nước, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên với

khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạng
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra tài chính dự án đầu tư xây dựng
vốn nhà nước ở Việt Nam, làm rõ một cách có hệ thống những khiếm khuyết
trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự án đầu tư xây dựng, làm
sáng tỏ những mặt được và tồn tại bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra
tài chính những dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, tác giả luận án
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thanh tra tài chính
dự án đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước, phòng
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong những năm sắp tới.
- Tác giả Lê Toàn Thắng (2012),“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên cứu
là một thành phố trực thuộc Trung ương, Thành phố có nền kinh tế phát triển
nhất nhì cả nước, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài. Tác
giả đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những
giải pháp khá cụ thể, như hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và
phê duyệt dự án, tăng cường việc áp dụng chặt chẽ các chính sách tài chính,
tiền tệ đối với đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường vai trò, quản lý thanh toán,
giải ngân của Kho bạc nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN.
12


Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), với bài báo “Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác
quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà, có quá
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
Theo tác giả Phương Anh (2013), với bài báo “Còn nhiều sai phạm
trong quản lý vốn đầu tư” Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả cho rằng trong

công tác quản lý vốn đầu tư vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể như: Chi đầu tư
chỉ đáp ứng được mức thấp so với yêu cầu; Bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập
trung; Công tác quản lý đầu tư còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cường hơn
nữa công tác quản lý vốn đầu tư nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB nói riêng.
Tác giả Anh Đức (2013), với bài báo "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử
lý nợ XDCB"Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả chỉ ra những giải pháp cần
chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ XDCB như: Tình trạng
phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn
trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ đọng
xây dựng cơ bản chưa được xử lý triệt để đã và đang ảnh hưởng xấu đến an
toàn nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- TS Nguyễn Minh Phong, Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách
nhà nước, tạp chí Tài chính, số 5/2013 cho rằng: Thực trạng phân cấp quản lý
đầu tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các địa phương
quyết định thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít dự án
chậm đưa vào sử dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để
khắc phục tình trạng trên, bài viết đưa ra một số giải pháp: Đổi mới định

13


hướng đầu tư công; Rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công;
Hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- PGS.TS Trần Đình Thiên, Đầu tư công - thực trạng và giải pháp, Tạp
chí Kiểm toán, số 9/2012: Để tái cấu trúc đầu tư công và nâng cao hiệu quả
đầu tư công ở Việt Nam, cần xác định lại vai trò của Nhà nước, vai trò và vị
trí của kinh tế Nhà nước, trong đó có doanh nghiệp Nhà nước. Muốn tái cơ
cấu đầu tư công phải sửa đổi từ thể chế, bộ máy, luật pháp liên quan như Luật
Đất đai, pháp luật về đấu thầu, trách nhiệm của bộ máy nhà nước và người ra

quyết định, trách nhiệm của công chức, viên chức nhà nước. Trong quá trình
đó, việc nâng cao vai trò, hiệu lực của Kiểm toán Nhà nước là rất quan trọng.
Kiểm toán nhà nước với vị trí là một cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành lập góp phần lớn làm giảm thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư công.
- Bùi Quang Vinh, Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước, Tạp chí Cộng sản, số 06/2013: Để thực hiện tái cấu trúc đầu tư, với
trọng tâm là tái cấu trúc đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước, một trong
những nhiệm vụ then chốt là cần nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước bằng những biện pháp đồng bộ: Thiết lập và vận hành quy trình hợp
lý, chặt chẽ, có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bố vốn và
thực hiện dự án đầu tư nhà nước; chỉ những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu
quả kinh tế - xã hội mới được lựa chọn; trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp,
tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng nhất, có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất trong số các dự án đã chọn theo quy trình, khắc
phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
- Phương Anh, Đánh giá hiệu quả đầu tư công: Cần công tâm, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, số 04/2013: Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang
14


phát triển và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố vốn. Vì thế, hiệu quả đầu tư là
một bài toán đặt ra đối với cả các chuyên gia kinh tế và các nhà làm chính
sách,khi đánh giá hiệu quả của đầu tư công cần phân tích sự tương tác giữa
đầu tư công và đầu tư tư nhân, đầu tư FDI đến đâu? Bởi, các kết quả cho ra sẽ
có tác động rất lớn đến người làm chính sách, hỗ trợ họ đưa ra được những
chính sách tốt và phù hợp.
- Minh Ngọc,Hiệu quả đầu tư mới là quan trọng, Báo điện tử Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 23/10/2014: Tăng trưởng
kinh tế không chỉ được quyết định ở quy mô của vốn đầu tư, mặc dù nó là yếu

tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế mà quan trọng hơn
là hiệu quả đầu tư. Quy mô của vốn đầu tư thể hiện ở tỷ lệ vốn đầu tư/GDP.
Hiệu quả đầu tư thể hiện ở hệ số giữa tỷ lệ vốn với tốc độ tăng GDP (hệ số
ICOR). Hệ số này cao và tăng chứng tỏ hiệu quả đầu tư thấp và giảm; hệ số
này thấp và giảm chứng tỏ hiệu quả đầu tư cao và tăng.
- TS Nguyễn Minh Phong, Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hiệu
quả đầu tư công, Tạp chí Kiểm toán, số 41/2013: Để có được một hệ thống
giám sát, đánh giá đầu tư công hoạt động hiệu quả, cần tập trung thực hiện
các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá đầu tư công trên phạm vi toàn
quốc; phát triển các công cụ theo dõi, giám sát và đánh giá ở 3 cấp độ: chủ dự
án, cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước; tạo môi trường hoạt động
thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá; sử
dụng có hệ thống bằng chứng nhận đối với các quyết định đầu tư công và
đánh giá tiến độ thực hiện đầu tư công...
Tóm lại,nghiên cứu về quản lý XDCB từ NSNN đã được nhiều học giả
quan tâm, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào công bố lựa chọn vấn
đềquản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh-BQPlàm đối
15


tượng nghiên cứu. Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu của các công trình trước đây, trong đề tài này, tác giả tập trung
nghiên cứu về các phương diện lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB
từ NSNN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở Binh chủng Công binh-BQP.
1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN ở cấp
Binh chủng-BQP.
1.2.1. Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Đầu tư XDCB
Trong phạm trù công tác quản lý đầu tư phát triển bao gồm có hai nội

dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản.
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích
các nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ
trương đầu tư, quản lý nguồn vốn.
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo
công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế - xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện
đại hóa hay khôi phục TSCĐ.
Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ
của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong
danh mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại
người ta xây dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị
tài sản cố định đã có.

16


×