Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình, trường hợp hộ đồng bào dân tộc khmer trên địa bàn tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.01 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH CÔNG THIỆU

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ
GIA ĐÌNH: TRƯỜNG HỢP HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH CÔNG THIỆU

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ
GIA ĐÌNH: TRƯỜNG HỢP HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
KHMER TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI

Tp. Hồ Chí Minh - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 09 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Huỳnh Công Thiệu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .........................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ....................................................................... 3
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Các khái niệm trong tiếp cận nghiên cứu .............................................. 5

2.1.2. Đặc trưng kinh tế hộ dân tộc Khmer ..................................................... 9
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH ...............13
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ ........................................ 13
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm của hộ......................................... 14
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................16
2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 16
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 18
2.4. KINH NGHIỆM TRONG VIỆC HỖ TRỢ NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA VIỆT NAM ..........................................20
2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................22


Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................23
3.1.1. Khung nghiên cứu ............................................................................... 23
3.1.2. Mô hình phân tích ............................................................................... 24
3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................24
3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình ....................................... 24
3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................... 27
3.2.3. Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................... 28
3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 29
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
4.1. TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TỈNH
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ........................................................................32
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau ............................... 32
4.1.2. Thu nhập của người dân tộc Khmer tỉnh Cà Mau ................................ 34
4.1.3. Thực trạng chính sách, chương trình hỗ trợ đối với đồng bào DTTS tại
tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 34
4.1.4. Thách thức trong công tác giảm nghèo đối với người dân tộc Khmer . 38

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................39
4.2.1. Theo địa bàn phỏng vấn ...................................................................... 39
4.2.2. Theo đối tượng phỏng vấn .................................................................. 39
4.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ Khmer phỏng vấn ............................ 40
4.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH KHMER
TỈNH CÀ MAU ........................................................................................................42
4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy ................................. 42
4.3.2. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến thu nhập hộ Khmer.......... 44
4.3.3. Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................... 45
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................... 49


5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................49
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................49
5.2.1. Tăng cường nguồn vốn tín dụng chính thức đến hộ dân tộc Khmer ..... 49
5.2.2. Phát triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp trong hộ dân tộc Khmer 51
5.2.3. Mở rộng chính sách hỗ trợ của nhà nước đến các hộ dân tộc Khmer ... 51
5.2.4. Thực hiện tốt chính sách dân số đối với hộ dân tộc Khmer ................. 52
5.2.5. Đào tạo nghề kết hợp với giải quyết việc làm nhằm làm tăng số lượng
nguồn thu nhập ............................................................................................. 52
5.2.6. Nâng cao trình độ dân trí của hộ dân tộc Khmer ................................. 53
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Phụ lục 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG VẤN 2016


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

NHCSXH

Ngân sách Chính sách xã hội

OLS

Bình phương bé nhất

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ...................................................26
Bảng 3.2: Phân bổ số lượng phiếu khảo sát ..............................................................28
Bảng 4.1: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................39
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn........................................40
Bảng 4.3: Đặc điểm của hộ Khmer phỏng vấn .........................................................41
Bảng 4.4: Sở hữu nhà ở và đất đai ............................................................................41
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy ......................................43
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến thu nhập hộ Khmer ..................44
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy ..................45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung nghiên cứu của đề tài ....................................................................23


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, là vùng đất trẻ, có điều kiện tự nhiên đa
dạng, được thiên nhiên ưu đãi. Cà Mau là điểm đến lập nghiệp của các dân tộc khắp
cả nước, nhất là sau ngày đất nước thống nhất. Đến nay, Cà Mau đã có 13 dân tộc,
trong đó có 12 dân tộc thiểu số với 11.994 hộ; đông nhất là đồng bào dân tộc Khmer
với 7.801 hộ, tiếp đến là đồng bào dân tộc Hoa với 1.954 hộ, còn lại 10 dân tộc khác
với quy mô 2.239 hộ.
Trong những năm qua, với việc xác định tầm quan trọng và ý nghĩa chiến lược
của công tác quản lý nhà nước về dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc, là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội; tỉnh Cà Mau đã tập trung nguồn
lực và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
nhằm tạo ra những điều kiện phát triển bình đẳng giữa các dân tộc, từng bước nâng
cao toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Những chương trình, chính

sách hỗ trợ thời gian qua, bước đầu đã mang lại được một số kết quả quan trọng;
góp phần làm thay đổi diện mạo bộ mặt vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh, củng cố được niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, những kết quả thu được chưa thực sự bền vững; tỷ lệ hộ tái nghèo
và phát sinh nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số hàng năm vẫn còn khá cao, trên
40%; đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc Khmer, hiện vẫn còn một bộ phận khá lớn
đang rất khó khăn, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa dân tộc này với các dân
tộc khác trong tỉnh vẫn chưa được thu hẹp và hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa
bàn tỉnh luôn chiếm phần lớn trong tổng số hộ nghèo và cận nghèo, nhất là tại các
huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Cà Mau.
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu trong
và ngoài nước phân tích, đánh giá về các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình,
nhất là hộ gia đình khu vực nông thôn. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nội dung
trên đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số thì tương đối hạn chế; đặc biệt là nghiên


2

cứu về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ đồng bào dân tộc Khmer thì rất ít
và chưa có nghiên cứu nào xem xét cho trường hợp của tỉnh Cà Mau.
Liên quan gần nhất với đề tài tác giả đang nghiên cứu hiện có nghiên cứu của
Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), thông qua số liệu điều tra trực tiếp từ
150 hộ Khmer ở Trà Vinh, 90 hộ Chăm ở An Giang và áp dụng mô hình phân tích
hồi quy tuyến tính đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ dân tộc thiểu
số ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là: trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ
học vấn của lao động trong hộ, số nhân khẩu trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập
của hộ, độ tuổi của lao động trong hộ và các yếu tố tiếp cận với các chính sách hỗ
trợ. Trong đó, yếu tố số nhân khẩu và độ tuổi của lao động trong hộ tỷ lệ nghịch với
thu nhập bình quân/người của hộ dân tộc, yếu tố số hoạt động tạo ra thu nhập của
hộ có tác động mạnh nhất đến thu nhập bình quân/người của dân tộc thiểu số ở

ĐBSCL.
Mặc dù vậy, nghiên cứu này không xem xét riêng đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số là người Khmer mà xem xét đồng thời đối với cả người Chăm và người
Khmer. Nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá sâu về các nguồn lực sẵn có của
đồng bào dân tộc thiểu số, vẫn còn hạn chế trong việc xem xét tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập.
Để có cơ sở khoa học, đưa ra các khuyến nghị hữu ích giúp các cơ quan, ban
ngành của tỉnh Cà Mau trong công tác quản lý nhà nước về dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc trên địa bàn; nhất là các bằng chứng thực nghiệm làm cơ sở gợi
ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa
bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động
đến thu nhập hộ gia đình: Trường hợp hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa
bàn tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến thu nhập hộ dân
tộc Khmer của tỉnh Cà Mau;


3

Mục tiêu 2: Gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ dân tộc Khmer trên
địa bàn tỉnh Cà Mau.
Các mục tiêu ở trên sẽ trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu:
Những yếu tố nào tác động đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer và mức độ ảnh
hưởng mạnh yếu của từng yếu tố đến thu nhập của hộ dân tộc Khmer trên địa bàn
tỉnh Cà Mau?
Cần có những giải pháp gì để nâng cao thu nhập cho hộ dân tộc Khmer trên
địa bàn tỉnh Cà Mau?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hộ đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn 11 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Cà
Mau được phê duyệt tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
Tỉnh Cà Mau có 11 xã đặc biệt khó khăn có số đông đồng bào dân tộc Khmer
sinh sống thuộc các huyện: Đầm Dơi, Trần Văn Thời và U Minh. Đề tài chọn ngẫu
nhiên các ấp của 11 xã này để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian
từ năm 2011 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng
02/2016 đến tháng 03/2016.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc lập mô
hình hồi quy đa biến bình phương bé nhất (OLS) để xem xét, đo lường các nhân tố
tác động đến thu nhập. Mô hình hồi quy bao gồm: biến phụ thuộc là thu nhập của hộ
đồng bào dân tộc Khmer và các biến độc lập được xác định trên cơ sở chọn lựa các
biến có ý nghĩa (kinh tế và thống kê) được phát hiện từ cơ sở lý thuyết và từ các
nghiên cứu liên quan trước đây.


4

1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.



5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm trong tiếp cận nghiên cứu
2.1.1.1. Hộ
Đã có rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ. Theo Hoàng Phê
(1992) thì “Hộ là tất cả những người sống cùng chung trong một mái nhà. Nhóm
người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Theo Liên hợp quốc (1993) “Hộ là những người cùng sống chung một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại Hội thảo quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các
đại biểu đã nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản
xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”. Hay có thể hiểu đơn giản hơn hộ
gia đình là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12
tháng qua và có chung quỹ thu chi (Võ Thành Nhân, 2011).
Ở Việt Nam, hộ là một khái niệm đã tồn tại ngay từ thời phong kiến. Nó cũng
được coi là một đơn vị tế bào của xã hội, nhưng không phải bao giờ cũng trùng
khớp với gia đình. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật, hộ được xem như là chủ
thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa như là một
đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế
chung.
Từ các quan niệm trên, ta có thể khái quát: Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ
biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có trường hợp đặc
biệt không cùng chung huyết thống như con nuôi, người làm công. Hộ nhất thiết
phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động chung, có vốn và chương trình, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh chung, có ngân quỹ chung,…
Phân loại hộ gia đình dựa vào tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ:
Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn

lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.


6

Hộ làm công: là hộ có các thành viên trong gia đình làm công ăn lương và hộ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Hộ thuần nông: là hộ có các thành viên trong gia đình đều làm việc trong khu
vực nông nghiệp.
Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của những thành
viên trong hộ đều thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
Hộ nông nghiệp – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành
viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp, vừa làm công ăn lương.
Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh: là những hộ có các thành viên trong
gia đình làm việc trong khu vực nông nghiệp, hoặc công nghiệp, hoặc dịch vụ, hoặc
cả 3 khu vực.
Hộ sản xuất kinh doanh – làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các
thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ; vừa làm công ăn
lương.
Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh doanh – làm công: là hộ mà việc làm của các
thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và kể cả làm
công ăn lương.
Hộ có những đặc điểm thay đổi theo thời gian. Khi xã hội còn ở một trình độ
phát triển thấp, với kinh tế tự cấp tự túc là nhân tố cơ bản cấu thành nên hộ. Song,
khi xã hội phát triển cao hơn, thì các thành viên của hộ có thể không còn làm chung
và ăn chung nữa. Họ có thể cùng sống chung, nhưng làm việc ở những nơi khác
nhau, và có thể chỉ đóng góp một phần thu nhập vào một số hoạt động chung của
hộ.
2.1.1.2. Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó

được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài dựa trên sự tư hữu các
yếu tố sản xuất. Đây là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, phù hợp
với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế
xã hội. Kinh tế nông hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng,


7

giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện
đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu,
đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong hộ làm việc
một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình mình. Mặt khác,
kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự túc hoặc có sản xuất hàng
hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng. Tính tự
chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau: (1) Làm chủ quá
trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp; (2) Sắp xếp, điều hành, phân công
lao động trong quá trình sản xuất; (3) Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi
đóng thuế cho Nhà nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm
dư thừa, hộ nông dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ.
2.1.1.3. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo khái
niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Đứng trên
phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm
2 thành phần: (1) Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người đã có
mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa; (2) Dân
tộc thiểu số di cư là những người nước ngoài sang định cư tại một quốc gia có chủ
quyền.
Hội đồng Liên Hiệp quốc (1992) đưa ra khái niệm “Dân tộc thiểu số là thuật

ngữ ám chỉ cho một nhóm người từ một quốc gia khác đến cư trú trên lãnh thổ của
một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này”.
Theo Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác
dân tộc, là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về dân tộc tính đến thời điểm hiện tại,
đã đưa ra khái niệm về dân tộc thiểu số và các khái niệm khác có liên quan như sau:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. “Dân tộc thiểu số rất ít


8

người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia. “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân
tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc
nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển,
đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2.1.1.4. Thu nhập của hộ nông dân
Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền
mặt mà mộ người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập
chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa: Thu nhập của hộ gia đình là toàn
bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia
đình và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là
một năm. Thu nhập bao gồm: (1) thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) thu nhập từ
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) thu

nhập từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế
sản xuất); (4) thu khác được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…
Cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu nhập và các khoản thu không tính
vào thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán
tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh,
liên kết trong sản xuất kinh doanh,…
Như vậy, thu nhập của hộ nông dân còn được chia theo 3 loại sau: (1) Thu
nhập nông nghiệp, là thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản: (2) Thu nhập phi nông nghiệp, là thu
nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,


9

bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ
khí….Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương
mại dịch vụ như buôn bán, thu gom; (3) Thu nhập khác, là các nguồn thu từ các
hoạt động làm thêm, làm thuê, làm công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội hoặc
các nguồn thu bất thường khác.
2.1.2. Đặc trưng kinh tế hộ dân tộc Khmer
Do phong tục tập quán, kinh tế hộ dân tộc Khmer ở Cà Mau nói riêng và hộ
dân tộc Khmer các tỉnh ĐBSCL nói chung và có những đặc trưng cơ bản sau:
2.1.2.1. Về trình độ sản xuất
Người Khmer vốn có lịch sử hình thành, kỹ thuật sản xuất, phong tục tập quán,
bản sắc văn hoá riêng. Hầu hết họ đều sử dụng tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ hai.
Đa phần chủ hộ cũng như các thành viên lớn tuổi thường không biết tiếng Việt, họ
giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc. Đây cũng là khó khăn của họ khi hoà nhập
vào cuộc sống cũng như phát triển kinh tế gia đình.
Mỗi hộ trung bình có từ 4 đến 5 thành viên, trong đó có từ 2 đến 3 lao động.
Người Khmer vốn rất cần cù, chịu đựng tốt gian khó, nhưng trình độ mọi mặt còn

thấp. Đặc điểm của đồng bào Khmer ở ĐBSCL là trên 90% dân số sống ở nông
thôn, cư trú thành những cụm dân cư gọi là phum, sóc tương đối biệt lập với cộng
đồng các dân tộc khác, cũng có một bộ phận đồng bào sống xen kẽ với người Kinh,
còn một số hộ sinh sống rải rác ở vùng sâu, vùng xa và ở ven các kênh rạch (Tổng
cục thống kê, 2010).
Do ảnh hưởng sâu sắc bởi Phật giáo Tiểu thừa, nên trong triết lý sống của
người Khmer thường thiên về các giá trị tinh thần hơn vật chất. Đa phần người dân
Khmer thích một cuộc sống an lành, không đua chen để làm giàu. Họ thích thảnh
thơi, an nhàn hơn so với các dân tộc khác. Công việc làm ăn đều trông chờ ở số
phận. Họ tin rằng có phận, có phước mới làm giàu được, vì thế họ ít chịu tìm hiểu
làm thế nào để nâng cao năng suất, thu hoạch có kết quả nhiều như người Kinh,
người Hoa. Hầu hết họ thiên về đời sống tinh thần hơn vật chất, họ tin ở kiếp sau,


10

kiếp này chỉ là sống tạm (Liêu Ngọc Ân, 2013).
Người Khmer sẵn sàng đóng góp tiền của, công sức để xây dựng những ngôi
chùa khang trang, lộng lẫy, trong khi họ chấp nhận cuộc sống nghèo túng trong
những căn nhà lụp xụp. Họ cũng sẵn sàng vay nợ để tổ chức các lễ hội truyền thống,
ma chay, tiệc cưới long trọng, hoặc đóng tiền để con em họ được vào chùa tu v.v..
Chính triết lý sống như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của
người Khmer (Trang Thiếu Hùng, 2014).
2.1.2.2. Kinh tế hộ Khmer mang nặng tính tự cung, tự cấp
Hộ Khmer tồn tại lâu đời với phương thức canh tác truyền thống trên những
vùng đất bị chia cắt, ruộng đất manh mún. Phần lớn sản xuất của họ phụ thuộc vào
thiên nhiên. Những năm mưa thuận, gió hoà thì được mùa, những năm thời tiết
không thuận lợi thì đời sống bà con gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước; kinh tế
hộ dân tộc Khmer có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều hộ đã chủ động học tập,

mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trồng trọt, chăn nuôi và phát
triển các ngành nghề truyền thống như chăn nuôi, đan lát, gốm… do đó, kinh tế hộ
phát triển đáng kể.
Tuy nhiên, do điều kiện sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tập quán canh tác
lạc hậu, trình độ hạn chế, cộng với “sức ỳ” của tư tưởng trông chờ, ỷ lại, nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của một bộ phận người dân tộc Khmer còn mang tính tự
phát. Họ sản xuất ra trước hết là để thỏa mãn nhu cầu bản thân, còn lại mới đem bán
để mua về các sản phẩm khác. Mặc dù sản xuất hàng hóa vùng đồng bào dân tộc
Khmer đã có bước phát triển, nhưng vẫn còn một bộ phận bà con chưa thoát khỏi
tình trạng sản xuất khép kín tự cung, tự cấp (Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau, 2015).
2.1.2.3. Cơ cấu kinh tế hộ với nông nghiệp là nền tảng
Sản xuất nông nghiệp chiếm một địa vị quan trọng trong đời sống kinh tế và có
ảnh hưởng to lớn trong các mặt sinh hoạt văn hoá, xã hội, tôn giáo… của người
Khmer. Nghề nghiệp chính của hộ dân tộc Khmer là trồng lúa khoảng 54%, trồng


11

trọt hoa màu chiếm 9%, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản khoảng 18%, buôn
bán 3% và một bộ phận đồng bào đi làm thuê, làm mướn, chiếm khoảng 16% dân
số dân tộc Khmer (Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau, 2015).
Trong sản xuất nông nghiệp, người Khmer có truyền thống sản xuất và kỹ
thuật canh tác khá phong phú. Đó chính là kết quả của người nông dân Khmer trong
quá trình chinh phục thiên nhiên vùng ĐBSCL và sự giao lưu văn hoá với các dân
tộc anh em cùng định cư trong vùng. Tuy nhiên, sản xuất còn mang tính độc canh
cây lúa, chưa sử dụng hết tiềm năng đất đai và nguồn lao động dồi dào ở vùng nông
thôn.
Ngoài sản xuất nông nghiệp, người Khmer còn có một số hoạt động kinh tế
khác. Tuỳ từng vùng, từng thời điểm nhất định mà các hoạt động như tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ được người nông dân Khmer tranh thủ làm thêm, vừa tận dụng thời

gian nhàn rỗi, vừa tăng thu nhập.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp của người Khmer chủ yếu là cung cấp những vật
dụng trong sinh hoạt gia đình. Nghề thủ công được người Khmer thực hiện trong
những lúc rảnh rỗi công việc đồng áng và gắn với những sinh hoạt gia đình. Một số
sản phẩm thủ công cổ truyền được tiêu thụ trên thị trường như chiếu, đan mây tre.
Trong lĩnh vực thương nghiệp, số lượng người Khmer sống bằng nghề buôn
bán rất ít. Trong lĩnh vực này, người Khmer chủ yếu là buôn bán nhỏ với các cửa
hiệu tạp hoá, dịch vụ ăn uống, v.v.. vừa ít vốn lại ít hàng. Một số vừa bán hàng vừa
sản xuất nông nghiệp hoặc làm dịch vụ nhỏ như sửa xe, làm nhân công các xưởng
sửa chữa, nhân công xí nghiệp, nhà máy.
Như vậy, đặc trưng nổi bật nhất của kinh tế hộ Khmer là kinh tế nông nghiệp
đóng vai trò nền tảng, chi phối. Các hoạt động khác tuy có bước phát triển, nhưng
còn mang tính chất nhỏ lẻ, chưa phổ biến và hiệu quả chưa cao.
2.1.2.4. Quy mô sản xuất nhỏ
Diện tích đất sản xuất vùng đồng bào Khmer bình quân là 0,3 ha/người. Trong
đó, số hộ không đất và thiếu đất sản xuất ngày càng gia tăng. Ngoài ra, hộ Khmer có
tập quán truyền thống là đất nông nghiệp mang tính sở hữu chung của nhiều hộ


12

trong cùng dòng họ, không có sự phân chia rõ ràng; cùng 1 mảnh đất nhưng nhiều
hộ canh tác, mỗi hộ được giao cho làm 1 vụ hoặc 1 năm, sau đó chuyển sang hộ
khác; nhưng mỗi hộ đều tự nhận toàn bộ mảnh đất đó là do mình làm chủ. Do tập
quán này mà việc canh tác của mỗi hộ không liên tục, đất đai không được quan tâm
cải tạo, dễ phát sinh tranh chấp do không xác định được hộ làm chủ thật sự (Ban
Dân tộc tỉnh Cà Mau, 2015).
Bên cạnh diện tích đất bình quân thấp, khả năng tích tụ và tập trung vốn của
hộ dân tộc Khmer còn nhiều hạn chế. Do vậy, hộ dân tộc Khmer thường xuyên hoạt
động trong tình trạng thiếu vốn. Mặc dù hệ thống ngân hàng có cố gắng, nhưng mới

chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn của bà con, còn lại họ phải đi vay của tư nhân
với lãi suất cao. Hệ quả là nhiều hộ lâm vào cảnh nợ nần chồng chất, phải cầm cố
tài sản, sang bán đất đai để trả nợ.
Do quy mô sản xuất nhỏ nên khả năng đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hạn
chế. Việc đầu tư thâm canh, tăng vụ, phát triển ngành nghề cũng gặp khó khăn. Vì
vậy, năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất thấp, tích luỹ không cao, hạn chế
khả năng tái sản xuất mở rộng của hộ.
2.1.2.5. Thu nhập và mức sống thấp
Là những cư dân nông nghiệp, nên thu nhập chính của người Khmer chủ yếu
do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi mang lại. Các hộ có thu nhập từ hoạt động tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ hoặc làm thuê chiếm tỷ trọng thấp.
Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thu nhập của đại
bộ phận bà con dân tộc đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, so với các dân tộc
khác, thu nhập của người Khmer cơ bản vẫn còn thấp. Tỷ lệ nghèo của người
Khmer luôn cao hơn so với các dân tộc khác. Hiện tại, số hộ Khmer nghèo ở tỉnh Cà
Mau còn chiếm khoảng 35,1%, trong đó nhiều hộ có hoàn cảnh rất khó khăn.
Thu nhập thấp, ý thức tiết kiệm chưa cao, do vậy đa phần thu nhập của bà con
thường chỉ để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt gia đình, ít chú trọng đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh hay cho con em ăn học. Đó cũng chính là lý do giải thích tại
sao kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc còn kém phát triển, đời sống vật chất và


13

tinh thần của người Khmer thường thấp hơn so với các dân tộc anh em khác.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm chủ hộ
Người chủ hộ trong các gia đình Việt Nam thường là trụ cột, chủ lực trong gia
đình về mặt kinh tế. Bên cạnh đóng vai trò đại diện cho các thành viên trong hộ gia
đình về mặt pháp lý, có lúc quyết định của họ có ảnh hưởng quan trọng đến thu

nhập của hộ. Các đặc điểm của chủ hộ bao gồm: Trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ,
nghề nghiệp.
2.2.1.1. Trình độ học vấn
Chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có nhiều hiểu biết, trình độ chuyên
môn tay nghề cao, họ có thể hoàn thành tốt theo yêu cầu của công việc, có nhiều cơ
hội thăng tiến lên vị trí cao hơn nên thu nhập của họ cũng sẽ cao hơn. Bên cạnh đó,
trong lĩnh vực nông nghiệp, nếu chủ hộ có trình độ càng cao hiểu biết càng nhiều thì
chủ hộ càng có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất để tăng năng suất, tối thiểu hóa chi phí, từ đó mang lại thu nhập cao
hơn cho hộ.
Bùi Quang Bình (2010) cho rằng giáo dục và đào tạo cùng với chất lượng của
nó là quá trình đem tới cho mỗi người học vốn kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm,
giúp họ không ngừng hoàn thiện, gia tăng tích lũy chúng. Mức vốn con người phụ
thuộc vào thời gian chi phí đầu tư để học hành trong hệ thống giáo dục và từng trải
trong cuộc sống. Giáo dục đào tạo quyết định lượng vốn con người và đến lượt nó
lượng vốn con người sẽ quyết định thu nhập của mỗi người. Như vậy, người ta sẽ
càng có thêm sự cân nhắc khi đầu tư vào giáo dục đào tạo với kỳ vọng về một mức
thu nhập tốt hơn trong tương lai. Nghiên cứu thực nghiệm của Trương Châu (2013)
cũng cho thấy có mối quan hệ tích cực của trình độ học vấn của chủ hộ đến thu
nhập của các hộ ở các xã trên địa bàn biên giới tỉnh Tây Ninh.
Vì vậy, trình độ học vấn của chủ hộ và những người trong gia đình có ảnh
hưởng đến khả năng tăng thu nhập của gia đình.


14

2.2.1.2. Nghề nghiệp của chủ hộ
Theo Borjas (2005), thông thường người lao động làm việc trong ngành nông
nghiệp được trả công thấp hơn những người làm trong ngành công nghiệp và dịch
vụ do yêu cầu về kỹ năng, trình độ của ngành này thấp. Bên cạnh đó, khu vực nông

nghiệp thường phải chịu nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của chi
phí đầu vào và giá cả đầu ra. Nghiên cứu thực nghiệm của Trương Châu (2013) cho
thấy thu nhập của các hộ phi nông nghiệp cao hơn so với các hộ nông nghiệp ở các
xã trên địa bàn biên giới tỉnh Tây Ninh.
2.2.1.3. Tuổi của chủ hộ
Thu nhập của một người tương đối thấp đối với người lao động trẻ, tăng lên
khi họ trưởng thành và tích lũy được vốn con người, rồi có thể giảm nhẹ đối với
những người lao động lớn tuổi. Bojas (2005) qua các bằng chứng thực nghiệm đã
cho thấy thu nhập của một người phụ thuộc vào tuổi tác của người đó.
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến đặc điểm của hộ
Ngoài các đặc điểm liên quan đến chủ hộ, các đặc điểm của hộ cũng có ảnh
hưởng quan trọng đến thu nhập của hộ. Các đặc điểm của hộ bao gồm: quy mô hộ,
hoạt động tạo thu nhập, diện tích đất, tiếp cận chính sách, vay vốn.
2.2.2.1. Quy mô hộ
Khi hộ gia đình có đông thành viên thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ
giảm, điều này hoàn toàn đúng với các hộ gia đình ở nông thôn với thu nhập chủ
yếu từ nông nghiệp, với diện tích đất canh tác có giới hạn, khi số lượng thành viên
trong hộ tăng lên sẽ làm giảm thu nhập bình quân đầu người của hộ.
Nghiên cứu thực nghiệm của Trương Châu (2013) ở Tây Ninh cho thấy khi
các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô hộ tăng thêm 1 người thì thu nhập bình quân
của hộ sẽ giảm 133,94 ngàn đồng.
2.2.2.2. Hoạt động tạo thu nhập
Ở nông thôn các hoạt động nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên các hoạt động


15

nông nghiệp thường theo mùa vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Việc đa dạng hóa nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất giúp hộ gia đình nông thôn
có thể giảm thiểu rủi ro và cải thiện thu nhập. Micevska và Rahut (2007) cho rằng

các vùng nông thôn ngày nay đã từng bước tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt động này góp phần vào tăng thu nhập của hộ.
Các Nghiên cứu thực nghiệm của Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền
(2010) ở Phú Thọ, Trương Châu (2013) ở Tây Ninh chỉ ra tác động tích cực của số
hoạt động tạo thu nhập đến thu nhập của hộ.
2.2.2.3. Diện tích đất canh tác
Đất sản xuất là tư liệu chính và mang tính quyết định của hộ gia đình làm nông
ở nông thôn để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Do đó, thiếu đất sản xuất hoặc
không có đất sản xuất thường thì thu nhập thấp.
Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Sinh Công (2004), Mwanza (2011) và
Trương Châu (2013) đã cho thấy thu nhập của hộ tỷ lệ thuận với diện tích đất sản
xuất, tức là diện tích đất sản xuất càng nhiều thì thu nhập của hộ càng cao.
2.2.2.4. Tiếp cận chính sách
Việc nhận được hỗ trợ từ nhà nước và chính quyền địa phương sẽ làm tăng thu
nhập của hộ dân tộc. Vì thế, vấn đề tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nước và
chính quyền địa phương đối với người dân tộc là rất quan trọng. Nguyễn Quốc Nghi
và cộng sự (2010) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân
tộc thiểu số ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố
tiếp cận chính sách có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ.
2.2.2.5. Vay vốn
Vốn là điều kiện thiết yếu ban đầu của các nông hộ kết hợp với trình độ sản
xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nhanh nhạy nắm bắt thị trường đã
giúp nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất,
tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Vốn tín dụng của
ngân hàng, sẽ giúp những hộ không có kinh nghiệm, sản xuất không có hiệu quả, có


16

ruộng đất quá ít hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất có khả năng giải quyết được

khó khăn trong sản xuất và góp phần tăng thu nhập của hộ.
Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất, người nông dân phải vay thêm
vốn từ các định chế chính thức và không chính thức hay từ các dự án hỗ trợ tín dụng
cho người nghèo của chính phủ. Tuy nhiên không phải hộ dân nào cũng có khả
năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dẫn đến thiếu vốn đầu tư, họ không thể mua
nguyên liệu phục vụ sản xuất như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, đầu tư máy
móc, thiết bị nên khó có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Một vài nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tiếp
cận tín dụng và thu nhập. Nghiên cứu thực nghiệm của Huỳnh Thị Đan Xuân và
Mai Văn Nam (2010) ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy thu nhập của các hộ có
vay vốn cao hơn so với các hộ không vay vốn.
Ngoài các đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ, các đặc điểm địa lý cũng có ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình. Ở nước ta mỗi vùng có một đặc điểm
riêng, mức sống và mức chi tiêu ở mỗi vùng khác nhau nên thu nhập của nông hộ
tại các địa phương cũng khác nhau.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Theo Scoones (1998) cho rằng các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia
đình bao gồm: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên,… là cơ sở cho các hoạt
động kinh tế của con người. Vốn con người mô tả các yếu tố như: giáo dục, lực
lượng lao động, giới tính. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình
người lao động tham gia vào sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và
hiệu quả lao động của họ. Vốn tài chính bao gồm: các khoản tiết kiệm và tín dụng,
cho biết khả năng của hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận vốn cho đầu tư và
các hoạt động tạo ra thu nhập. Vốn xã hội bao gồm phần lớn xây dựng giữa những
con người với nhau: đó là sự tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau và chia sẻ những giá trị
đạo đức, phong cách kết nối thành viên trong các cộng đồng lại với nhau: Sự hiểu


17


biết lẫn nhau và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách kết nối thành viên
trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau (trích bởi Đinh Phi Hổ, 2014).
Karttunen (2009) cho rằng nguồn lực vốn con người của hộ gia đình và các
yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng với tỷ lệ
phụ thuộc ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ.
Với mục đích đưa ra các chiến lược hiệu quả hơn để tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế nông thôn ở Mozambique, Walker và cộng sự (2004) đã thực hiện nghiên
cứu tìm hiểu về “Nguồn gốc và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
ở nông thôn”. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu của cuộc khảo sát của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mozambique (2002), gọi tắt là TIA. Kết quả
của bài nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở
Mozambique là: giới tính, tuổi, trình độ học vấn của hộ, tài sản của hộ, cơ sở hạ
tầng, tiềm năng sản xuất (đa dạng cây trồng và sinh thái),…
Shrestha và Eiumnoh (2000) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định đến thu
nhập nông hộ ở lưu vực sông Sakae Krang của Thái Lan”. Với cỡ mẫu là 192 hộ gia
đình là nông thôn, kết quả hồi quy đa biến cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của những hộ ở vùng đồng bằng và đồi núi chủ yếu bao gồm: Nguồn thu
từ nông nghiệp, phi nông nghiệp, giáo dục, nhận thức của người dân về môi trường,
hiện trạng sở hữu đất đai, số thành viên trong độ tuổi lao động.
Nghiên cứu của Yang (2004) về “Giáo dục và phân bổ hiệu quả: sự phát triển
thu nhập hộ gia đình trong thời gian cải cách nông thôn ở Trung Quốc” trong
nghiên cứu đã phân tích sự đóng góp của giáo dục và sự phân bổ nguồn lực của hộ
trong việc tăng trưởng thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc. Dữ liệu
phân tích thực nghiệm của nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát thu
nhập hộ gia đình của tỉnh Tứ Xuyên từ năm 1986 đến năm 1995. Trong đó, các yếu
tố ảnh hưởng bao gồm: trình độ học vấn, kinh nghiệm của chủ hộ và các thành viên
trong hộ, vị trí nơi ở của chủ hộ, nguồn vốn của hộ.
Nghiên cứu đã chứng minh trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng để ngành
công nghiệp ở nông thôn phát triển nhanh chóng và cũng tạo nên nguồn thu nhập ổn



×