Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

PHAN QUỲNH LINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

PHAN QUỲNH LINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM PHÚ QUỐC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn
của người hướng dẫn nghiên cứu khoa học là TS. Phạm Phú Quốc. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn
để dễ tra cứu, kiểm chứng.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Phan Quỳnh Linh


i

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.5. Đóng góp điểm mới của đề tài.......................................................................4
1.6. Bố cục luận văn .............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG.................................................................................... 7
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại ................................................7
2.1.1 Vai trò của hệ thống NHTM ....................................................................7
2.2. Tín dụng ngân hàng .......................................................................................9
2.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................9
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..........................................................11
2.2.3. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng ............................................................11
2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng cho vay................................13
2.3.1. Các yếu tố vĩ mô tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân
hàng thương mại................................................................................................14
2.3.2. Các yếu tố bên trong tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các
ngân hàng thương mại .......................................................................................18
2.4

Khảo lược các nghiên cứu trước đây ...........................................................22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
3.1. Khung phân tích nghiên cứu ........................................................................30


ii


3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy ..........................................................................31
3.3. Nguồn dữ liệu và cách xây dựng các biến số ..............................................32
3.4. Các phương pháp hồi quy sử dụng trong bài luận văn ................................34
3.4.1. Mô hình Pooled OLS ..............................................................................35
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) .........36
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model –
REM).... .............................................................................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............... 38
4.1. Phân tích thống kê mô tả về đặc điểm các chuỗi dữ liệu nghiên cứu..........38
4.2. Tương quan đơn biến giữa các biến số ........................................................42
4.3. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với tốc độ tăng trưởng tín
dụng.. .....................................................................................................................44
4.3.1. Kết quả hồi quy mô hình đa biến của các nhân tố đến tăng trưởng tín
dụng ngân hàng .................................................................................................44
4.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất .........................47
4.4. Thảo luận về các kết quả nghiên cứu ..........................................................49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 51
5.1. Kết luận ..........................................................................................................51
5.2. Gợi ý chính sách .............................................................................................52
5.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 54
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHTM: Ngân hàng thương mại
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Pooled OLS: Mô hình bình phương bé nhất gộp
FEM: Mô hình các ảnh hưởng cố định
REM: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên


iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu ....................................................................31
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng ................................................................. 32

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại trong các nghiên cứu trước đây. ...........................................28
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu .............................................................................................................................33
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả ............................................................................. 42
Bảng 4.2. Tương quan Pearson – mối tương quan đơn viến giữa các biến số……..45
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố đến tăng trưởng tín dụng ngân
hàng………………………………………………………………………………...48
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh
hưởng cố định (FEM)………………………………………………………………50
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh
hưởng ngẫu nhiên (REM)…………………………………………………………..51
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) …………………………………………52



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm
các nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế các nước, hệ thống Ngân

hàng luôn đóng vai trò là một trung gian tài chính, đảm nhiệm chức năng chu
chuyển vốn từ các thành phần tiết kiệm tới các thành phần có nhu cầu về vốn, từ
đó góp phần đảm bảo quá trình vận hành của các nền kinh tế diễn ra một cách trơn
tru, đảm bảo sự tăng trưởng của các nền kinh tế. Đặc biệt, đối với một nền kinh tế
còn phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng như Việt Nam, vai trò trung gian tài
chính của hệ thống ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn. Trước thực tiễn đó, số
lượng các ngân hàng thương mại trong nước đã gia tăng nhanh chóng, dẫn tới sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước. Bên cạnh đó, trong
bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các ngân hàng thương mại ở trong
nước còn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các ngân hàng nước ngoài với quy
mô vốn lớn, kinh nghiệm hoạt động lâu năm. Do vậy, các ngân hàng thương mại
ở trong nước đã và đang không ngừng đổi mới, gia tăng nguồn lực trong hoạt động
của mình nhằm nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các
ngân hàng khác trong ngành.
Trong quá trình đổi mới, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ, thể hiện thông qua nhiều chỉ tiêu đánh giá
về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một trong số các chỉ tiêu thể hiện sự cải
thiện trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là xu hướng gia tăng

liên tục trong tốc độ tăng trưởng tín dụng của từng ngân hàng. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt về tăng trưởng sự tăng trưởng của các ngân hàng thì vẫn


2

còn nhiều mặt tồn tại trong hệ thống Ngân hàng như: tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu chưa thực sự vững chắc… Ngoài ra, những biến động của
nền kinh tế vĩ mô hiện nay cũng ngày càng trở nên khó lường, tác động mạnh mẽ
đến nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Đứng
trước các thách thức đó, điều đó đặt ra một bài toán cho các ngân hàng thương
mại: Vừa đảm bảo duy trì tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng một cách bền vững,
đồng thời vừa đảm bảo hạn chế được rủi ro trong việc tăng trưởng tín dụng của
các ngân hàng, giữ tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an toàn vốn ở ngưỡng an toàn.
Chính vì lý do đó, trong luận văn này, tác giả sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu
về việc: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ở các ngân
hàng thương mại Việt Nam” nhằm xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô của
nền kinh tế và các yếu tố nội tại của các ngân hàng đến việc tăng trưởng tín dụng
ngân hàng. Kết quả của bài nghiên cứu không chỉ đưa ra thêm một bằng chứng
thực nghiệm ở Việt Nam mà còn giúp cho các nhà quản trị, các nhà hoạch định
chính sách cân nhắc, xem xét trong việc điều hành các hoạt động của ngân hàng
thương mại để đảm bảo vừa đáp ứng được yêu cầu về tăng trưởng tín dụng, vừa
hạn chế được rủi ro trong quá trình tăng trưởng tín dụng, giữ tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ
an toàn vốn ở ngưỡng an toàn..
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Tác giả tập trung vào việc xem xét các nhân tố nội

tại và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến tăng trưởng tín dụng của

các ngân hàng thương mại. Cụ thể, đối với các yếu tố nội tại, bài nghiên cứu tập
trung xem xét các nhân tố quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ
lệ an toàn vốn cấp 1 của từng ngân hàng và tính thanh khoản của ngân hàng. Đối
với các nhân tố vĩ mô, bài nghiên cứu tập trung vào việc xem xét các yếu tố tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và mức độ phát triển của thị trường
tài chính. Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đặt ra 03 câu hỏi sau cho bài
nghiên cứu:


3

- Thứ nhất, trong mối quan hệ đơn biến của từng nhân tố vĩ mô nền kinh tế
và của từng nhân tố nội tại ngân hàng thương mại, các biến nào có mối quan hệ
với tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại? Nếu có, mối quan hệ đó
là cùng chiều hay ngược chiều?
Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến, những nhân tố nào có tác động đến
tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại? Nếu có, tác động đó là tác
động cùng chiều hay ngược chiều? Độ lớn của các tác động như thế nào? Nhân tố
nào có tác động lớn đến tăng trưởng tín dụng?
Thứ ba, từ các kết quả nghiên cứu trên, những kiến nghị, giải pháp nào được
đưa ra để đảm bảo ổn định tốc độ tăng trưởng tín dụng theo hướng an toàn?
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô và các yếu tố nội

tại của ngân hàng có tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Cụ thể, tác giả sẽ tập trung vào xem xét 04 yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế (bao gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, mức độ phát
triển của thị trường tài chính) và 04 yếu tố nội tại của các ngân hàng (bao gồm quy

mô của ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 và tính
thanh khoản của các ngân hàng)
- Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được thực hiện bao gồm 20 ngân
hàng thương mại cổ phần trong nước hoạt động liên tục tại Việt Nam trong giai
đoạn từ 2006 – 2016 (danh sách các ngân hàng trong mẫu khảo sát được trình bày
chi tiết trong phụ lục của luận văn).
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo

thường niên, các bản cáo bạch tài chính, các báo cáo tình hình quản trị được công
bố trên các hệ thống website của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam


4

trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2016. Do đó, dữ liệu nghiên cứu sẽ có dạng dữ
liệu bảng (Panel data).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp định lượng. Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện
các phương pháp phân tích số liệu như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban
đầu.
- Phương pháp hồi quy: Thực hiện hồi quy dữ liệu bảng theo các phương
pháp OLS gộp (Pooled OLS), FEM, REM. Từ 03 mô hình trên, lựa chọn mô hình
hồi quy phù hợp nhất đối với trường hợp mẫu dữ liệu, từ đó, tác giả lựa chọn và
phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập trên phần
mềm excel, tác giả sử dụng phần mềm Stata để hồi quy mô hình nghiên cứu.

1.5.

Đóng góp điểm mới của đề tài
Luận văn được thực hiện với mục tiêu đo lường và cung cấp thêm những

kết quả thực nghiệm về mối quan hệ của các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân
tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến sự tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp thêm một
bằng chứng thực nghiệm cho thấy tình hình phát triển chung của hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này có thể sẽ rất hữu
ích cho các chủ thể có quan tâm/ có lợi ích gắn với các ngân hàng thương mại như
các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng, các nhà đầu tư, ....
1.6.

Bố cục luận văn
Ngoài phần tóm tắt ban đầu, luận văn nghiên cứu bao gồm 05 chương như

sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu


5

Trình bày tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong luận văn.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu về vấn đề tăng
trưởng tín dụng
Chương này đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu
về các ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng. Đồng thời, tác giả cũng xác

định các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác
động tới tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Trên cơ sở các nhân tố đó, tác giả đưa ra những bằng chứng thực nghiệm của các
nghiên cứu trước về vấn đề tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương
mại.
- Chương 3: Phương pháp định lượng
Từ việc xác định các nhân tố nội tại ngân hàng và vĩ mô của nền kinh tế có
tác động đến tăng trưởng tín dụng trong chương 2, luận văn sẽ đưa ra quy trình
thực hiện nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả sẽ xác định
các giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu sử
dụng); xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng (với các biến số trong mô hình);
cách xác định, tính toán/ đo lường các biến số nghiên cứu định lượng; tổng quan
các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong luận văn.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với trường
hợp các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kết
luận về việc chấp nhận/ bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời tác
giả cũng đưa ra các nhận định về tác động của các biến độc lập đối với tăng trưởng
tín dụng trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


6

- Chương 5: Kết luận, kiến nghị chính sách của đề tài nghiên cứu và
các hướng nghiên cứu tiếp theo
Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết
luận tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa
ra một số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định, an
toàn đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng
sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên

cứu mở rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
Chương này sẽ trình bày tổng quan về phần lý thuyết, các nhân tố có ảnh hưởng
đến vấn đề tăng trưởng khoản vay tín dụng trong ngân hàng thương mại. Bên
cạnh đó, chương này sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ
mối quan hệ giữa các nhân tố có tác động. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm có được là cơ sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các nhân tố tác động
mà tác giả sẽ sử dụng trong nghiên cứu của mình
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.1 Vai trò của hệ thống NHTM
2.1.1.1 Thực thi chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ương là cơ quan có nhiệm vụ hoạch định
các chính sách tiền tệ với các công cụ chính như các quy định về lãi suất, quy định
về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, điều chỉnh mức lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, các hoạt
động điều tiết trên thị trường mở, ... Trong khi đó, NHTM sẽ là các chủ thể chịu tác
động trực tiếp của các công cụ điều chỉnh trên; đồng thời các NHTM sẽ có vai trò cầu
nối trong việc chuyển tiếp các tác động chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Ngược lại,
thông qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, các thông tin của nền
kinh tế sẽ được phản hồi về cho ngân hàng trung ương để từ đó, ngân hàng trung
ương sẽ điều chỉnh những chính sách tiện tệ một cách thích hợp đối với nền kinh tế
2.1.1.2 Cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và Nhà nước trong một nền kinh tế. Do đó, nếu muốn có nhiều vốn thì phải tăng thu
nhập quốc dân và các chi phí từ việc tiêu dùng phải được cân đối hợp lý. Mặt khác,
nền kinh tế ngày một phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn. Điều đó sẽ tác động

tích cực đến nền kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Tóm lại, ngân


8

hàng thương mại là các chủ thể phần lớn đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.3 Cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp luôn chịu tác
động đáng kể từ các quy luật kinh tế mang tính chất khách quan như quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất dựa trên sự đáp ứng nhu cầu cho thị trường
thông qua các hợp đồng tín dụng, cho vay. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho các
doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo doanh thu và lợi nhuận thông qua nhu cầu
của thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiêp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
2.1.1.4 Công cụ đề nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, một trong các công cụ để nhà nước điều tiết
các hoạt động vĩ mô nền kinh tế chính là thông qua các hoạt động nghiệp vụ của
các ngân hàng thương mại. Với nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán trong
hệ thống các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại sẽ góp phần mở
rộng lượng cung tiền trong lưu thông của nền kinh tế. Với việc cung ứng tín dụng
cho các chủ thể của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại sẽ điều tiết các dòng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, phân phối tiền tệ một cách có hiệu
quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô kinh tế: “Nhà nước dẫn dắt ngân
hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
2.1.1.5 Cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc

tế

Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng các mối quan hệ hàng hóa – tiền
tệ sẽ làm gia tăng nhu cầu trao đổi kinh tế, giao thương giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng được mở rộng. Do vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải


9

mở cửa, hội nhập với nền tài chính quốc tế. Khi đó, các NHTM cùng các hoạt
động kinh doanh của mình sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hội
nhập kinh tế. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, các nghiệp
vụ thanh toán, ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương
không ngừng được mở rộng. Thông qua các hợp đồng thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, quan hệ tín dụng với các ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng
thương mại sẽ có vai trò điều tiết nền tài chính trong nước theo hướng phù hợp
với xu hướng vận động chung của nền tài chính quốc tế.
Tóm lại, vai trò chính của hệ thống ngân hàng thương mại bao gồm:
- Thứ nhất, ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng thúc đẩy, phát
triền của sản xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cùng
với vai trò làm trung gian thanh toán. Ngân hàng thương mại giống như một “chất
bôi trơn” luân chuyển làm cho bộ máy kinh tế hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương,
đề điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế vỹ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn
định tiền tệ. Hầu hết, công cụ thực hiện chính sách tiền tệ hoạt động có hiệu quả
của các ngân hàng thương mại cũng như việc chấp hành qui định dự trữ bắt buộc,
quy chế thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư
2.2. Tín dụng ngân hàng
2.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng


Định nghĩa tín dụng được xuất phát từ tiếng Latinh, có nghĩa là credo, tức
là sự tin tưởng, sự tín nhiệm lẫn nhau. Trên các góc độ khác nhau, khái niệm về
tín dụng được hiểu như sau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.


10

- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian; đồng thời sẽ thu hồi về một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu ở một thời điểm nhất định trong tương lai.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với bên đi vay (là
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.
Nhà kinh tế học người Pháp Louis Baundin định nghĩa tín dụng là “Một sự
trao đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai” (Trích nguồn voer.edu.vn). Ở
đây, tài hóa được hiểu là tiền tệ và tín dụng sẽ được xem là việc trao đổi tiền tệ
ngày hôm nay để nhận được các khoản tiền trong tương lai. Tương lai ở đây là
yếu tố thời gian hữu hạn, nói cách khác là sự trao đổi sẽ kết thúc vào một thời
điểm nhất định trong tương lai, Từ đó, có thể thấy rằng nhà kinh tế học này đang
ngầm nhấn mạnh đến sự tín nhiệm và quá trình sử dụng sự tín nhiệm của nhau
trong bối cảnh xuất hiện của yếu tố rủi ro.
Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2011), nghiệp vụ cho vay của các
ngân hàng thương mại là nghiệp vụ cấp tín dụng, trong đó ngân hàng thương mại
sẽ chuyển giao cho khách hàng quyền sử dụng một số vốn bằng tiền trong một
khoảng thời gian xác định. Đến khi kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải

hoàn trả cho ngân hàng (nơi vay) cả số tiền nợ gốc và số tiền lãi vay (tương ứng
với số tiền gốc).
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi vào một thời điểm nhất
định trong tương lai.


11

2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

-

Huy động vốn và cho vay vốn đều được thực hiện dưới hình thức tiền

-

Ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trò trung gian trong quá trình huy

tệ.
động vốn và cho vay.
-

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng thương mại có

thể không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
-


Tín dụng ngân hàng thúc sẽ đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa

các chủ thể trong nền kinh tế, cung cấp vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi cần vốn để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng

Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng thương mại. Theo
Lê Văn Chi (2008), tại hầu hết các ngân hàng thương mại, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có của các ngân hàng; đồng thời thu nhập từ các
hoạt động cho vay thường chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Do đó, việc tăng trưởng của hoạt động cho vay (hay còn gọi là tăng trưởng
của hoạt động tín dụng) sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Từ đó, có thể thấy rằng, tăng trưởng cho vay là việc các ngân hàng
thương mại sử dụng các chính sách, nguồn lực của mình nhằm gia tăng nguồn vốn
huy động, từ đó sẽ mở rộng các hoạt động cấp tín dụng của mình đến những đối
tượng cần vốn trong nền kinh tế, bao gồm các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá
nhân… Các đối tượng này cần vốn để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thương mại của mình nhằm tạo ra việc gia tăng lợi nhuận cho tổ chức. Việc
mở rộng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại sẽ từng bước gia tăng
lợi nhuận, nâng cao thương hiệu và thị phần trên thị trường của các ngân hàng
thương mại.


12

Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng cho vay của các ngân hàng
thương mại:
- Tốc độ tăng trưởng trong huy động vốn: Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc
độ gia tăng trong việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Nếu
giá trị huy động ở kỳ sau cao hơn kỳ trước thì tốc độ huy động vốn gia tăng,

quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại sẽ được mở rộng; ngược lại
thì tốc độ huy động vốn giảm và quy mô hoạt động của ngân hàng bị thu
hẹp.
𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
=

𝑉ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 – 𝑉ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
𝑉ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay: phản ánh tốc độ gia tăng trong dư nợ
của các ngân hàng thương mại. Nếu dư nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước, ngân
hàng thương mại đã cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế nhiều
hơn. Điều này sẽ giải quyết được nhu cầu vốn gia tăng trong nền kinh tế,
phù hợp với xu hướng trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi
dư nợ cho vay giảm có nghĩa là nền kinh tế có dấu hiệu ở trong giai đoạn
suy thoái.
𝑇ố𝑐 độ 𝑡ă𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
=

𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑛à𝑦 – 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐
𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑘ỳ 𝑡𝑟ướ𝑐

- Cơ cấu cho vay: phản ánh tỷ lệ cấp tín dụng theo đối tượng cho vay, kỳ hạn
cho vay hoặc theo ngành nghề kinh doanh của đối tượng cho vay. Cơ cấu
cho vay sẽ giúp các ngân hàng thương mại tính toán và dự báo chính xác
các chỉ tiêu như chỉ tiêu đảm bảo an toàn tín dụng, chỉ tiêu thanh khoản hay
chỉ tiêu điều chỉnh hướng cho vay theo chiến lược phát triển của ngân hàng
đó, hoặc theo chính sách điều tiết của ngân hàng nhà nước.



13

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑐ơ 𝑐ấ𝑢 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
=

𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑡ℎ𝑒𝑜 đố𝑖 𝑡ượ𝑛𝑔/𝑘ỳ ℎạ𝑛/𝑛𝑔à𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎề
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔

Tăng trưởng tín dụng cho vay của các ngân hàng thương mại được kiểm
soát theo từng giai đoạn cụ thể, chịu sự chi phối trong các chính sách tiền tệ của
ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong thời kỳ nền kinh tế có tốc
độ gia tăng giá cả hàng hóa (lạm phát) cao, khi ngân hàng nhà nước chủ động thực
hiện một chính sách tăng trưởng tín dụng thấp có nghĩa là đang hạn chế để các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, kéo theo việc giảm sút trong quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp kìm hãm sự gia tăng nhanh của
giá cả. Đây chính là chức năng điều tiết thị trường của ngân hàng nhà nước. Nếu
mức tăng trưởng tín dụng quá cao so với nhu cầu của nền kinh tế (tăng trưởng
nóng), đó sẽ là một nguy cơ tiềm ẩn đối với chất lượng tín dụng, tạo nên bong
bóng tín dụng và sẽ dẫn tới nguy cơ phát sinh các khoản nợ xấu, trực tiếp gây ra
những tác động đến nền kinh tế. Đây chính là bước đầu tiên trong quá trình xảy ra
khủng hoảng của nền kinh tế.
2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng cho vay

Hệ thống ngân hàng thương mại là “huyết mạch” của các nền kinh tế, đặc
biệt ở các quốc gia đang phát triển. Tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam,
khi hệ thống thị trường tài chính trong nước chưa quá phát triển như Việt Nam,
việc huy động vốn của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ trên các
sàn chứng khoán niêm yết hoặc các doanh nghiệp chưa niêm yết trên các sàn
chứng khoán chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một chủ thể rất quan trọng trong việc chu

truyển vốn trong nền kinh tế. Từ vai trò đó, hệ thống ngân hàng thương mại còn
là một trong những chủ thể chính trong việc truyền dẫn các chính sách tiền tệ theo
quan điểm của ngân hàng trung ương (hoặc ngân hàng nhà nước). Chính vì vậy,


14

hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thường sẽ phải giải
quyết một vấn đề lớn: vừa phải đảm bảo tạo ra sự tăng trưởng trong lợi nhuận hoạt
động của mình, vừa đảm bảo thực hiện được các yêu cầu của chính sách tiền tệ từ
ngân hàng trung ương (hoặc ngân hàng nhà nước). Vấn đề này được thể hiện rõ
nhất qua tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại: Các ngân
hàng thương mại vừa phải đảm bảo tăng trưởng tín dụng nhằm gia tăng lợi nhuận
hoạt động của mình, đồng thời phải đảm bảo việc thực hiện các chính.
Với vai trò là một chủ thể trung gian trong việc chu chuyển vốn của nền
kinh tế, đồng thời làm một trong những chủ thể chính trong việc thực hiện các
chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ương nên hoạt động của các ngân hàng
thương mại sẽ chịu nhiều tác động bởi các yếu tố vĩ mô từ bên ngoài nền kinh tế.
Các yếu tố này có thể bao gồm như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, các công
cụ chính sách tiền tệ của được thực hiện bởi ngân hàng nhà nước… Ngoài ra, với
vai trò và chức năng có tính chất đặc thù riêng của mình, hoạt động của các ngân
hàng cũng chịu nhiều tác động từ các yếu tố nội tại bên trong của các ngân hàng.
Các yếu tố này bao gồm: Tổng dư nợ cho vay, tính chất sở hữu ngân hàng, quy
mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, khả năng thanh khoản của ngân
hàng, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản…
2.3.1. Các yếu tố vĩ mô tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của
các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại là các chủ thể quan trọng trong việc chu chuyển
vốn của nền kinh tế, đồng thời là một trong những chủ thể chính giúp ngân hàng

nhà nước thực hiện các chính sách tiền tệ của mình. Do đó, các yếu tố kinh tế vĩ
mô sẽ có tác động rất lớn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
Vu và Nahm (2013) khi xem xét các yếu tố vĩ mô có tác động đến hoạt động
của các ngân hàng thương mại đã đưa vào các biến số tốc độ tăng trưởng GDP


15

thực bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát hàng năm, biên độ lãi suất và sự phát
triển của thị trường tài chính. Trong khi đó, Pouw và Kakes (2013) đã xem xét tác
động của các biến số vĩ mô chính trong nền kinh tế đến (bao gồm các biến số GDP,
tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất liên ngân hàng và tỷ lệ lạm phát hàng năm) khi nghiên
cứu về tác động của các yếu tố vĩ mô tới hoạt động của 28 ngân hàng ở các quốc
gia
Mileris, R. (2015) đã thực hiện nghiên cứu để xem xét các nhân tố vĩ mô
tác động đến các hoạt động của ngân hàng thương mại Lithuan trong giai đoạn suy
thoái kinh tế (2009 – 2010). Khi nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế
Lithuan, tác giả đã xem xét các biến số vĩ mô chính của nền kinh tế Lithuan bao
gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị xuất khẩu, đầu tư, tổng chi tiêu của
các hộ gia đình, tỷ lệ thất nghiệp, cầu tiền và lãi suất liên ngân hàng.
Singhn, A. và Sharma, A. (2016) cũng đã xem xét tác động của một số nhân
tố vĩ mô chính tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Ấn Độ. Các tác giả đã
tập trung xem xét ảnh hưởng của 03 mục tiêu chính trong chính sách tiền tệ là
GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp đến hoạt động của các ngân hàng thương
mại
Trên cơ sở các nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô có tác động tới hoạt động
của các ngân hàng thương mại, mặc dù có nhiều biến số vĩ mô khác nhau có tác
động tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhưng trong luận văn
này, tác giả sẽ tập trung xem xét tác động của 03 yếu tố kinh tế vĩ mô (tương ứng

với 03 mục tiêu cơ bản nhất của chính sách tiền tệ, đó là ổn định giá trị tiền tệ,
trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm) đến tăng
trưởng tín dụng. Để xem xét cụ thể các mục tiêu này, tác giả sẽ lựa chọn các biến
số đại diện cho các mục tiêu này như sau: tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng của tổng sản
phẩm quốc nội thực (tăng trưởng GDP thực), tỷ lệ thất nghiệp. Ngoài ra, do đặc
thù của ngành ngân hàng nên tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng sẽ có mối


16

quan hệ với sự phát triển của thị trường tài chính trong nước. Vì vậy, tác giả cũng
sẽ xem xét yếu tố này trong các nhân tố vĩ mô
2.3.1.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng qua hai

khía cạnh. Đầu tiên, theo lý thuyết vòng và tiết kiệm của con người của Ando và
Modigliani (1963), của cải và sự giàu có của các cá nhân và hộ gia đình sẽ quyết định
đến hành vi tiêu dùng của bản thân họ trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng,
thu nhập của hộ gia đình được cải thiện, các cá nhân và hộ gia đình sẽ trở nên giàu
có hơn và họ sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu

dùng của xã hội, từ đó giúp gia tăng cầu tín dụng ngân hàng để phục vụ cho các
hoạt động này. Khi đó, để đáp ứng nhu cầu gia tăng, các ngân hàng thương mại sẽ
mở rộng các hoạt động tín dụng cho vay của mình, từ đó sẽ gia tăng tốc độ tăng
trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thứ hai, tăng trưởng kinh tế cũng
sẽ giúp cho các chủ thể doanh nghiệp trong nền kinh tế lạc quan hơn. Họ sẽ gia
tăng các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất. Khi đó, Tobin (1969) cho rằng biến
số q (giá trị thị trường của doanh nghiệp trên chi phí thay thế vốn) cao sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp mở rộng các hoạt động đầu tư của mình. Điều này sẽ thúc


đẩy các hoạt động tín dụng thương mại cho doanh nghiệp, dẫn đến gia tăng nhu
cầu tín dụng của các chủ thể này. Điều này cũng sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng
tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm khác không đồng tình với lập luận
trên. Theo quan điểm kinh tế học, tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự giàu có của
các thành phần dân cư, Khi dân cư giàu có hơn, họ sẽ có xu hướng chi tiêu, đầu tư
và tiết kiệm nhiều hơn. Trong trường hợp này, khi khuynh hướng chi tiêu và đầu
tư từ thu nhập gia tăng đáng kể so với khuynh hướng tiết kiệm, việc vay mượn sẽ
gia tăng không đáng kể, thậm chí có thể âm nếu như các thành phần dân cư giảm


17

dần việc vay mượn nếu họ có xu hướng sử dụng thu nhập của họ cho các hoạt
động chi tiêu và đầu tư.
2.3.1.2. Lạm phát:

Lạm phát hàng năm của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại theo cơ chế sau: lạm phát gia tăng làm giảm thu nhập thực
tế của các cá nhân và hộ gia đình. Điều này làm cho nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân trong nền kinh tế giảm đi, trong khi nhu cầu đầu tư vào các sản phẩm tài
chính có tỷ suất sinh lợi cao hơn sẽ gia tăng. Khi đó, các cá nhân sẽ ít chọn gửi
tiền ngân hàng và điều này sẽ có tác động tiêu cực đến việc huy động vốn của các
ngân hàng thương mại, từ đó sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động trung gian tài chính
của các ngân hàng thương mại. Như vậy, các hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại sẽ bị giảm đi.
Ngoài ra, lạm phát gia tăng cũng sẽ tác động đến các chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ. Chính sách tài khóa sẽ trở nên thận trọng hơn, đồng thời các
chính sách tiền tệ sẽ thắt chặt và điều này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực trong
nền kinh tế, kéo theo việc giảm tăng trưởng kinh tế. Như đã đề cập ở trên, khi tăng

trưởng kinh tế giảm cũng sẽ làm cho các ngân hàng thương mại giảm thắt chặt các
hoạt động tín dụng của mình.
2.3.1.3. Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng sẽ làm suy giảm nhu cầu tiêu
dùng và đầu tư của các cá nhân và hộ gia đình. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu tín
dụng của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó làm giảm các hoạt động tín dụng cho
vay từ các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, có quan điểm cho rằng khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng tức là nền
kinh tế hiện đang có những bất ổn, có thể là nền kinh tế bị suy thoái. Khi đó, các


18

doanh nghiệp đang thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài
ra, nhà nước cũng sẽ cần dành thêm một phần nguồn lực của mình để cung cấp
cho những người thất nghiệp. Từ đó, có thể thấy rằng nhu cầu đầu tư trong nền
kinh tế sẽ giảm sút. Điều này cũng sẽ làm giảm các hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại.
2.3.1.4. Mức độ phát triển của thị trường tài chính

Mối quan hệ giữa ngành ngân hàng và thị trường tài chính trong nước sẽ có
02 tác động ngược chiều nhau. Khía cạnh thứ nhất là sự phát triển của thị trường
tài chính sẽ làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình, từ đó
sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Điều
này sẽ làm giảm các hoạt động tín dụng cho vay từ các ngân hàng thương mại.
Ở khía cạnh ngược lại, ngành ngân hàng và thị trường tài chính sẽ có mối
quan hệ hỗ trợ cho nhau. Sự phát triển của thị trường tài chính sẽ làm cho nhu cầu
trung gian thanh toán qua ngân hàng gia tăng (do đây là một trong những kênh

thanh toán an toàn và hiệu quả nhất trong nền kinh tế). Ngoài ra, sự phát triển của
thị trường tài chính cũng sẽ làm gia tăng nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư và vì
vậy, nhu cầu tín dụng của các chủ thể này cũng sẽ gia tăng.
Dựa trên các quan điểm trên, có thể thấy sự phát triển của thị trường tài
chính có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng của các
ngân hàng thương mại
2.3.2. Các yếu tố bên trong tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng thương mại

Bên cạnh các yếu tố vĩ mô, các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng cũng có
nhiều ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu của Aydin, B. (2008) đã xem xét tới một số các nhân tố nội tại ảnh
hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng tại các nước Trung Âu,


×