Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bai thu hoach dien an DS 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.37 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI
THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Hồ sơ tình huống:
TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
(Mã số: LS.DS-07/B3.TH2-DA1/HNGĐ)

NGUYÊN ĐƠN: HOÀNG THỊ HẢO
BỊ ĐƠN: NGUYỄN VĂN NGUYỆT
Họ và tên:
Mã số học viên:
Lớp Luật sư:
Khóa: 22

Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2020


MỤC LỤC

0


A. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP
I. Đương sự tham gia vụ án
1. Nguyên đơn
Chị Hoàng Thị Hảo, sinh ngày 15/11/1978. CMND: 141978672.
Địa chỉ: Đội 1, Thôn Nam Giang, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải


Dương.
2. Bị đơn
Anh Nguyễn Văn Nguyệt, sinh ngày 08/01/1976. CMND: 142533710.
Địa chỉ: Đội 3, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
3.1. UBND thành phố Hải Dương
Địa chỉ: số 106, Trần Hưng Đạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Đại diện theo ủy quyền: ông Vũ Kim Quang và bà Hoàng Thị Thu Hà
3.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Địa chỉ trụ sở: số 108, Trần Hữu Dực, phường Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, TP. Hà
Nội
Địa chỉ chi nhánh: số 04 Lê Thành Nghị, phường Phạm Ngũ Lão, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương
Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn Hiếu
3.3. Bà Nguyễn Thị Thoa (mẹ anh Nguyệt), sinh năm 1944
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
3.4. Ông Nguyễn Văn Cang (bố anh Nguyệt), sinh năm 1933
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
II. Người làm chứng
1. Ông Nguyễn Văn Giới – sinh năm 1964
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I – khu dân cư cũ số 1, xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
2. Ông Đỗ Văn Tơ – sinh năm 1962

1



Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
3. Ông Đỗ Văn Tạo – sinh năm 1972
Địa chỉ: Khu dân cư cũ số 1, Thượng Triệt 1, xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
4. Ông Nguyễn Văn Quyết (anh trai anh Nguyệt)
Địa chỉ: Đội 3, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
5. Ông Nguyễn Văn Chương (anh trai anh Nguyệt)
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
6. Ông Nguyễn Văn Chuyển (em trai anh Nguyệt), sinh năm 1978
Địa chỉ: Đội 3, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương.
III. Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương
IV. Quan hệ tranh chấp và nội dung tranh chấp
1. Quan hệ tranh chấp
Trong vụ này, quan hệ tranh chấp được xác định là quan hệ tranh chấp về Hôn
nhân và gia đình: tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung của
hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn.
2. Nội dung tranh chấp
● Về quan hệ hôn nhân:
Ngày 26/03/1999, chị Nguyễn Thị Hảo đăng ký hết hôn với anh Nguyễn Văn
Nguyệt tại UBND xã Thường Đạt, TP Hả Dương, tỉnh Hải Dương, vào sổ đăng ký kết
hôn số 09 quyển 01/1999. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt chung
sống cùng nhau tại bố mẹ chồng là bà Thoa và ông Cang tại địa chỉ thôn Thượng Triệt,
xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Giữa năm 1999, chị Hảo và
anh Nguyệt dọn ra ở riêng và chung sống trên diện tích đất 216 m2 thuộc thửa đất 496,
tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (nay là

xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương). Chị Hảo và anh Nguyệt chung sống hạnh phúc
được khoảng 02 năm thì thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Cuối năm 2014, đầu năm
2


2015, do mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn, chị Hảo không ở cùng nhà với anh
Nguyệt nữa mà về nhà mẹ đẻ ở tại địa chỉ Đội 1, Thôn Nam Giang, xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Ngày 02/01/2016, chị Hảo nộp đơn khởi kiện
xin ly hôn anh Nguyệt.
● Về con chung:
Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt có hai người con
chung là: cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000) và cháu trai Nguyễn Đức Anh
(sinh ngày 13/06/2007). Hiện tại, cháu Nhi đang sống với chị Hảo, cháu Đức Anh
đang sống với anh Nguyệt.
● Về tài sản riêng:
- Anh Nguyệt: 10 thước đất ruộng
- Chị Hảo: 1 sào đất ruộng và 01 sổ bảo hiểm mua của công ty TNHH may Trấn
An.
● Về tài sản chung:
- Quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 216m2 (200m2 đất ở tại nông thôn và
16m2 đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng
Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 382972, số vào sổ cấp GCN số H497 ngày
31/12/2005 mang tên ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo và tài sản gắn
liền với đất là 01 ngôi nhà cấp 04 và công trình phụ.
+ Nguyên đơn: Xác nhận diện tích 216 m2 và tài sản trên đất là tài sản chung của
hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Yêu cầu Tòa án chia đôi quyền sử dụng đất,
nguyên đơn nhận tài sản bằng hiện vật, tài sản gắn liền với đất không chia.
+ Bị đơn: Xác nhận diện tích 216 m2 là của bà Thoa và ông cang (bố mẹ anh
Nguyệt) và tài sản gắn liền đất là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn

nhân, đề nghị Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên và cấp
lại cho ông Nguyễn Văn Cang và bà Nguyễn Thị Thoa.
+ Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan – bà Thoa và ông Cang: Xác nhận diện
tích 216 m2 là của gia đình bà Nguyễn Thị Thoa, chỉ cho anh Nguyệt và chị Hảo ra ở
trên đất, không tặng cho quyền sử dụng đất, đề nghị Tòa án tuyên hủy Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nêu trên.

3


- Quyền sử dụng diện tích đất 1.965m2 (thời hạn sử dụng đến hết ngày 31/12/2016)
tại địa chỉ Bãi Nam, khu dân cư số 02, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương mà anh Nguyệt và chị Hảo đã nhận khoán đất của UBND
xã Thượng Đạt.
● Về nợ chung:
- Còn khoản nợ 20.000.000 VNĐ (Hai mươi triệu đồng) và tiền lãi phát sinh trong
tổng khoản vay 30.000.000 VNĐ (Ba mươi triệu đồng) do vay nợ Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
3. Các nội dung đã được thống nhất, chưa được thông nhất giữa các đương sự
3.1. Nội dung đã được thống nhất:
- Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyệt và chị Hảo đều đồng ý ly hôn
- Về tài sản riêng: anh Nguyệt và chị Hảo không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về tài sản chung:
+ Anh Nguyệt và chị Hảo không yêu cầu Tòa án chia tài sản gắn liền trên đất là
một căn nhà cấp 04 và công trình phụ.
+ Anh Nguyệt và chị Hảo không yêu cầu Tòa án chia quyền sử dụng diện tích đất
1.965m2 (thời hạn sử dụng đến hết ngày 31/12/2016) tại địa chỉ Bãi Nam, khu dân cư
số 02, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương mà
hai vợ chồng đã thuê khoán của UBND xã Thượng Đạt. Chị Hảo và anh Nguyệt tự giải
quyết.

- Về nợ chung: anh Nguyệt và chị Hảo đã trả nợ Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, không yêu cầu Tòa án giải quyết
3.2 Nội dung chưa được thống nhất:
- Vấn đề nuôi con:
+ Nguyên đơn: đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng
+ Bị đơn: đề nghị bị đơn nuôi cháu Nguyễn Anh Đức, nguyên đơn nuôi cháu
Nguyễn Thị Nhi, không yêu cầu cấp dưỡng.
B. YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN VÀ CHỨNG CỨ
CHỨNG MINH CHO YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN
LÀ CÓ CĂN CỨ VÀ HỢP PHÁP.
I. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
● Thứ nhất là yêu cầu được ly hôn với anh Nguyệt
4


● Thứ hai là yêu cầu được nuôi hai con chung: cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày
04/01/2000) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007).
● Thứ ba là yêu cầu cấp dưỡng: Không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.
● Thứ tư là yêu cầu chia tài sản chung:
+ Yêu cầu Tòa án chia đôi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 216m 2 thuộc
thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương đã được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AC 382972, số vào sổ cấp GCN số H497 ngày 31/12/2005 mang tên ông Nguyễn Văn
Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo. Nguyên đơn đề nghị lấy phần diện tích đất không có tài
sản trên đất.
II. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ
và hợp pháp.
1. Chứng cứ ban đầu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ và hợp pháp bao gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn của chị Hảo và anh Nguyệt ngày 26/3/1999 (bản sao) –

chứng minh quan hệ hôn nhân là tự nguyện và hợp pháp;
- Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh (bản photo
công chứng) – chứng minh là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Sổ hộ khẩu số 270056469, hồ sơ hộ khẩu số 51016 đối với hộ gia đình ông
Nguyễn Văn Nguyệt (bản photo công chứng) – xác định tư cách chủ thể và nơi đăng
ký thường trú của nguyên đơn, bị đơn;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 382972 đối với diện tích đất 216 m 2
(200m2 đất ở tại nông thôn và 16m 2 đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 tại xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (nay là xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương) đã được UBND huyện Nam Sách ngày
31/12/2005 mang tên ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo (bản photo công
chứng) – chứng minh về tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Biên lai thu tiền tạm ứng án phí (bản gốc) – chứng minh cho việc khởi kiện là
đúng căn cứ, hợp pháp theo quy định pháp luật;
- Đơn đề nghị của cháu Nguyễn Đức Anh ngày 22/01/2016 – chứng minh cho
nguyện vọng của cháu Đức Anh;

5


- Đơn đề nghị của cháu Nguyễn Thị Nhi ngày 20/01/2016 – chứng minh cho
nguyện vọng của cháu Nhi;
2. Chứng cứ cần nguyên đơn thu thập, bố sung ban đầu chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp bao gồm:
- Chứng minh nhân dân của nguyên đơn (bản photo công chứng) – xác định tư cách
cá nhân của nguyên đơn;
- Bảng lương của nguyên đơn đpang làm việc ở công ty TNHH may Trấn An – xác
định khả năng thu nhập của nguyên đơn trong việc nuôi con chung;
3. Chứng cứ được Tòa án thu thập trong quá trình giải quyết vụ án:
● Chứng minh về nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn của anh Nguyệt và chị Hảo; anh

Nguyệt không cho chị Hảo gặp cháu Đức Anh và hành hạ cháu Đức Anh nếu cháu gặp
chị Hảo:
- Biên bản xác minh ngày 09/3/2016 đối với ông Đỗ Văn Tư – cán bộ Tư pháp xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
- Biên bản lấy lời khai đối với cháu Nguyễn Đức Anh ngày 05/7/2016;
● Chứng minh nguồn gốc, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia
đình anh Nguyệt và chị Hảo là đúng pháp luật sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh
chấp và không ai có ý kiến gì về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Công văn ngày 10/6/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải
Dương gửi Toàn án nhân dân thành phố Hải Dương;
- Biên bản số 24/BB-UBND của UBND xã Thượng Đạt xét duyệt về nguồn gốc đất
của hộ ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Nguyễn Thị Hảo;
- Quyết định số 563/2002/QĐ-UB về việc xử lý đất giao trái thẩm quyền của Ủy
ban nhân huyện Nam Sách, có danh sách và hồ sơ kèm theo (bản photo);
- 02 Biên bản xác minh đối với ông Nguyễn Văn Bích – công chức địa chính xã
Thượng Đạt ngày 06/5/2016 và 23/6/2016;
C. KẾ HOẠCH XÉT HỎI
I. Hỏi nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hảo
1. Theo bản tự khai và biên bản lấy lời khai ngày 18/01/2016 và biên bản hòa giải
ngày 19/5, chị đều khai rằng: anh Nguyệt chửi bới chị và đánh đập chị cùng các con.
Vậy, anh Nguyệt đã chủi bới, đánh đập chị cùng các con bao nhiêu lần? Có ai chứng
kiến hay biết sự việc hay không?
6


2. Trong thời gian ly thân, chị có về nhà anh Nguyệt thăm cháu Đức Anh và có gặp
được cháu Đức Anh không? Nếu có, anh Nguyệt có gây khó khăn, cản trở chị gặp cháu
Đức Anh không?
3. Trong thời gian ly thân, anh Nguyệt có đến thăm nom, chăm sóc cháu Nhi
không?

4. Trong quá trình sử dụng đất, anh Nguyệt và chị đã tôn tạo, xây dựng những gì,
vào thời gian nào? Có ai có ý kiến về việc anh chị xây dựng tài sản trên đất và việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
5. Chị đưa cháu Nhi về nhà mẹ đẻ ở từ khi nào?
6. Chị Hảo đang làm việc ở đâu, mức lương như thế nào? Thời gian làm việc trong
một ngày như thế nào? Có được hưởng chế độ gì không?
II. Hỏi bị đơn – anh Nguyễn Văn Nguyệt
1. Trong thời gian chúng sống, anh có cờ bạc, chửi bới và đánh chị Hảo cùng các
con không?
2. Trong thời gian ly thân, anh có đến thăm cháu Nhi không? Nếu có, chị Hảo có
gây khó khăn, cản trở gì khi anh gặp cháu không?
3. Anh có cho chị Hảo thăm cháu Đức Anh không?
4. Sau khi anh và chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có ai có ý
kiến gì về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Có tranh chấp với ai
không?
5. Tại biên bản hòa giải ngày 17/6/20166, anh trình bày: không làm bất cứ một loại
giấy tờ gì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng tại biển bản xác
minh ngày 23/6/2019, cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác nhận: có chữ ký xác nhận
của chủ sử dụng đất là anh Nguyệt, chị Hảo ở biên bản đo đạc, xác minh cùng với chữ
ký của các hộ giáp ranh. Anh có chắc chắn chữ ký đó không phải của mình?
7. Hiện nay, anh đang làm công việc gì? Ở đâu? Mức lương cụ thể như thế nào?
III. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan – UBND thành phố Hải Dương?
1. Ủy ban có lưu giữ danh sách các hộ dân làm đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không?
2. Sau khi hoàn tất thủ tục cấp sổ cho 30 hộ dân, UBND huyện Nam Sách (nay là
UBND thành phố Hải Dương) đưa sổ cho UBND xã Thượng Đạt giao cho người dân
hay giao trực tiếp cho từng người dân?
7



3. Trong thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 30 hộ dân ở xã
Thượng Đạt, có ai có ý kiến về thủ tục cấp sổ đối với diện tích đất 216m 2 mà cấp cho
anh Nguyệt và chị Hảo không?
IV. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan – UBND thành phố Hải Dương?
1. Theo biên bản xác minh ngày 23/6/2019, cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác
nhận: sau khi hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo UBND xã Thượng Đạt phê duyệt,
UBND xã đã niêm yết công khai danh sách của 30 hộ dân. Khi đó, vợ chồng bà và các
con của bà có biết không?
2. Khi anh Nguyệt và chị Hảo xây nhà và các tài sản khác trên đất, bà có ý kiến gì
không? 3. Sau khi biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho anh Nguyệt và chị
Hảo, bà có ý kiến gì không?
4. Bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hàng năm kể từ khi mua đất của UBND xã
Thượng Đạt đến nay?
D. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Kính thưa HĐXX
Thưa vị đại diện Viện kiệm sát
Thưa vị luật sư đồng nghiệp cùng tất cả quý vị có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay.
Tôi là luật sư Nguyễn Thị Hương – Văn phòng luật sư AB (thuộc Đoàn luật sư TP.
Hà Nội). Tôi tham gia phiên toà hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hảo trong vụ án “tranh chấp ly hôn,
nuôi con và chia tài sản chung”, được TAND thành phố Hải Dương đưa ra xét xử
ngày hôm nay.
Qua quá trình thu thập hồ sơ và nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ của các bên cùng
các lời khai của các đương sự, người làm chứng trong vụ án này và theo dõi diễn biến
phiên tòa hôm nay, tôi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cả chị Hoàng Thị Hảo. Tôi khẳng định, các yêu cầu khởi kiện của chị Hảo
hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp.
1. Về yêu cần xin ly hôn:

Ngày 26/03/1999, chị Nguyễn Thị Hảo đăng ký hết hôn với anh Nguyễn Văn
Nguyệt tại UBND xã Thường Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, vào sổ đăng
8


ký kết hôn số 09 quyển 01/1999. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt
chung sống cùng nhau tại bố mẹ chồng là bà Thoa và ông Cang tại địa chỉ thôn
Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Theo quy định tại chương 2 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 về kết hôn,
anh Nguyệt và chị Hảo đều đủ điều kiện kết hôn tại Điều 5,6 Luật này, thực hiện đúng
theo trình tự được quy định tại Điều 8 Luật này, không thuộc các trường hợp cấm tại
Điều 7 của Luật này. Như vậy, việc anh Nguyệt và chị Hảo kết hôn là tự nguyện và
hợp pháp.
Sau khi kết hôn, chị Hảo và anh Nguyệt chung sống hạnh phúc được khoảng 02
năm thì phát sinh mâu thuẫn, anh Nguyệt chơi cờ bạc, chởi bới và đánh vợ con. Mỗi
lần bị đánh, chị Hảo đều về nhà bố mẹ đẻ sống, nhưng vì nghĩ đến hạnh phúc của hai
con, chị Hảo lại quay về và chung sống với anh Nguyệt để giữ mái ấm gia đình. Sau
mỗi lần vợ bỏ về nhà mẹ đẻ, anh Nguyệt không những không thay đổi, mà còn thường
xuyên đánh đập chị Hảo, cuối năm 2014, đầu năm 2015, chị Hảo không thể ở cùng nhà
với anh Nguyệt nữa mà phải đưa cháu Nhi về nhà mẹ đẻ sinh sống. Hai vợ chồng ly
thân từ đó đến nay.
Tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu
cầu giải quyết ly hôn như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn.”. Và căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy
định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn
mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về
việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa
vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Mặc dù, đã được chính
quyền địa phương, được gia đình khuyên ngăn nhưng không thể nối lại tình cảm gia

đình. Tại biên bản xác minh ngày 09/3/2016 đối với ông Đỗ Văn Tư – cán bộ Tư pháp
xã Thượng Đạt, ông Tư đã xác nhận: anh Nguyệt cờ bạc, chơi bời, đánh đập vợ con.
Hơn nữa, anh Nguyệt không có nguyện vọng tiếp tục chung sống với chị Hảo, muốn
chấm dứt quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn gia đình trong tình trạng rất trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Như vậy, chị Hảo
khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh Hảo là hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp.

9


Tôi đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyệt của chị
Hảo.
2. Về tranh chấp nuôi con
Trong quá trình chung sống, anh Nguyệt và chị Hảo có hai người con chung là:
Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000) và Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007).
Hiện nay, cháu Nhi đang ở với mẹ và cháu Đức Anh đang ở với bố.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: “… trường
hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem
xét nguyện vọng của con”.
Tại đơn đề nghị của cháu Nhi ngày 20/01/2016, đơn đề nghị của cháu Đức Anh
ngày 22/01/2016 và biên bản lấy lời khai đối với cháu Nguyễn Đức Anh ngày
05/7/2016, cả hai cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ, chị Hảo cũng có mong muốn
nuôi cả hai cháu.
Theo biên bản xác minh ngày 09/3/2016 đối với ông Đỗ Văn Tư – cán bộ Tư pháp
xã Thượng Đạt, ông Tư đã xác nhận: “anh Nguyệt không cho chị Hảo gặp con, nếu chị
Hảo gặp con thì anh Nguyệt hành hạ đứa bé”. Hành vi của anh Nguyệt là hành vi bạo
lực trẻ em được quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, đã gây ra những
ảnh hưởng xấu tâm lý, hành động đối với một đứa trẻ chưa đủ 10 tuổi, có thể khiến

cháu Đức Anh đang hiền lành, bỗng trở nên hung bạo, hay cáu gắt, thậm chí đánh đập
người khác; hoặc trở nên lo lắng, buồn phiền, xa lánh mọi người, thiếu tự tin, rụt rè, có
quan niệm sống lệch lạc. Điều này chứng tỏ, anh Nguyệt đánh đập vợ con là có căn cứ
và anh Nguyệt không có tình cảm và hề yêu thương cháu Đức Anh, không có tư cách
đạo đức để nuôi dạy con. Theo biên bản lấy lời khai của những người làm chứng là
anh Cương, anh Quyết, anh Chuyển đều nhận xét là một người phụ nữ chịu thương,
chịu khó, vẫn vun vén chu toàn, hàng ngày đi làm công ty có thu nhập, đều vun vén
cho gia đình, chồng con, chịu khó làm ăn cùng với chồng, làm kinh tế cho gia đình.
Như vậy, xét về yếu tố tâm lý, tư chất đạo đức trong quá trình nuôi dạy con, yêu cầu
được nuôi hai con chung của chị Hảo là có căn cứ và hợp pháp.
Hơn nữa, chị Hảo đang làm công nhân tại Công ty TNHH may Trấn An (địa chỉ tại:
Ngô Quyền, phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương) theo hợp
10


đồng lao động, lương hàng tháng 4.000.000 VNĐ - 6.000.000 VNĐ/tháng và được
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,.... và thưởng hàng tháng, đảm bảo được cuộc
sống cho chị Hảo và hai con. Chị Hảo làm việc theo khung giờ cố định của công ty và
theo quy định của Bộ luật lao động, có nhiều thời gian chăm sóc hai cháu. Còn anh
Nguyệt làm lao động tự do, không cố định giờ giấc, công việc không có tính ổn định,
mức lương trung bình khoảng 5.000.000 VNĐ/tháng, không có nguồn thu nhập nào
khác, anh không tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm ý tế. Hiện tại, chị Hảo đang
sống tại nhà mẹ đẻ, có diện tích đất và nhà, chỗ ở ổn định, đảm bảo nơi cư trú cho hai
cháu. Như vậy, xét về điều kiện kinh tế, chị Hảo đủ điều kiện chu cấp (chi phí sinh
hoạt, học tập, vui chơi, thời gian bên cạnh con, đưa đón đi học, phát triển bản thân…)
cho hai cháu và cung cấp cho hai cháu đầy đủ hơn anh Nguyệt.
Vì vậy, tôi đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin nuôi hai con chung của chị Hảo
và không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.
2. Về tranh chấp tài sản chung
Trong quá trình sinh sống, ngày 31/12/2005, vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã

được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 382972,
số vào sổ cấp GCN số H497 đối với diện tích đất 216 m2 (200m2 đất ở tại nông thôn
và 16m2 đất trồng cây lâu năm) thuộc thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương mang tên ông Nguyễn Văn Nguyệt và
bà Hoàng Thị Hảo.
Về nguồn gốc diện tích đất 216 m2 nêu trên là do ông Thoa và ông Cang (bố mẹ đẻ
của anh Nguyệt) dùng số tiền 1.500.000 VNĐ/200m2 (Một triệu năm trăm nghìn
đồng trên hai trăm mét vông) vào năm 1991. Sau khi anh Nguyệt kết hôn với chị Hảo,
năm 1999, bà Thoa và ông Cang đã cho vợ chồng anh Nguyệt xây dựng ngôi nhà và
công trình phụ kiên cố trên đất để sinh sống và làm ăn, nhưng không có văn bản hay
cuộc họp nào ghi nhận việc cho đất. Điều này đều được thể hiện tại tất cả biên bản hòa
giải, biên bản lấy lời khai của các đương sự và người làm chứng, chứng cứ thu thập
được.
Tại công văn ngày 10/6/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thành
phố Hải Dương đã xác nhận: “Căn cứ theo Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 về trình tự thủ tục cấp

11


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chị Hảo là đúng thẩm quyền,
theo quy định của pháp luật đất đai”.
Tại các phiên họp hòa giải và trong phần xét hỏi tại phiên tòa hôm nay, bà Thoa
đều trình bày: đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất từ khi anh Nguyệt và chị Hảo mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế
chấp tại Ngân hàng nhưng bà Thoa và mọi người trong gia đinh không có ý kiến phản
đối không tranh chấp gì. Anh Nguyệt là người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
hàng năm đối với thửa đất nêu trên.
Tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016, ông Nguyễn Văn Bích - cán bộ địa chính
xã Thượng Đạt đã xác nhận: có chữ ký xác nhận của chủ sử dụng đất là anh Nguyệt,

chị Hảo ở biên bản đo đạc, xác minh cùng với chữ ký của các hộ giáp ranh và trước
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chị Hảo đã niêm yết
công khai nhưng không ai có ý kiến gì và kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đến nay, vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp với ai.
Theo nội dung của Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số
220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người
con đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, .....được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng
cho quyền sử dụng đất”.
Với các tài liệu và chứng cứ nêu trên, từ khi vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt sinh
sống trên diện tích đất 216m2 đã tôn tạo, xây dựng, được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (gia đình bà Thoa đều biết từ lâu) cho đến khi chị Hảo yêu cầu ly hôn với
anh Nguyệt, chị Hảo vợ chồng anh chị đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định,
không ai có ý kiến hay tranh chấp gì, không có đơn khiếu nại về trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều đó đã thể hiện ý chí của các thành viên trong
gia đình bà Thoa là đã công nhận việc cho vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo diện tích
đất nêu trên. Do vậy, việc bà Thoa, anh Nguyệt khai rằng là đất của bà Thoa, bà không
cho vợ chồng anh Nguyệt vì vợ chồng ly hôn là không có căn cứ pháp lý. Diện tích đất
và tài sản trên đất nêu trên đều thuộc tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn
12


nhân. Mỗi người đều có quyền định đoạt và sử dụng như nhau, mỗi người được hưởng
½ quyền sử dụng đất nêu trên, tương đương 108m2.
Từ những phân tích trên, tôi kính đề nghị HĐXX xem xét, áp dụng Điều
5,6,7,8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 51,56, 81 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014; Điều 4 Luật trẻ em 2006; Điều 135 Nghị định số

181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;
Án lệ 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua
ngày 06 tháng 4 năm 2016 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hảo như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hảo;
2. Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Hảo, giao quyền nuôi hai con
cho chị Hảo, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng;
3. Chia đôi tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là diện tích
đất 216m2 cho anh Nguyệt và chị Hảo, mỗi người được hưởng ½ quyền sử dụng
đất, tương đương 108m2 và giao phần diện tích đất không có tài sản trên đất cho
chị Hảo.
Trên đây là những quan điểm của tôi về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét và đưa ra được những phán quyết sáng suốt, hợp tình, hợp
lý.
Trân trọng cảm ơn HĐXX đã lắng nghe bài luận cứ của tôi.
E. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
13



........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
14


........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
15


........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×