Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LAN CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LAN CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã Số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ HÀ DIỄM CHI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


i

TÓM TẮT
Chính sách dự phòng rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc đánh
giá sự ổn định của hệ thống tài chính, đóng góp vào sự thay đổi lợi nhuận của các
ngân hàng và vị trí nguồn vốn, trong đó có vai trò cung cấp tín dụng cho nền kinh tế
(theo Beatty và Liao 2009). Dựa vào tầm quan trọng của chính sách dự phòng rủi ro
tín dụng, luận văn được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là xác định và đo lường
ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam để hỗ trợ cái nhìn trực quan cho công tác quản trị rủi ro, kiểm
soát lợi nhuận ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là
phương pháp thống kê mô tả kết hợp định lượng dựa trên nên dữ liệu bảng không
cân bằng (unbalance panel data) của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2017.
Kết quả nghiên cứu cho thấy được mối tương quan giữa các nhân tố vĩ mô như
tỷ lệ tăng trưởng GDP, lãi suất và các yếu tố nội tại như tốc độ tăng trưởng tín dụng,
nợ xấu, quy mô ngân hàng, thu nhập trước thuế và dự phòng, hệ số rủi ro tín dụng
và loại hình của ngân hàng với dự phòng rủi ro tín dụng, phù hợp với các nghiên
cứu trước như Laeven và ctg (2003), Floro (2010), Taktak và ctg (2010), Abdullah
và ctg (2015)…
Luận văn cũng tìm thấy các nhân tố tác động và mức độ tác động đến dự
phòng ro tín dụng có sự khác biệt nhau đối với ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
và các ngân hàng chỉ có vốn cổ phần thông qua việc chia nhỏ mẫu nghiên cứu theo

loại hình ngân hàng.
Dựa trên kết quả thực nghiệm, đề xuất một số khuyến nghị cho công tác quản
lý mức dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, giúp cho các nhà
quản trị ngân hàng có cái nhìn trực quan và dễ dàng đưa ra kế hoạch quản trị rủi ro
thông qua dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp cho ngân hàng mình.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam” này chưa từng được trình nộp để lấy học vị
thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu
riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung
đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. HCM, ngày …… tháng ….. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Chi


iii

LỜI CẢM ƠN
Có thể hoàn thành được luận văn này là nhờ những kiến thức mà tác giả có
được từ quá trình học tập, trao dồi trong suốt thời gian tham gia khóa đào tạo Thạc
sĩ tại trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Đó là công lao to lớn của Quý
thầy cô đang công tác, giảng dạy tại Trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý
thầy cô đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn giúp

ích cho việc nghiên cứu luận văn và hỗ trợ công việc hiện tại của tác giả, đặc biệt là
Tiến sĩ Lê Hà Diễm Chi, người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý tận tình để tác giả có
thể thực hiện được luận văn này.
Tác giả xin kính chúc cô Lê Hà Diễm Chi, các Quý thầy cô đang công tác và
giảng dạy tại trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh nhiều sức khỏe và luôn
thành công trong sự nghiệp trồng người quý báu của mình.
Ngoài ra, thực hiện được luận văn còn nhờ những kiến thức thực tiễn về ngân
hàng mà tác giả có thể tích lũy được trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn cùng sự ủng hộ, động viên của
gia đình, bạn bè. Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Tp. HCM, ngày …… tháng ….. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Chi


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................ix
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5 Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 5

1.6 Kết cấu của luận văn: ......................................................................................... 6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................... 8
2.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng ..................................... 8
2.1.1 Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 8
2.1.2 Dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................ 11
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm.............................................................................. 22
2.3 Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................... 25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 26
3.1 Xây dựng biến cho mô hình nghiên cứu ............................................................. 26
3.1.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26
3.1.2 Các biến đo lường ...................................................................................... 26
3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................... 31
3.2 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 32
3.2.1 Dữ liệu bảng ................................................................................................ 33
3.2.2 Các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng ............................................... 34


v

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........... 38
4.1 Thực trạng nền kinh tế, chính sách tiền tệ Việt Nam và tình hình hoạt động ngân
hàng ........................................................................................................................... 38
4.1.1 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro ở các NHTM Việt Nam giai đoạn 20082017............................................................................................................ 38
4.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2017 ...................................... 40
4.1.3 Thực trạng chính sách tiền tệ Việt Nam ..................................................... 42
4.1.4 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại ................................ 45
4.2 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................... 53
4.3 Ma trận hệ số tương quan .................................................................................... 54

4.4 Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................... 56
4.5 Kết quả ước lượng theo OLS, FEM, REM ......................................................... 56
4.5.1 Ước lượng bình phương bé nhất OLS ........................................................ 56
4.5.2 Ước lượng theo Mô hình tác động cố định FEM........................................ 58
4.5.3 Ước lượng theo Mô hình tác động ngẫu nhiên REM ................................. 59
4.5.4 Kiểm định Hausman ................................................................................... 59
4.6 Kiểm định vi phạm mô hình................................................................................ 60
4.5.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ............................................... 60
4.5.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................................... 61
4.7 Kết quả ước lượng theo FGLS ............................................................................ 61
4.8 Kết quả ước lượng mô hình phân theo loại hình ngân hàng ............................... 64
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 66
5.1 Kết luận, đánh giá kết quả nghiên cứu ................................................................ 66
5.2 Khuyến nghị giải pháp cho cho công tác quản trị điều hành tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ................................................................................................ 67
5.2.1 Điều tiết dự phòng rủi ro thông qua kiểm soát tăng trưởng dư nợ hằng năm
của ngân hàng. ........................................................................................... 67
5.2.2 Kiểm soát, giảm thiểu nợ xấu ..................................................................... 67
5.2.3 Kiểm soát tăng trưởng quy mô ................................................................... 69


vi

5.2.4 Chú trọng đến việc phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, dự báo thị trường ......... 70
5.2.5 Giải pháp khuyến nghị cho các loại hình ngân hàng. ................................. 70
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 75



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTN

: Báo cáo thường niên

DEPORATE : Lãi suất
FEM

: Fix Effect Model (Mô hình tác động cố định)

GDPGR

: Tăng trưởng GDP (Gross domestic product growth)

LGR

: Tăng trưởng tín dụng

LLP

NHNN

: Dự phòng rủi ro tín dụng (Loan loss provison)
: Hệ số rủi ro tín dụng (Dư nợ cho vay trên tổng tài sản - Loan to total
assets)
: Ngân hàng nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NPL

OLS

: Nợ xấu (Non-performing loan)
: Tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Cooperation and Development)
: Bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Squares)

PROFIT

: Thu nhập trước thuế và dự phòng

REM

: Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SIZE
TCTD

: Quy mô ngân hàng
: Tổ chức tín dụng


TYPE

: Loại hình ngân hàng

LTA

OECD


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến và cách đo lường biến
Bảng 3.2: Các giả thuyết của đề tài nghiên cứu
Bảng 4.1: Dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 –
2017
Bảng 4.2: Lãi suất tiền gửi trung bình hằng năm được công bố bởi World Bank
Bảng 4.3: Số liệu về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu bình quân của 26 NHTM nghiên cứu
Bảng 4.4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình qua các năm của theo loại hình
ngân hàng
Bảng 4.5: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.6: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu phân theo loại hình ngân hàng
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình theo OLS
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình theo FEM
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình theo REM
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman
Bảng 4.12: Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy FGLS
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy FGLS đối với loại hình ngân hàng



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu đề tài
Hình 4.1: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình của các NHTM VN được
nghiên cứu.
Hình 4.2: Tăng trưởng, lạm phát và tín dụng từ năm 2008-2017
Hình 4.3: Mối liên hệ giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tình hình trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017
Hình 4.4: Mối liên hệ giữa lãi suất và dự phòng rủi ro tín dụng qua các năm
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM
giai đoạn 2008-2017
Hình 4.7: Quy mô tổng tài sản và mối quan hệ giữa quy mô tổng tài sản với dự
phòng rủi ro tín dụng của các NHTM được nghiên cứu giai đoạn 2008-2017
Hình 4.8: Thu nhập trước thuế và dự phòng, mối quan hệ với dự phòng rủi ro tín
dụng của các NHTM được nghiên cứu giai đoạn 2008-2017
Hình 4.9: Hệ số rủi ro tín dụng trung bình và mối quan hệ với dự phòng rủi ro tín
dụng của các NHTM được nghiên cứu giai đoạn 2008-2017


1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng là một loại hình tổ chức
trung gian tài chính quan trọng nhất, có vai trò đặc biệt đối với việc phát triển nền
kinh tế của quốc gia. Ngày nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng rất phong phú và

đa dạng nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tín dụng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Để hạn chế ảnh hưởng của những thiệt hại do
rủi ro tín dụng gây ra đối với hoạt động kinh doanh, một trong các biện pháp hữu
hiệu mà các ngân hàng đang sử dụng là trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Dự
phòng rủi ro tín dụng được trích lập phù hợp sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của
ngân hàng đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Theo Beatty và Liao
(2009), chính sách dự phòng rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính, đóng góp vào sự thay đổi lợi nhuận của
các ngân hàng và vị trí nguồn vốn, trong đó có vai trò cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Mặt khác, dự phòng rủi ro tín dụng được xem là khoản chi phí dùng để xác
định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Theo Gray và Clarke (2004) để tăng giá trị
công ty các nhà quản trị có xu hướng thiết lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách
linh hoạt. Điều này đặt ra cho các ngân hàng một nhu cầu cấp thiết là cần phải
lượng hóa tác động của các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài ngân hàng đến dự
phòng rủi ro tín dụng để có những biện pháp hợp lí nhằm đạt được mục tiêu trong
thị trường biến động không ngừng.
Đến thời điểm hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này. Các công trình nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng
rủi ro tín dụng theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như: tăng trưởng GDP (Eng
và Nabar 2007; Taktak và ctg 2010; Floro 2010; Packer và Zhu 2012); lãi suất
(Floro 2010); nợ xấu (Taktak và ctg 2010; Floro 2010; Packer và Zhu 2012); hệ số
rủi ro tín dụng (Taktak và ctg 2010; Packer và Zhu 2012; Floro 2010); tăng trưởng
tín dụng (Floro 2010; Packer và Zhu 2012); thu nhập trước thuế và trích lập dự


2

phòng (Taktak và ctg 2010; Packer và Zhu 2012; Floro 2010); quy mô ngân hàng
(Eng và Nabar 2007; Floro 2010; Taktak và ctg 2010). Tuy nhiên, so với những

nghiên cứu trên thế giới như vừa đề cập trên, ở Việt Nam, có rất ít các công trình
nghiên cứu về vấn đề dự phòng rủi ro tín dụng. Do tầm quan trọng của chính sách
dự phòng rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng, cho nên việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến trích lập dự phòng rủi ro ngân hàng là rất thiết thực. Chính
vì vậy, luận văn hướng đến nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu cuối cùng của luận văn là xác định và đo lường ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn nghiên cứu mong muốn đạt được
các mục tiêu cụ thể như sau:


Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng

tại các ngân hàng thương mại.


Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến dự phòng rủi ro tín dụng tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam.


Đề xuất một số khuyến nghị cho công tác quản lý mức dự phòng rủi

ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam?
nào?

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó dự phòng rủi ro tín dụng như thế


3

-

Từ nghiên cứu này, có thể đưa ra khuyến nghị gì cho công tác quản trị điều

hành tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để đạt được mức dự phòng rủi ro hợp
lý cho hoạt động tín dụng?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng thương mại Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt

Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2017. Các dữ liệu nghiên cứu được
lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên trong thời gian 2008 - 2017 của 26

ngân hàng thương mại nằm trong danh sách các ngân hàng thương mại trong nước
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đến thời điểm 30/06/2018. (Danh
sách đính kèm ở Phụ lục 1).
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp thống
kê mô tả kết hợp định lượng dựa trên nên dữ liệu bảng không cân bằng (unbalance
panel data). Luận văn sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng nguyên nhân là do ở
một số thời điểm các ngân hàng chưa công bố số liệu báo cáo hoặc có một số chỉ
tiêu tài chính chưa được công khai hay số liệu công bố bất bình thường.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến 2017, hệ thống ngân
hàng Việt Nam diễn ra nhiều thương vụ sáp nhập, hợp nhất của một số ngân hàng,
cũng như tình trạng một số ngân hàng hoạt động yếu dẫn đến bị NHNN kiểm soát
đặc biệt hoặc mua lại với giá 0 đồng. Vì vậy, tình hình hoạt động của nhóm các
NHTM này khá bất ổn, và số liệu công bố cũng mang tính biến động rất cao. Do đó
dữ liệu nghiên cứu của luận văn được tập hợp từ 26 ngân hàng thương mại giai
đoạn 2008-2017. Số liệu về các chỉ tiêu vi mô ngân hàng là nguồn dữ liệu thứ cấp
lấy từ báo cáo tài chính có kiểm toán và báo cáo thường niên của các ngân hàng. Số
liệu về các chỉ tiêu vĩ mô được lấy từ website Tổng cục thống kê Việt Nam,
website Ngân hàng nhà nước Việt Nam và website Ngân hàng thế giới (World
Bank). Kích thước mẫu nghiên cứu tối đa bằng 260 quan sát.
Kiểm định hồi quy thông qua phần mềm Stata 13.


4

 Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu đề tài
Tổng quan về cơ sở
lý thuyết


Khảo sát các nghiên
cứu trước

Xây dựng mô hình
nghiên cứu

Giả thuyết nghiên
cứu

Thu thập và xử lý
dữ liệu

Kết quả nghiên cứu
Để có cơ sở thực hiện nghiên cứu, đầu tiên luận văn hệ thống các lý thuyết
cũng như các nghiên cứu truớc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Sau đó dựa
trên các nghiên cứu này, tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu. Ở phần này, định nghĩa rõ các biến và cách xác định các biến đồng thời
cũng nêu rõ kỳ vọng về sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Từ
những cơ sở trên, xác định mẫu và thu thập dữ liệu thô ban đầu. Dựa trên nguồn dữ
liệu thô thu thập được, tính toán số liệu cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Sau
đó tiến hành thống kê mô tả các biến và kiểm định sự tương quan giữa các biến.
Cuối cùng tiến hành hồi quy mô hình theo các phương pháp khác nhau và thực hiện


5

kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất và dựa vào đó để đưa ra các kết luận
cho bài nghiên cứu.
1.5 Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định và đo lường các nhân tố
ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Chính vì vậy,
nghiên cứu sẽ có một số đóng góp trên các phương diện như sau:
 Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu đúc kết, hệ thống lại cơ sở lý thuyết về dự phòng rủi ro
tín dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM
Việt Nam, cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của GDP, lãi
suất, tăng trưởng tín dụng, nợ xấu, quy mô ngân hàng, hệ số rủi ro tín dụng và thu
nhập trước thuế và dự phòng cũng như loại hình ngân hàng đến dự phòng rủi ro tín
dụng trong hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn:
Thông qua mô hình, nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong của Ngân hàng đến dự phòng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu giúp nhận biết được các yếu tố vĩ mô tăng trưởng
GDP, lãi suất từ chính sách điều hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tác
động đến trích lập dự phòng như thế nào. Điều này giúp cho nhà quản trị ngân hàng
thông qua dự phòng rủi ro tín dụng có thể điều hành hoạt động và thiết lập các
chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm giữ vững sự ổn định cho ngân
hàng và nâng cao khả năng sinh lợi.
 Đối với người nghiên cứu:
Nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp người nghiên cứu hoàn thiện khả năng
nghiên cứu khoa học cùng với việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần. Có thể áp dụng lý
thuyết nghiên cứu vào thực tiễn tại cơ quan làm việc để nâng cao trình độ chuyên
môn và hiệu quả công việc, có những sáng kiến thiết thực đóng góp cho hoạt động
của Ngân hàng.


6


1.6 Kết cấu của luận văn:
Luận văn được trình bày theo năm chương, các chương được bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương này nêu lên những nét tổng quan về luận văn bao gồm: Lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa, đóng góp của đề tài. Ngoài ra chương này
cũng nêu rõ kết cấu, tóm tắt nội dung của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng và
nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng.
Chương 2 sẽ nêu lên những cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Đầu tiên,
sẽ tìm hiểu về RRTD, Dự phòng RRTD và các nhân tố tác động đến dự phòng
RRTD. Tiếp đó, luận văn tổng kết lại các nghiên cứu trước đây về dự phòng RRTD
để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình, lựa chọn các biến cho chương sau. Cuối
cùng là nêu lên khoảng trống nghiên cứu, những điểm mới mà luận văn thực hiện
được.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Ở chương này, tác giả xây dựng biến cho mô hình nghiên cứu, đưa ra giả
thuyết nghiên cứu, tổng quan lý thuyết về dữ liệu bảng và phương pháp nghiên cứu
trên dữ liệu này để đáp ứng những mục tiêu đề ra.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Chương 4 là chương trọng tâm nhất của bài nghiên cứu. Với chương này,
chúng ta sẽ biết được các nhân tố nào có mối quan hệ với dự phòng RRTD và mức
độ tác động của từng nhân tố ra sao thông qua kết quả hồi quy mô hình. Cùng với
đó, chương này cũng đưa ra bằng chứng về mối quan hệ giữa các nhân tốc với dự
phòng RRTD thông qua phân tích thực trạng nền kinh tế, chính sách tiền tệ và tình
hình hoạt động ngân hàng bằng những số liệu thực tế nghiên cứu. Thực hiện thống
kê mô tả các biến, phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình, kết quả ước
lượng mô hình, kiểm định các khuyết tật và sự phù hợp của mô hình để đưa ra mô
hình tối ưu, phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến dự phòng RRTD.



7

Chương 5: Khuyến nghị và kết luận
Chương 5 sẽ đưa ra những đánh giá về kết quả nghiên cứu, những hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời cũng đưa ra những khuyến nghị với
các nhà quản trị ngân hàng trong việc sử dụng các nhân tố tác động để quản lý dự
phòng RRTD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


8

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI
RO TÍN DỤNG VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
2.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng
2.1.1 Rủi ro tín dụng
Theo Bessis (2015), rủi ro ngân hàng là những ảnh hưởng bất lợi đến lợi
nhuận ngân hàng từ những điều không chắc chắn. Các rủi ro phổ biến đối với các tổ
chức tài chính gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt
động, rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất và rủi ro quốc gia.
Theo cách phân loại của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng
có thể được chia thành ba loại chính: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị
trường. Trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn chỉ phân tích rủi ro tín dụng, chi
tiết sẽ được trình bày gồm các nội dung sau: khái niệm rủi ro tín dụng, phân loại rủi
ro tín dụng, nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng.
2.1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong số tất các rủi ro của ngân hàng thì rủi ro tín dụng được xem là rủi ro
chính yếu nhất, nó xuất phát từ vị trí quan trọng của tín dụng trong tổng tài sản của
ngân hàng (Bùi Diệu Anh 2016). Vậy thì rủi ro tín dụng là gì? Hiện nay có rất nhiều

định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. Theo Jorion (2009) thì rủi ro tín dụng là tổn
thất kinh tế do bên đối tác không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong
hợp đồng được ký kết giữa các bên liên quan. Còn theo Basel (2000), rủi ro tín dụng
là “ khả năng một khách hàng vay hay một đối tác không đáp ứng các nghĩa vụ phù
hợp với các điều khoản đã được thỏa thuận”
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.


9

Rủi ro giao dịch phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng và giám sát khoản vay. Rủi ro giao dịch có ba
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như điều khoản các hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên trị giá tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.1.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể xét ở góc độ từ phía
khách hàng vay, từ phía ngân hàng và từ những nguyên nhân chủ quan.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ


10

quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá
nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp
dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản

vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi
hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặc khác,
cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi
cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không
ngăn chặn kịp thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
 Nhóm nguyên nhân khách quan
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có
thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng.


11

Cần lưu ý rằng dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng,
nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không
trả được nợ. Tuy nhiên việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân sẽ giúp
ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp trong từng tình huống cụ thể.
Hậu quả của rủi ro tín dụng
 Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được

nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người
gởi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gởi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà
còn ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp do
không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc bấy giờ giá cả hàng
hóa sẽ tăng, thất nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái.
Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến
cả khu vực và thế giới.
2.1.2 Dự phòng rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Dự phòng rủi ro là số
tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết những tổn thất của
khoản vay. Khi cho vay, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ người vay không


12

trả được nợ gốc và hoặc tiền lãi. Khi nhận ra số tiền cho vay sẽ không thể thu hồi
đầy đủ, các ngân hàng tạo ra nguồn dự trữ để trang trải cho những tổn thất tín dụng.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài sản
và làm giảm giá trị của tài sản có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước
những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự
phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn chủ

sở hữu của ngân hàng.
2.1.2.2 Phân loại dự phòng và cách trích lập dự phòng
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 yêu cầu trích lập hai loại dự
phòng là dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Ở hầu hết các nước, dự phòng rủi ro
tín dụng cũng gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Từ đó cho thấy, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã có sự điều chỉnh các quy định để phù hợp với
các thông lệ quốc tế. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín
dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Dự phòng cụ thể được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Tỷ lệ trích lập và công thức tính dự phòng
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng phải trích lập dự phòng chung
bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay
liên ngân hàng.
Cho dù được phân loại theo phương pháp định lượng hay định tính, tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ như sau: nhóm 1 (0%); nhóm 2 (5%);
nhóm 3 (20%); nhóm 4 (50%) và nhóm 5 (100%). Riêng đối với các khoản nợ
khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo khả
năng tài chính của tổ chức tín dụng. Và cũng như theo quy định, số tiền dự phòng
cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.


13

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và
tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị
tài sản bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì
số tiền dự phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng trên thực tế không
phải lập dự phòng cho khoản nợ đó.
Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa
tỷ lệ khấu trừ với: Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ
thể;
Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có
giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ
chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và
Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung
tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi
trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất
(nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm;
Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài
chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân
theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ khấu trừ do các ngân hàng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ
việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự
kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu
trừ tối đa quy định sau đây:


14


a) Tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt Nam: 100%;
b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại điểm i khoản này; tiền gửi của
khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;
c) Trái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác phát hành được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có
giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng có đăng ký
niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có
giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng không có
đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ
có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có
giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng khác và các loại tài sản bảo đảm
khác: 30%.



×