Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CỬA LÒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.28 KB, 23 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CỬA LÒ.
1. Phương hướng phát triển của chi nhánh NHCT Cửa Lò trong thời gian tới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta chịu một áp lực lớn về cải tổ
phương thức giao dịch, về công nghệ NH, về dịch vụ NH hiện đại như NH điện tử, NH tại
nhà… cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng khốc liệt hơn, hoạt động marketing trong NH
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và được cá biệt hoá đến từng KH. Với quan niệm là nếu
có KH có nhu cầu về một sản phẩm nào đó của NH thì nhu cầu về một sản phẩm khác sẽ là
nhu cầu tiềm năng. NH cố gắng thu hút KH sử dụng đồng bộ các sản phẩm TC của mình
như sản phẩm tiền gửi, các khoản tín dụng, các dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn… Do
đó, các NH đều cho rằng quy mô và tốc độ tăng trưởng KH là yếu tố cần thiết để hoạt động
NH đạt hiệu quả cao. Các NH đều thấy rằng đối tượng KH để mình có thể khai thác được
là rất phong phú nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế phát triển, hội nhập
mạnh mẽ. Đặc biệt là các DNVVN hiện nay rất phát triển, quy mô thị trường lớn, đối
tượng KH rất phong phú và rất nhạy cảm với các sản phẩm của NH. Hơn thế nữa các
DNVVN đang là đối tượng KH chính của chi nhánh NHCT Cửa Lò. Thấy được tầm quan
trọng của các DNVVN đối với sự phát triển của mình nên ngay từ khi còn là một chi nhánh
trực thuộc NHCT Nghệ An, đơn vị đã tham gia trao đổi ý kiến với các DNVVN miền Bắc
tại Hà Nội, các DNVVN miền Trung tại Đà Nẵng, các DNVVN miền Nam tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong các cuộc tọa đàm trên NH bày tỏ sự quan tâm đến các DN, lắng nghe
ý kiến từ phía DN và khẳng định các DNVVN là đối tượng KH chiến lược của NH.
Bên cạnh đó, NHCT Việt Nam vẫn đặt mục tiêu phục vụ cho sự nghiệp Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước làm trọng tâm nhưng phương thức thực hiện có nhiều
điểm khác biệt. NH sẽ tập trung cho vay các DN thu mua, sản xuất chế biến các mặt hàng
xuất khẩu để các DN này tạo ra một thị trường đầu ra ổn định cho những người sản xuất
trong nước. Các DN này chủ yếu là các DNVVN tập trung nhiều ở khu vực thành thị và
ven đô. Mặt khác để có được nguồn vốn dồi dào tài trợ cho những DA công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước thì nguồn vốn huy động tại thành thị đóng vai trò quyết định. Chính
vì vậy chiến lược phát triển trong những năm tới của NHCT Việt Nam là:
 Xây dựng hình ảnh NHCT VN là Ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam phục vụ
DNVVN.


 Giữ vững thị trường truyền thống.
 Đẩy nhanh tốc độ mở rộng KH là các DNVVN trong các thành thị lớn đặc biệt
chú ý tới các đối tượng xuất nhập khẩu.
 Tập trung khai thác nguồn vốn dồi dào từ các đô thị lớn để điều chuyển cho các
khu vực còn thiếu vốn.
 Phát triển công nghệ hiện đại và phấn đấu trở thành NH tiên phong trong lĩnh
vực NH bán lẻ. Hoàn thiện sản phẩm thẻ thanh toán và mở rộng mạng lưới thẻ trên phạm
vi toàn quốc.
Trong định hướng chung của toàn hệ thống, NHCT Cửa Lò đặt mục tiêu trở thành
một NH hiện đại với công nghệ tiên tiến, cung cấp các dịch vụ, sản phẩm NH chuyên
nghiệp có chất lượng cao. NHCT Cửa Lò phấn đấu đến năm 2008 trở thành một trong 20
NH hoạt động hiệu quả nhất (về khả năng huy động vốn cũng như chất lượng tín dụng) của
hệ thống NHCT Việt Nam. Hoạt động của NHCT Cửa Lò sẽ hướng chủ yếu vào đối tượng
KH là các DNVVN trên địa bàn, một mặt tạo thu nhập, nâng cao uy tín, mặt khác thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi bị phân tán thành nhiều khoản mục nhỏ lẻ. Cụ thể các mục tiêu như
sau:
1- Tiếp tục ổn định và tăng trưởng vững chắc nguồn vốn, kể cả vốn nội tệ và ngoại
tệ, nhằm chủ động hoàn toàn về nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho công tác đầu tư
tín dụng, cũng như đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh bằng các giải pháp sau:
- Nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc KH nói chung và KH gửi vốn nói riêng.
Sẵn sàng cung cấp các dịch vụ mới của NH phù hợp với thị hiếu. Tiếp tục chỉnh sửa hợp lý
các mức phí phải thu từ KH hấp dẫn hơn, mang tính cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó, cần cải
tiến hơn nữa thủ tục mở tài khoản tiền gửi cá nhân để thu hút khách hàng mở tài khoản,
tăng vốn tiền gửi thanh toán.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nhằm thỏa mãn các nhu cầu phong phú
đa dạng của KH gửi vốn.
- Điều hành linh hoạt, nhạy bén các mức lãi suất huy động, phù hợp với thị trường
huy động vốn trên địa bàn cũng như tình hình hoạt động tại chi nhánh, vừa đảm bảo cân
đối hài hoà lợi ích của KH, lợi ích của NH cũng như lợi ích của nền kinh tế.
- Tiếp tục cải thiện cơ cấu nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng, ổn định

và tăng trưởng vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nhằm tạo mức lãi suất bình quân đầu
vào hợp lý hơn, theo đó có điều kiện điều hành lãi suất cho vay hợp lý, tăng tính cạnh
tranh. Phấn đấu tăng trưởng nhanh nguồn vốn ngoại tệ và nguồn vốn huy động trung và dài
hạn nhằm đáp ứng và phù hợp với tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
2- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để mở rộng thị phần, đẩy mạnh đầu tư
phát triển kinh tế, tăng trưởng dư nợ hợp lý, phù hợp với khả năng kiểm soát của chi
nhánh, tiếp tục ổn định và tăng cường chất lượng dư nợ bằng các giải pháp:
- Bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, tập trung đầu tư vốn
cho các công trình, DA trọng điểm, các chương trình kinh tế, đồng thời làm tốt công tác
tiếp thị, tìm kiếm và thu hút những DA khả thi…
- Đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các DN đã đổi mới,
chuyển đổi sở hữu, cho vay cán bộ công nhân viên, hộ gia đình, DN tư nhân… làm thay
đổi về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.
- Duy trì và củng cố mối quan hệ bạn hàng, bình đẳng với các DN đã và sẽ có quan
hệ tín dụng. Tư vấn cho KH hiểu rõ hơn các tiện ích, lợi ích mà chi nhánh NHCT Cửa Lò
có thể cung ứng cho KH, để qua đó tạo điều kiện mở rộng quy mô đầu tư cũng như áp
dụng các sản phẩm dịch vụ mới như cung cấp thẻ Visacard hay Mastercard …
- Thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn, kiểm tra tình hình
SXKD, phân tích tình hình TC, tình hình bảo đảm tiền vay của KH để có sự điều tiết hợp
lý trong cấp tín dụng.
- Tổ chức các buổi làm việc đối với các KH có dư nợ cao, hiện TS còn thiếu, chưa
đủ tỷ lệ đảm bảo nợ vay, nhằm tăng thêm tỷ trọng dư nợ có TSĐB đến mức cho phép, đảm
bảo cơ sở pháp lý để xử lý, thu hồi vốn khi nợ vay có vấn đề.
- Tiếp tục thực hiện chọn lọc, thanh lọc khách hàng, kiên quyết hạn chế cấp tín
dụng, giảm dần dư nợ và có thể chấm dứt quan hệ tín dụng đối với những KH KD không
hiệu quả, thua lỗ kéo dài, năng lực TC thấp, thiếu TSĐB, hàng hoá ứ đọng, chậm tiêu thụ,
công nợ dây dưa với bạn hàng, vay nợ nhiều NH, nhằm ổn định và lành mạnh hoá hệ thống
KH tại chi nhánh, đồng thời làm tăng chất lượng công tác tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
- Quán triệt, phổ biến kịp thời tới từng phòng, bộ phận, từng cán bộ nội dung các
văn bản của NHNN Việt Nam, NHCT Việt Nam về chỉ đạo trong công tác tín dụng và tổ

chức triển khai thực hiện tốt nhằm một mặt nâng cao chất lượng dư nợ, mặt khác phù hợp
với các mục tiêu, định hướng chung của ngành theo sự chỉ đạo thống nhất.
3- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý TS tồn đọng, nợ tồn đọng làm lành mạnh hoá
tình hình TC của NH bằng các giải pháp:
- Tập trung xử lý dứt điểm số nợ có TSĐB kể cả nợ chưa được xử lý rủi ro và nợ đã
được xử lý rủi ro. Những khoản nợ hồ sơ chưa đầy đủ tính pháp lý, thì tiếp tục khẩn trương
bổ sung, hoàn thiện các yếu tố pháp lý cần thiết để xử lý bán thu hồi nợ, tiếp tục theo dõi
các khoản nợ đã xử lý rủi ro để tận thu nhằm tăng thêm thu nhập.
- Đối với các khoản nợ không có TSĐB thì phải khẩn trương tiếp tục bổ sung, hoàn
thiện các loại hồ sơ, giấy tờ theo quy định, để khi có cơ chế cho phép có thể nhanh chóng
trình cấp trên cho phép xử lý xoá nợ, cấp nguồn bù đắp…
- Những khoản nợ quá hạn mới phát sinh, nợ quá hạn dưới 360 ngày phải chỉ đạo
cán bộ và các phòng quản lý nợ, bám sát KH, đôn đốc trả nợ. Trường hợp KH không thể
trả nợ, phải nhanh chóng xử lý TSĐB để thu hồi nợ, hạn chế tối đa việc chuyển sang các
khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Trong quá trình xử lý nợ, xử lý TS phải tuyệt đối tuân thủ quy trình về xử lý nợ
theo các quy định của NHNN cũng như các văn bản hướng dẫn cụ thể của NHCT Việt
Nam, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực, tổn hại đến uy tín của hệ thống NH nói chung
và hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng.
4- Công tác tổ chức cán bộ.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn lại lực lượng lao động trong toàn chi nhánh, nhằm cân
đối tốt nhất về lao động cho các phòng, các bộ phận, để đảm bảo thực hiện trôi chảy công
việc được giao. Tăng cường cán bộ thực sự có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh cho các phần hành trực tiếp KD.
- Có phương án quy hoạch cán bộ trước mắt cũng như lâu dài, bổ sung cán bộ lãnh
đạo các trưởng, phó phòng, đáp ứng tốt cho nhu cầu KD. Thực hiện luân chuyển cán bộ từ
trưởng, phó phòng và cán bộ nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác.
- Quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, phong cách lối sống văn hoá, văn minh,
lịch sự của người cán bộ NHCT Việt Nam. Đào tạo cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt,
cán bộ trực tiếp làm công tác KD thực sự có bản lĩnh vững vàng. Gắn việc giáo dục với

việc học tập các chủ trương đường lối của Đảng, PL của Nhà Nước. Cử cán bộ đi đào tạo
và đào tạo lại theo nhiều hình thức, nâng cao kiến thức KD trong nền kinh tế thị trường,
đáp ứng yêu cầu của công tác KD trong thời kỳ mới.
- Quan tâm đến công tác làm thay đổi nhận thức của các cán bộ công nhân viên
trong hoạt động KD phải chủ động hơn nữa, không có thái độ ỷ lại vào NHCT Việt Nam
để chuẩn bị sẵn sàng cho thời gian tới khi mà NHCT Việt Nam tiến hành cổ phần hoá.
5- Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ NH, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ
NH mới:
- Tiếp tục đổi mới, trang bị đầy đủ máy vi tính hiện đại tới các phòng nghiệp vụ, để
một mặt nâng cao tốc độ xử lý các giao dịch đối với KH mà vẫn đảm bảo tính chính xác an
toàn, cũng như thực hiện tốt công tác điện toán, báo cáo thống kê theo chương trình mới.
- Thực hiện tốt các chương trình kế toán mới của NHCT Việt Nam cũng như của
NHNN.
- Xem xét và áp dụng các mức phí hợp lý, hấp dẫn, thời gian thực hiện nhanh
chóng, thủ tục đơn giản để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ chuyển tiền cũng như các
hoạt động dịch vụ khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc mở tài khoản cá nhân, pháp nhân nói chung và
mở tài khoản chuyển tiền kiều hối nói riêng, nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ và tăng thu
nhập từ dịch vụ chi trả kiều hối.
6- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra, kiểm soát trên tất cả các mặt hoạt
động: kế toán, huy động vốn, tiền tệ - kho quỹ, khâu xử lý nợ tồn đọng và đặc biệt là kiểm
tra công tác tín dụng nhằm khắc phục và uốn nắn những thiếu sót trong KD và chấn chỉnh
sau các đợt kiểm tra, đảm bảo cho sự phát triển an toàn và vững chắc. Công tác giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo phải được thực hiện kịp thời, thoả đáng, không để tình trạng
khiếu kiện kéo dài, tồn đọng.
7- Đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm khuyếch trương sản phẩm, tính chất hoạt động
và những thế mạnh của NHCT. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu, tư vấn trên các phương
tiện thông tin đại chúng để KH hiểu rõ mọi hoạt động của NHCT và từ đó có sự lựa chọn
trong giao dịch.
- Tăng cường khâu chỉ đạo, điều hành công tác tiếp thị, tạo sự phối hợp nhuần

nhuyễn giữa các phòng để cùng giải quyết trôi chảy các công việc liên quan đến vấn đề
tiếp thị, vấn đề ổn định và thu hút thêm KH.
- Xây dựng chiến lược marketing trước mắt cũng như lâu dài, trong đó chú trọng
các chiến lược như: chiến lược sản phẩm, chiến lược KH, chiến lược giá…nhằm định
hướng được nhiệm vụ tiếp thị trong từng thời kỳ cụ thể.
8- Thực hiện tốt cơ chế trả lương KD theo phương án mới được xây dựng, đảm bảo
tính công bằng trong trả lương. Làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, gắn công tác thi
đua - khen thưởng với công tác chuyên môn, xem thi đua và việc trả lương KD là những
công cụ hiệu quả trong việc tạo động lực quan trọng trong việc động viên tinh thần, trách
nhiệm của cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
9- Tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động
KD. Tổ chức Đảng phải thực sự tham gia chỉ đạo, định hướng công tác chuyên môn đồng
thời lãnh đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Một số giải pháp mở rộng cho vay tại chi nhánh NHCT Cửa Lò.
Do quy mô hoạt động của chi nhánh NHCT Cửa Lò còn nhỏ, số lượng cán bộ công
nhân viên còn ít, thị phần còn thấp nên để mở rộng hoạt động cho vay thì cần thực hiện
những giải pháp đồng bộ. Để có thể đề ra các giải pháp có hiệu quả thì trước hết NH phải
xác định được chiến lược phát triển của mình. Do điều kiện của bản thân NH cũng như
tình hình thực tế của địa phương mà chiến lược phát triển của NH trong thời gian tới chủ
yếu tập trung vào đối tượng KH là các DNVVN. Như đã nói ở trên, NH luôn phải cân nhắc
lợi ích và chi phí của đa dạng hoá và chuyên môn hoá thì ở đây việc tập trung vào đối
tượng KH là các DNVVN của NHCT Cửa Lò là phù hợp với khả năng và thế mạnh vốn có
của NH cũng như nhu cầu vay vốn của các DN này.
2.1. Tăng cường công tác huy động vốn.
Hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay. Chính vì thế để mở rộng hoạt động cho
vay thì trước hết phải có đủ nguồn vốn để cho vay mà nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng
đầu của các NHTM chính là hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn huy động được phải đảm
bảo đủ lớn về quy mô và tốt về chất lượng thì mới là điều kiện để NH có thể mở rộng hoạt
động cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động huy động vốn của chi

nhánh NHCT Cửa Lò trong thời gian qua nhìn chung có quy mô nhỏ, chất lượng chưa cao
chính vì thế trước hết NH phải xác lập chiến lược KH trong việc huy động vốn. KH là đối
tượng quan trọng nhất trong chiến lược huy động vốn của NH. Tuy nhiên KH có thể
thường xuyên hoặc không thường xuyên, nên mong muốn huy động vốn hiệu quả thì NH
cần phân loại KH để có những đối sách phù hợp. Chất lượng công tác huy động được KH
yêu cầu là: nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, thuận lợi, thoải mái khi KH giao dịch, bí mật,
đảm bảo có lãi thoả đáng. Tiền gửi cá nhân là nguồn huy động lớn nhất tại NHCT Cửa Lò.
Tuy nhiên, để hoạt động cho vay có thể mở rộng thì hoạt động thu hút nguồn vốn từ các
đối tượng này cần phải được NH quan tâm hơn nữa. Riêng về tiền gửi DN, có thể nói đây
là nguồn vốn rất quan trọng đối với các NHTM nhất là trong giai đoạn hiện nay trong khi
đó nguồn vốn này tại NHCT Cửa Lò chiếm một tỷ lệ rất nhỏ thậm chí có xu hướng giảm
trong những năm gần đây. Nguồn vốn này không chỉ tăng thêm số lượng cho nguồn vốn
huy động được của NH mà còn tạo điều kiện để hoạt động cho vay được diễn ra thuận lợi
hơn. Bất kỳ một DN nào có tài khoản tiền gửi tại NH sẽ giúp NH thẩm định KH nhanh
chóng chính xác hơn nếu KH có nhu cầu xin vay. Đồng thời nếu KH chưa có nhu cầu vay
hay còn có những e ngại thì NH có thể tiến hành tư vấn, giới thiệu sản phẩm của NH mình
đến với KH. Thông thường, việc mở tài khoản tiền gửi của các DN không nhằm mục tiêu
tiết kiệm như tiền gửi cá nhân mà chủ yếu để hưởng các dịch vụ của NH. Chính vì thế NH
cần phải nắm rõ yếu tố này để thực hiện hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm đến
từng KH một cách tốt hơn. Trước hết phải tập trung vào những đối tượng KH thường
xuyên hiện tại vì đây sẽ là những người sẽ giới thiệu các sản phẩm của NH mình một cách
có hiệu quả nhất. Đối tượng KH này thường đòi hỏi ở một mức độ cao hơn về chất lượng
các dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của NH. Chính vì thế NH cần quan tâm đến việc
tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm của mình cung cấp bằng cách tạo ra cho KH một
cảm giác được làm chủ, được phục vụ tận tình. Đối với đối tượng KH mới, có tiềm năng
lớn thì ngoài việc thực hiện hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
thì NH nên cử nhân viên của mình đến trực tiếp giới thiệu sản phẩm, hướng dẫn KH sử
dụng. Việc này nhiều khi sẽ không có kết quả ngay nhưng KH sẽ có một hiểu biết nhất
định về NH của mình và khi có nhu cầu hoặc khi so sánh với dịch vụ mà họ đang được NH
khác cung cấp thì KH có thể tìm đến với NH.

Ngoài ra, NH cũng nên quan tâm đến hoạt động huy động vốn ngoại tệ bởi vì trong
tương lai địa bàn Thị xã Cửa Lò sẽ là nơi thu hút nhiều khách du lịch nước ngoài và nhiều
nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó còn có lượng tiền kiều hối hàng năm do kiều bào ta ở
nước ngoài chuyển về là rất lớn. Hoạt động thu hút tiết kiệm ngoại tệ sẽ làm đa dạng
nguồn vốn huy động được tại chi nhánh NHCT Cửa Lò góp phần tăng thu nhập của NH
đồng thời làm tăng cơ hội để mở rộng hoạt động cho vay.
2.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay của NH muốn mở rộng ngoài việc cần vốn thì các khoản vay
hiện tại cũng phải đảm bảo an toàn. Hoạt động cho vay của các NHTM là hoạt động luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Chính vì thế, NHCT Cửa Lò cần xem xét một số biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro như sau:
Thứ nhất: Phân tích đánh giá chính xác KH.
Phân tích đánh giá chính xác KH là một trong những biện pháp quan trọng quyết
định hiệu quả đầu tư, cần phân tích đánh giá chính xác KH vay vốn để có quyết định đầu
tư vốn thông qua một số nội dung sau:
 Đánh giá về năng lực pháp lý của KH nhằm ràng buộc trách nhiệm của KH trước
PL và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của NH. Xác định tính pháp lý của KH chính là cơ
sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. NH có thể đánh giá năng lực pháp lý của
DN trên một số mặt sau: quyết định thành lập DN; điều lệ tổ chức và hoạt động của DN;
giấy phép KD; vốn điều lệ và vốn KD của DN; TS riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của
DN, có trụ sở đăng ký với chính quyền sở tại; tình hình thực hiện các văn bản quy định của
Nhà nước đối với hoạt động của DN.
 Đánh giá khả năng điều hành SXKD của người lãnh đạo DN. Vị trí của người
lãnh đạo điều hành trong DN quyết định đến sự thành công hay thất bại của một DN. Đánh
giá, xác định uy tín, vị trí của người lãnh đạo điều hành về khả năng điều hành DN để từ
đó NH xác định được mức vốn đầu tư cho DN bao nhiêu thì phù hợp.
 Đánh giá năng lực TC của DN.
Điều này sẽ giúp cho NH nắm được thực trạng trong hoạt động SXKD của DN, xác
định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của DN thông qua đánh giá
về cơ cấu vốn trong KD của DN. Đánh giá cơ cấu TS và vốn trong KD của DN có được

sắp xếp, bố trí hợp lý hay không? Tỷ lệ giữa vốn cố định và vốn lưu động có phù hợp với
tình hình SXKD của DN không? Hoặc vốn trong khâu dự trữ với vốn trong khâu luân
chuyển trong KD có phù hợp không?
NH có thể đánh giá khả năng tự chủ về TC của KH thông qua việc xem xét trên
bảng cân đối tài sản Có và tài sản Nợ của DN. Qua đó để thấy được TS của DN được hình
thành từ nguồn vốn nào là chính, nếu chủ yếu là vốn của DN thì khả năng tự chủ về TC
của DN là tốt, nếu tỷ lệ giữa mức vốn tự có / vốn vay >1 thì ta thấy ngay được hiệu quả
vốn đầu tư của NH đảm bảo, nếu tỷ lệ giữa mức vốn vay / doanh số hoạt động <1 thì ta
thấy chất lượng sử dụng vốn của DN đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra NH còn phải đánh giá tình hình hoạt động SXKD qua các chỉ số so sánh
vòng quay luân chuyển vốn lưu động. Đánh giá về khả năng sinh lời của vốn trong các
hoạt động SXKD thông qua các chỉ tiêu như Lợi nhuận ròng / Vốn tự có, Lợi nhuận ròng /
Tổng TS. Nếu khả năng sinh lời về vốn trong hoạt động SXKD đủ trang trải các chi phí
trong KD và có lãi thì kết quả khả năng thanh toán của DN được đảm bảo và có đủ tin cậy
để NH đầu tư vốn.
Thứ hai: Phân tán rủi ro. Không cho tất cả trứng vào một rổ là cách để các DN nói
chung và các NHTM nói riêng thực hiện để phân tán rủi ro. Việc đa dạng hoá đối tượng

×