Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản trị rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN KHÁNH HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG
CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN KHÁNH HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG
CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phan Khánh Hoàng
Ngày sinh: 10 tháng 10 năm 1995
Quê quán: Hà Tĩnh
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khoá XVIII (2016-2018) của Trường Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 020118160073
Tên đề tài: “Quản trị rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Phan Khánh Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng - người giảng viên đã tận tụy,
nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, luôn động viên, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
toàn thể các thầy, cô giáo của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh,
người phản biện độc lập và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, góp ý, chỉnh
sửa để luận văn của tôi được hoàn thiện như ngày hôm nay.
Tôi xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số
liệu để nghiên cứu,…
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn động viên, cổ vũ, hỗ trợ
tôi những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Phan Khánh Hoàng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM ........................... 7
1.1

Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các NHTM
7
1.1.1

Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay ............................................. 7

1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng ................................................................................................. 8
1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM .......................................................................................................... 9
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại
NHTM 11
1.2

QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM
15
1.2.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN của NHTM ........................................................................................... 15

1.2.2 Nguyên tắc QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN của NHTM ........................................................................................... 16
1.2.3 Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN của NHTM ........................................................................................... 18


1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN của NHTM ..................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI VCB HCM...................................... 41
2.1

2.2

Tổng quan về tình hình hoạt động của VCB HCM........................................ 41
2.1.1

Mô hình tổ chức bộ máy ...................................................................... 41

2.1.2

Tổng quan hoạt động kinh doanh ........................................................ 41

Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM 41
2.2.1


Mô hình QTRR trong hoạt động cho vay ............................................ 41

2.2.2
HCM

Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB
43

2.2.3 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN tại VCB HCM ...................................................................................... 56
2.3

Đánh giá thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB

HCM 59
2.3.1

Những kết quả đạt được ...................................................................... 59

2.3.2

Những hạn chế .................................................................................... 61

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRR cho vay tại
VCB HCM ........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRRTRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ TẠI VCB HCM ................................................ 69

3.1

Định hướng tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại

VCB HCM .............................................................................................................. 69
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động cho vay và
QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM ..................... 69
3.1.2 Định hướng công tác QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của VCB HCM ................................................................................................. 70


3.2

Giải pháp tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối

với KHDN tại VCB HCM ....................................................................................... 72
3.2.1 Hoàn thiện mô hình QTRR hoạt động cho vay tại không có TSBĐ đối
với KHDN phù hợp với tiến trình phát triển ..................................................... 72
3.2.2

Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro ......................................... 73

3.2.3

Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng ................ 73

3.2.4

Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay ....................... 75


3.2.5

Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa ... 76

3.2.6

Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ............................................... 79

3.2.7 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác
nghiệp 79
3.3

Kiến nghị ....................................................................................................... 79
3.3.1

Kiến nghị với Nhà Nước ..................................................................... 79

3.3.2

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. a
Phụ lục số 01 .................................................................................................. e
Phụ lục số 02 .................................................................................................. f
Phụ lục số 03 .................................................................................................. g


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Giải thích

1

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

QHKH

Quan hệ khách hàng

5


CĐKT

Cân đối kế toán

6

CIC

Credit Information Center: Trung tâm thông tin tín dụng

7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

9

FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10


HĐQT

Hội đồng quản trị

11

KHDN

KHDN

12

KQKD

Kết quả kinh doanh

13

NH

Ngân hàng

14

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

15


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

NHTW

Ngân hàng Trung ương

18

QLRR

Quản lý rủi ro

19

QHKH

Quan hệ khách hàng

20


QTRR

Quản trị rủi ro

21

RR

Rủi ro

22

RRTD

Rủi ro tín dụng

23

SXKD

Sản xuất kinh doanh

24

TCTD

Tổ chức tín dụng

25


TMCP

Thương mại cổ phần

26

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


27

VĐT

Vốn đầu tư

28

VAMC

Vietnam Asset Management Company: Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các
Tổ chức Tín dụng Việt Nam

29

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chấm điểm phi tài chính ......................................................................... 50
Bảng 2.2: Xếp hạng khách hàng .............................................................................. 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................................... 46
Hình 2.2: Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ........................................... 47
Hình 2.3: Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................... 47
Hình 2.4: Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN.................... 48
Hình 2.5: Chấm điểm tài chính................................................................................ 49
Hình 2.6: Tổng điểm tài chính ................................................................................. 49
Hình 2.7: Phân loại nợ theo điều 11 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 51
Hình 2.8: Phân loại nợ theo điều 10 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 52
Hình 3.1: Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu ........................................................ 71
Hình 3.2: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ .................. 77



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu thế tất yếu đối
với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc hiện nay. Gắn với quá trình trên là sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia, khu vực. Góp phần vào sự
thành công của các nền kinh tế, tạo ra lợi thế cạnh tranh của của mỗi quốc gia
không thể thiếu được vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống tài chính – ngân

hàng, đặc biệt ở vai trò cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các
chủ thể trong nền kinh tế của hệ thống các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt, các NHTM tại Việt Nam không ngừng gia tăng thị phần, mở rộng và nâng cao
thêm các sản phẩm, dịch vụ để đa dạng hóa nguồn thu, tuy nhiên nguồn thu từ tín
dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất xuất phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam đang
trên đà phát triển nên nhu cầu vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh trở
thành nhu cầu tất yếu. Vì vậy, QTRR đối với hoạt động cho vay được xem là một
trong những biện pháp trọng yếu để tồn tại và tăng trưởng bền vững của các
NHTM.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cung cấp, tính đến hết
31/12/2017 (NHNN, 2017), tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đạt
mức 9,5%, giảm so với mức 11,9% tại 31/12/2016, tuy nhiên vẫn ở mức tương đối
cao. Việt Nam hiện nay đã dần áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong QTRR của các
NHTM, đặc biệt là việc kế thừa kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trong việc
áp dụng mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel.
QTRR hệ thống ngân hàng nói chung và QTRR tín dụng của từng ngân hàng nói
riêng là vấn đề cần thiết.
QTRR tín dụng là điều kiện tiên quyết để ổn định hoạt động và củng cố năng
lực tăng trưởng cho hệ thống các NHTM tại Việt Nam nói chung và từng NHTM
nói riêng. Hiện nay có nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay, bảo
lãnh, bao thanh toán, chiết khấu... Tuy nhiên, cho vay là hình thức cấp tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài sản cũng như hoạt động
của các NHTM, đòi hỏi các NHTM cần tập trung các nguồn lực về vốn và bộ máy
quản trị để kiểm soát rủi ro, cân bằng giữa lợi nhuận và an toàn trong hoạt động.


2

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong 4
NHTM hàng đầu tại Việt Nam tính về quy mô tổng tài sản cũng như hiệu quả hoạt

động, trong đó, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của Vietcombank (VCB HCM)
là chi nhánh có quy mô lớn nhất và có hiệu quả kinh doanh tốt nhất toàn hệ thống
Vietcombank. Tính đến hết 31/12/2017, VCB HCM có hơn 1.000 nhân viên, tổng
tài sản đạt trên 120.000 tỷ VND, dư nợ cấp tín dụng đạt 58.000 tỷ VND, lợi nhuận
trước thuế và trước trích lập dự phòng đạt trên 2.300 tỷ VND. VCB HCM tập trung
chủ yếu vào phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu. Phân khúc khách hàng này đa
phần đều là các doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường, có tài chính
và mô hình tổ chức quản lý tương đối minh bạch, đồng thời nhận được nhiều ưu đãi
mời chào từ các ngân hàng hàng đầu cả trong nước và ngoài nước nhất là ưu đãi cấp
tín dụng không có TSBĐ. Vì vậy, VCB HCM tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với đối tượng KHDN, thể hiện ở dư nợ cho vay
không có TSBĐ chiếm đến hơn 60% tổng dư nợ cho vay của VCB HCM. Từ năm
2010, Vietcombank đã áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ kết hợp với các
mô hình định tính như 5C, SWOT trong phân tích, thẩm định tín dụng để đánh giá
rủi ro tín dụng và ra quyết định cho vay, tuy nhiên việc nhìn nhận các rủi ro cũng
như cách thức QTRR của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN còn
hết sức hạn chế trong thực tế. Vì vậy, người nghiên cứu nhận thấy cần tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ hệ thống các lý thuyết, và phân tích thực trạng công tác QTRR
trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, từ đó nâng cao năng lực
QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QTRR
hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của VCB HCM.


3


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
QTRR tín dụng trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh nghiệp tại
VCB HCM, từ đó nhận thức rõ điểm hạn chế và mặt tích cực của công tác này.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần
hoàn thiện hệ thống QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh
nghiệp tại VCB HCM.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể như
sau:
-

Hệ thống hóa các lý thuyết và lý luận về hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM từ đó xác định các mặt
tích cực cũng như các mặt hạn chế.

-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN có thể áp dụng trong thực tiễn tại VCB
HCM.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:

-

Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN tại VCB HCM?

-

Để hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ
đối với KHDN thì VCB HCM cần thực hiện những giải pháp chủ yếu
nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận trong hoạt động cho
vay không có TSBĐ đối với KHDN.


4

4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích việc QTRR hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN có quan hệ tín dụng với VCB HCM trong giai đoạn
2012-2017.
Dữ liệu tài chính của KHDN được thu thập từ báo cáo tài chính do KHDN
cung cấp khi đề nghị vay vốn. Các hệ số tài chính của khách hàng sẽ được tính toán
dựa trên các công thức tài chính doanh nghiệp. Các thông tin về giá trị cho vay, thời
hạn vay, thời gian hoạt động, tình trạng sở hữu, các điều kiện cho vay kèm theo
được lấy từ hệ thống quản lý dữ liệu khách hàng của Vietcombank.
Nguyên tắc chọn mẫu:
-


Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ được chọn trong mẫu là
ngẫu nhiên;

-

Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ có dư nợ cho vay trong
giai đoạn 2015-2017;

-

Các KHDN được chọn không thuộc các KHDN có cấu trúc đặc biệt như: các
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…;

-

Các KHDN được chọn phải cung cấp đầy đủ BCTC 3 năm trong giai đoạn
2015-2017, và có kết quả XHTD tại VCB HCM.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp định tính thông qua:
-

Thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu mô tả mẫu nghiên cứu, từ đó phân
tích thực trạng QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại
VCB HCM.

-

Suy luận logic: quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa.


6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như:
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), QTRR tín dụng doanh nghiệp theo mức
độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.


5

Bài viết tập trung vào cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp
căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
trong quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín
dụng nói chung. Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng.
2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu
hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu lên các nghiên cứu về nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cũng
như rủi ro hoạt động cho vay và một số dấu hiệu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng
và hoạt động cho vay.
3. TS Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng
của

các

NHTM

Việt

Nam,


Phát

triển

kinh

tế,

/>Bài viết này phân tích các điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín
dụng thời gian gần đây của các NHTM nhà nước dưới hai góc độ danh mục cho vay
hiện tại và phương thức QTRR tín dụng.
4. TS Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam, Luận án.
Luận án tập hợp những lý luận về quản trị danh mục cho vay, phân tích thực
trạng danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 –
2010, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế và đề xuất những giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các NH TMCP ở
Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế.
Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý danh mục tín
dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của khách hàng để rút ra những bài học cần
thiết cho các NH TMCP Việt Nam.


6

6. Trần Công Hòa, Đỗ Thị Trà Linh (2012), Xử lý rủi ro bằng biện pháp
chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến
nghị.

Một trong những giải pháp để xử lý RRTD của các NHTM Việt Nam là
chuyển vốn vay thành vốn góp cổ phần. Bài viết đi sâu phân tích những vấn đề phát
sinh khi thực hiện chuyển vốn vay thành vốn góp và đề xuất một số lưu ý khi thực
hiện chuyển vốn vay thành vốn góp: kế hoạch kinh doanh của NH, bản chất và mức
độ rủi ro của khoản vốn NH nằm tại doanh nghiệp, mức giá để xác định chuyển đổi,
quyền lợi và trách nhiệm khi trở thành cổ đông của doanh nghiệp và các khó khăn,
thách thức phải vượt qua để bảo toàn vốn góp của mình tại doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trước mới chỉ nêu lên cách thức QTRR chung cho hoạt động
tín dụng nhưng chưa đi sâu phân tích công tác QTRR hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN với các điều kiện đặc thù. Trên cơ sở kế thừa kết quả những
nghiên cứu trước đây, luận văn sẽ đi sâu, làm rõ thêm thực trạng của công tác
QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ của KHDN. Luận văn sẽ tập trung
làm rõ các điểm khác biệt, điểm mới giữa việc QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ của KHDN so với quản trị tổng thể rủi ro của toàn bộ hoạt động tín
dụng tại NHTM.
7. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về QTRR trong hoạt động
cho vay không có TSBĐ đối với KHDN.
Thứ hai, đề tài đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh cụ thể của VCB
HCM để thực hiện và nâng cao công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN.
Thứ ba, đề tài góp phần hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.


7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM
1.1


Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các

NHTM
1.1.1 Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 cũng quy định
cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay có các nội dung chủ yếu như sau:
-

Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng tiền tệ;

-

Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay;

-

Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc bắt đầu cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).


Như vậy, nghiệp vụ cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó, ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay có nhiều hình thức khác nhau như: phân loại theo biện pháp bảo
đảm có cho vay có TSBĐ, cho vay không có TSBĐ; phân loại theo loại hình khách
hàng có thể chia ra cho vay đối với cá nhân và cho vay đối với pháp nhân (tổ chức,
doanh nghiệp, ...); phân loại theo mục đích sử dụng vốn có thể chia ra cho vay tiêu
dùng, cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay tài


8

trợ đầu tư dự án, đầu tư tài sản cố định,...; phân loại theo phân khúc khách hàng có
thể chia ra cho vay đối với khách hàng lớn, cho vay đối với khách hàng nhỏ và
vừa,...
Cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM là hoạt động mà NHTM
tài trợ vốn cho doanh nghiệp bằng một lượng tiền tệ nhất định, trong khoảng thời
gian nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay đồng thời doanh nghiệp không phải thực hiện
biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Đây là một sản phẩm đặc biệt dựa trên điều kiện
cần là uy tín và vị thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp
với điều kiện đủ là tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng
thường hướng đến chính sách lợi nhuận tổng thể của KHDN như lợi nhuận đem lại
từ dòng tiền không kỳ hạn của khách hàng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu,
doanh số mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, các sản phẩm bán chéo tổng thể,... cho
KHDN vì vậy ngân hàng chấp nhận rủi ro của việc không có TSBĐ khi cho vay các
KHDN.
1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, chiếm phần lớn tỷ trọng trong

các hoạt động kinh doanh của NH cả về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo
ra lợi nhuận. Khác với các hình thức cấp tín dụng như bảo lãnh, tín dụng thư, chiết
khấu, ... cho vay tác động trực tiếp đến tài sản của ngân hàng do ngân hàng phải
chuyển giao một lượng tiền trên nguyên tắc có hoàn trả cho bên đi vay. Thông
thường, để mở rộng thị phần đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có năng lực
tài chính tốt và có khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, các ngân hàng phải chấp nhận rủi
ro, cung cấp sản phẩm cho vay không có TSBĐ cho các doanh nghiệp, kèm theo
nhiều điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, kiểm tra sau cho vay.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đã thỏa thuận. Tương tự như rủi ro trong
hoạt động cho vay, rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ cho các doanh
nghiệp đặc biệt hơn trong trường hợp xảy ra việc mất khả năng thanh toán nợ đến


9

hạn của khách hàng, ngân hàng có nguy cơ mất toàn bộ số tiền cho vay do không có
TSBĐ làm lá chắn rủi ro cuối cùng.
Rủi ro hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM có
nhiều hình thái, mức độ khác nhau, tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau
khi cho vay và biểu hiện ra bên ngoài là việc không thu hồi được một phần hoặc
toàn bộ khoản vay.
Hiện nay, các NHTM có nhiều phương thức mở rộng hoạt động kinh doanh
khác nhau, nhưng cho vay đặc biệt là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn
là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập và cách thức nhanh nhất để các NHTM mở rộng
quy mô kinh doanh. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt
động cho vay nói chung và hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn
còn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM, vì vậy rủi ro trong hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN là vấn đề cần được chú trọng quan
tâm.

1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
NHTM
Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
NHTM có thể chia thành hai phần bao gồm (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
và (ii) Rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Bùi Diệu Anh, 2012).
1.1.3.1 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM là rủi ro của từng khoản cho vay của NH khi quyết định cho vay doanh
nghiệp mà không có TSBĐ. Có thể xem rủi ro giao dịch là rủi ro cá biệt của từng
khoản cho vay, phát sinh do sai sót ở các việc thẩm định và quyết định cho vay đối
với từng khoản vay, do thiếu sót ở việc kiểm soát sau cho vay, hoặc do những cam
kết ràng buộc trong hợp đồng cho vay thiếu chặt chẽ. Rủi ro giao dịch trong hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM bao hàm hai loại rủi ro là:
rủi ro lựa chọn và rủi ro nghiệp vụ, trong đó:
-

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích
doanh nghiệp của NH để quyết định có cho vay hay không đồng thời cho


10

vay có hay không có TSBĐ. NH có thể đưa ra lựa chọn sai lầm do hiện
tượng “thông tin bất cân xứng” giữa NH và doanh nghiệp.
-

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình tác nghiệp của từng
khoản vay. Cán bộ tín dụng trong quá trình giải ngân, giám sát theo dõi
khoản cho vay có thể phát sinh các sai sót, dẫn đến thực hiện không đẩy
đủ hoặc vi phạm toàn bộ quy trình cho vay, tạo cơ hội nảy sinh các rủi ro

từ đạo đức của khách hàng.

1.1.3.2 Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay
trong danh mục cho vay của NH. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng
khoản cho vay, chẳng hạn, cho vay không có bảo đảm rủi ro hơn cho vay có bảo
đảm. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục cho vay. Rủi ro danh mục
được phân ra hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung
(Concentration risk).


Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi

vay, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn như
biến cố rủi ro từ thiên tai, mất mùa đặc trưng trong ngành nông nghiệp, hoặc yếu tố
tồn kho ứ đọng trong ngành công nghiệp, xây dựng… Vì gắn liền với chủ thể/đối
tượng được cho vay nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu được.


Rủi ro tập trung xuất phát từ việc NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối

với một số ít khách hàng, một số ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc
một khu vực địa lý, đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro.
Rủi ro danh mục có liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch. Rủi ro giao dịch
lớn sẽ dẫn đến rủi ro danh mục gia tăng vì rủi ro của từng thành phần trong danh
mục sẽ quyết định rủi ro của danh mục. Tuy nhiên, không phải rủi ro giao dịch thấp
thì rủi ro danh mục sẽ thấp vì mặc dù rủi ro giao dịch thấp nhưng danh mục cho vay
lại thiếu đa dạng hóa, tập trung vào một số ngành nghề, lĩnh vực…



11

1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại
NHTM
Rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có thể xuất phát từ ba nguyên nhân: nguyên nhân từ
phía khách hàng, nguyên nhân từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ môi trường bên
ngoài (Phan Thị Thu Hà, 2013).
1.1.4.1 Nguyên nhân từ khách hàng


Sử dụng vốn sai mục đích
Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các khách hàng

lớn, dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay và nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt từ ngân
hàng. KHDN khi vay vốn NH đều có phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích
nhất định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cán bộ NH sẽ xem xét
tính khả thi của các phương án đó và quyết định có cho khách hàng vay hay không.
Tuy nhiên có một số KHDN cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích, làm giả bộ chứng
từ giải ngân hoặc giải ngân vốn vay thực hiện một số mục đích kinh doanh không
nằm trong phương án mà NH đã xét duyệt, vì thế không đảm bảo được việc hoàn trả
nợ cho ngân hàng.


Khả năng quản lý kinh doanh kém
Đối với KHDN, khả năng quản lý là một yếu tố then chốt. Nếu ban lãnh đạo

chưa đủ kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh sẽ tiềm ẩn rủi ro
khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ, từ đó không trả được nợ vay cho NH.



Tình hình tài chính của doanh nghiệp suy giảm
Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các doanh nghiệp

có quy mô lớn, luôn phát sinh không ngừng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh
doanh. Khi khách hàng đầu tư vượt quá khả năng tài chính của mình, quản lý không
hiệu quả dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh dẫn đến suy giảm thanh khoản hoặc
thua lỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Độ rủi ro
gia tăng do một số KHDN ghi chép không đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế


12

toán, khiến số liệu kế toán được cung cấp mang tính hình thức. Phân tích để ra
quyết định cho vay của NH khi đó cũng thiếu tính chính xác.
1.1.4.2 Nguyên nhân từ ngân hàng


Quy trình cho vay chưa phù hợp hoặc hạ thấp điều kiện vay vốn
Để cho vay không có TSBĐ đối với KHDN thì điều kiện cần là uy tín và vị

thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp với điều kiện đủ là
tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, dòng tiền từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của KHDN phải lưu chuyển tốt, đủ sức tài trợ nhu cầu đầu tư
và trả nợ vay đến hạn đúng hạn, đồng thời kế hoạch sản xuất, kinh doanh của
KHDN hiệu quả, khả thi.
Rủi ro sẽ xuất hiện khi NH chạy theo thị phần và lợi nhuận, cho vay nhiều ưu
đãi nhất là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN chưa đủ chuẩn, dòng tiền sản
xuất, kinh doanh chu chuyển kém, kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác quy trình
cho vay chưa phù hợp, các bước trong quy trình chưa thực sự chặt chẽ tạo ra các kẽ

hở, lỗ hổng để khách hàng có thể lách luật, thiếu trung thực. Đây là các nguyên
nhân phát sinh và làm trầm trọng thêm rủi ro cho vay.


Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra của NHNN ở tính thời gian vì

nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra. Nếu kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên, trong mọi vấn đề, mọi
bộ phận, lãnh đạo NH có thể sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp.


Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém
Nguồn nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp,

đặc biệt với NH, vì đây là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro. Tính phức tạp trong
thẩm định, việc đánh giá các dự án/phương án vay vốn đòi hỏi CBTD phải có trình
độ chuyên môn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử
dụng vốn vay. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác tín dụng nếu không ý thức được


13

trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ quy trình, nghiệp vụ nhằm
mục đích gian lận, trục lợi sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NH. Đặc biệt, khi
cho vay đối với KHDN không có TSBĐ nếu có rủi ro xảy ra sẽ không thể thu hồi
được khoản vay đồng thời gây thiệt hại lớn do các khoản vay đối với các KHDN
được áp dụng cho vay không có TSBĐ thường có giá trị lớn.



Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay
Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định

trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay. Khi
dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, nếu không
kịp thời kiểm tra, giám sát, có biện pháp gia tăng tỷ lệ bảo đảm thì rủi ro mất vốn sẽ
gia tăng. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm bảo đảm sự tuân thủ
nghiêm ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng cho vay giữa khách hàng - ngân
hàng.


Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ
Các NH cần hợp tác với nhau khi một khách hàng vay vốn tại nhiều NH.

Khả năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ.
Nếu thiếu trao đổi thông tin, các NH có thể cùng cho vay một khách hàng mà không
được thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để có cùng một
thông tin. Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NH
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài và qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NH chạy theo lợi nhuận và thị phần chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay
không lành mạnh, thiếu an toàn, sẵn sàng cho vay không có TSBĐ đối với các
doanh nghiệp không đủ chuẩn.


Tập trung cho vay
Trong hoạt động của NH do những lý do nhất định nào đó, có thể NH quá tập

trung cho vay vào một khách hàng (hoặc một nhóm khách hàng), tập trung vào một
ngành nghề, một lĩnh vực hoặc một khu vực địa lý… Các đối tượng, các lĩnh vực,

ngành nghề có mức độ tập trung cao, khi có biến động có thể là nguyên nhân gây ra
rủi ro cho NH.


×