Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng từ năm 1997 đến năm 2010 : Luận án TS. Nhân văn khác: 62 22 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 176 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Ngô Ngọc Thắng
XÁC NHẬN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN


Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch Hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

PGS,TS. Ngô Ngọc Thắng

PGS,TS. Ngô Đăng Tri

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thanh Bình


LỜI CẢM ƠN

Tôi trân trọng biết ơn các thầy cô giáo của Bộ môn Lịch sử Đảng, khoa Lịch
sử trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã
đào tạo, hướng dẫn tôi hoàn thành khoá học nghiên cứu sinh và luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Ngô Ngọc Thắng đã tận tình
hướng dẫn, động viên, khích lệ để tôi có đủ tri thức, kinh nghiệm và sự quyết tâm

hoàn thành được luận án.
Tôi trân trọng những ý kiến phản biện, góp ý của các nhà khoa học trong Hội
đồng đánh giá Luận án cấp cơ sở, các phản biện độc lập, các nhà khoa học trong
Hội đồng đánh giá Luận án cấp Đại học Quốc gia đã giúp tôi hoàn thiện hướng
nghiên cứu của đề tài Luận án và có thêm những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện luận án tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện và các đồng nghiệp tại Học
viện Chính trị khu vực I thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Văn
phòng Tỉnh uỷ Hà Nam và các đơn vị chức năng thuộc Tỉnh Hà Nam; cán bộ các
phòng ban chức năng của trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng bày tỏ sự cảm ơn đối với sự
giúp đỡ quý báu đó.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thanh Bình


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban Chấp hành

BTV

:


Ban Thường vụ

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTCT

:

Hệ thống chính trị

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

TCCSĐ

:

Tổ chức cơ sở đảng

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UBKT

:

Ủy ban kiểm tra


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.....................................................6
3. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu.....................................7
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..............................................................9
6. Cấu trúc của luận án ............................................................................................9
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN..................................................................................................... 10
1.1. Những nghiên về tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trên bình diện toàn quốc ............................................................................10
1.1.1. Về tổ chức cơ sở đảng....................................................................... 10
1.1.2. Về lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ......................................... 13
1.2. Những nghiên cứu đề cập đến tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo xây dựng tổ
chức cơ sở đảng ở tỉnh Hà Nam..........................................................................19
1.2.1. Về tổ chức cơ sở đảng....................................................................... 19
1.2.2. Về lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ......................................... 22
1.3. Những vấn đề mà luận án cần tiếp tục giải quyết .......................................24

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................27
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐẢNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 ................................................ 28
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo xây dựng tổ
chức cơ sở đảng ...................................................................................................28
2.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
.............................................................................................................................. 28
2.1.2. Quan niệm về Đảng bộ tỉnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng... 31
2.1.3. Quan niệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức
.............................................................................................................................. 31
2.2. Những yếu tố tác động đến lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ tỉnh Hà Nam..........................................................................................32
2.2.1. Điều kiện lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................... 32

1


2.2.2. Khái quát về Đảng bộ tỉnh Hà Nam và công tác xây dựng tổ chức cơ
sở đảng ở Hà Nam trước năm 1997 ....................................................................... 36
2.2.3. Chủ trương của Ðảng về xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 1997
đến năm 2005 ........................................................................................................ 37
2.3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam .................................40
2.3.1. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về chính trị .. 40
2.3.2. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tư tưởng .. 45
2.3.3. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tổ chức.... 52
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................61
Chương 3. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ
NAM TRONG XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NĂM 2010 ............................................................................................................ 63
3.1. Những yêu cầu mới đối với quá trình lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở

đảng ở Hà Nam....................................................................................................63
3.1.1. Bối cảnh chung của cả nước và chủ trương của Ðảng........................ 63
3.1.2. Bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra đối với công tác lãnh đạo xây
dựng tổ chức cơ sở đảng tại Hà Nam ..................................................................... 66
3.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam .................................68
3.2.1. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về chính trị .. 68
3.2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tư tưởng .. 72
3.2.3. Chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tổ chức.... 77
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................89
Chương 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................................... 91
4.1. Nhận xét ........................................................................................................91
4.1.1. Những ưu điểm ................................................................................. 91
4.1.2. Một số hạn chế................................................................................ 103
4.2. Một số kinh nghiệm .................................................................................... 109
4.2.1. Luôn coi trọng lãnh đạo tổ chức cơ sở đảng xây dựng nghị quyết đúng
đắn, phù hợp với địa phương ............................................................................... 109
4.2.2. Phát huy dân chủ thực chất trong xây dựng tổ chức cơ sở đảng....... 113
4.2.3. Xây dựng, củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong tổ chức cơ sở đảng
là cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong hệ thống chính trị cơ sở và nhân
dân ...................................................................................................................... 118
2


4.2.4. Luôn chú trọng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ....................................................................... 120
4.2.5. Dựa vào dân, phát huy vai trò của nhân dân để xây dựng tổ chức cơ sở
đảng .................................................................................................................... 125
Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 128
KẾT LUẬN........................................................................................................ 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 134
PHỤ LỤC........................................................................................................... 149

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Hơn 87
năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã giành được những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn dân tộc. Hiện nay,
trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế với những yêu cầu mới đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng,
trước hết là xây dựng các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) thực sự trong sạch, vững
mạnh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Tập trung củng
cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển
biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức
đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Kiện toàn tổ chức của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở
cơ sở...”[25, tr. 259-260]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục
yêu cầu: “Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất
lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Kiện toàn tổ
chức, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở...”[31, tr. 204-205].
TCCSĐ với vị trí, vai trò là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở
được biểu hiện qua các khía cạnh: là nơi nối liền các cơ quan lãnh đạo của Đảng với
quần chúng nhân dân; nơi trực tiếp cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ cấp trên để lãnh đạo
chính quyền, Mặt trận tổ quốc (MTTQ), các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân
thực hiện; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng viên, nơi đào tạo
cán bộ cho Đảng và cho cả hệ thống chính trị (HTCT); nơi mà mọi hoạt động xây
dựng nội bộ Đảng được tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ Đảng, các tổ chức
trong HTCT và tập hợp, đoàn kết quần chúng nhân dân. Sự vững mạnh của TCCSĐ

4


là nhân tố quan trọng quyết định sự vững mạnh của toàn bộ HTCT cơ sở và chất
lượng thực hiện các nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. Do đó, nghiên
cứu về vấn đề lãnh đạo xây dựng TCCSĐ chiếm một vị trí quan trọng trong nghiên
cứu lịch sử Đảng.
Tỉnh Hà Nam được tái lập ngày 01/01/1997 sau hơn 32 năm hợp nhất với các
tỉnh Nam Định và Ninh Bình. Từ sau mốc lịch sử quan trọng ấy, Đảng bộ tỉnh đã
thể hiện được vai trò lãnh đạo toàn diện đối với sự phát triển của địa phương. Là
một tỉnh không lớn xét cả về diện tích và dân số, nhưng Hà Nam lại có vị trí cửa
ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, nằm trên tuyến đường giao thông đường sắt,
đường bộ Bắc Nam nên có lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã
hội, khoa học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt là với thủ đô
Hà Nội và vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc bộ. Hà Nam hiện đang là một
trong những tỉnh dẫn đầu các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện thành
công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc củng cố kiện toàn công tác xây
dựng TCCSĐ, nhằm nâng cao năng lực và sức chiến đấu của TCCSĐ trở thành yêu
cầu khách quan giữ vị trí quyết định trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ
tỉnh. Thực tiễn đã chứng minh rằng ở đơn vị nào có TCCSĐ vững mạnh thì ở đó sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh mới có thể đạt hiệu quả, hoạt động của HTCT cơ sở được
vận hành đúng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị hoàn thành đúng yêu cầu, chính sự

vững mạnh của các TCCSĐ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của Đảng bộ
tỉnh và của tỉnh Hà Nam những năm qua. TCCSĐ yếu kém, nội bộ mất đoàn kết,
không đủ năng lực lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, hiệu quả hoạt động
của HTCT cơ sở không đáp ứng được yêu cầu, lòng dân bất ổn, ổn định chính trị có
nguy cơ không được giữ vững, niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước giảm
sút... Do vậy, nghiên cứu về vấn đề Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng
TCCSĐ từ năm 1997 tới năm 2010 nhằm góp phần làm sáng tỏ những chủ trương và
sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với TCCSĐ, đánh giá và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh là rất cần thiết.

5


Từ những lý do như vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Hà
Nam lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng từ năm 1997 đến năm 2010" để thực
hiện luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án
Luận án làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng
bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2010; đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu
điểm, hạn chế và bước đầu rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh trong xây dựng TCCSĐ.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Làm rõ quan điểm của các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Làm rõ bối cảnh lịch sử chi phối đến quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ
của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2010; phân tích, luận giải các chủ
trương của Đảng và sự cụ thể hoá của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong lãnh đạo xây
dựng TCCSĐ từ năm 1997 đến năm 2010.
- Trình bày, tái hiện lại quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Nam vận dụng chủ
trương của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng TCCSĐ từ năm 1997 đến năm

2010 trên 3 nội dung: chính trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó chú trọng vào công
tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công tác kiểm tra, kỷ luật đảng
của TCCSĐ.
- Đánh giá về ưu điểm, hạn chế và bước đầu rút ra những kinh nghiệm chủ
yếu về sự lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến
năm 2010.
3. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các chủ trương, sự chỉ đạo xây dựng TCCSĐ
của Đảng bộ tỉnh Hà Nam và thực tiễn quá trình xây dựng TCCSĐ tại Hà Nam từ
năm 1997 đến năm 2010.

6


Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Hà Nam xây dựng TCCSĐ về chính trị, tư tưởng, tổ chức, trong đó chú trọng
vào công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công tác kiểm tra, kỷ
luật đảng của TCCSĐ.
- Về thời gian: luận án lấy mốc thời gian từ ngày 1/1/1997 khi tỉnh Hà Nam
chính thức được tái lập với rất nhiều những cơ hội và những thách thức lớn từ sự
thay đổi về địa giới hành chính, tổ chức bộ máy, các nguồn lực, sự xáo trộn về tư
tưởng của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, đến năm 2010 là thời điểm đánh dấu 13
năm sau khi tái lập tỉnh Hà Nam với hơn 2 nhiệm kỳ Đảng bộ tỉnh Hà Nam thể hiện
vai trò lãnh đạo toàn diện tại tỉnh, chuẩn bị bước vào nhiệm kỳ lãnh đạo tiếp theo.
Để làm nổi bật quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ tại Hà Nam từ năm 1997
đến năm 2010, luận án có đề cập đến thời gian trước năm 1997 ở mức độ cần thiết.
- Về không gian: địa bàn nghiên cứu của luận án là tỉnh Hà Nam theo địa
giới chính thức được xác định từ 1/1/1997 cho tới năm 2010.

4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng cộng sản nói chung và xây dựng
TCCSĐ nói riêng.
Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu liên quan đến sự lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh
Hà Nam được khai thác và sử dụng trong luận án chủ yếu là tư liệu thành văn với
hai nhóm chính: tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
Nhóm tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng Cộng sản Việt Nam được xuất bản, cung cấp cho các tổ chức đảng hay đăng
tải trên website của Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, hướng dẫn, báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của Tỉnh uỷ Hà Nam, đảng bộ
các huyện, thành phố và các TCCSĐ được lưu trữ tại Văn phòng Tỉnh uỷ Hà Nam

7


và các ban Đảng của Tỉnh ủy, các văn phòng huyện ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực
thuộc Đảng bộ tỉnh.
Nhóm tài liệu thứ cấp bao gồm: các công trình nghiên cứu liên quan đã được
xuất bản, công bố, các bài báo khoa học về công tác xây dựng TCCSĐ trên báo, tạp
chí...; các cuốn Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Nam, lịch sử đảng bộ các huyện trên địa
bàn tỉnh Hà Nam đã được xuất bản.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chủ đạo của quá trình nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận án là phương
pháp lịch sử kết hợp phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích và tổng hợp.

Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là hai phương pháp
chính được sử dụng nhằm làm rõ những yếu tố tác động, những yêu cầu mới trong
lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hà Nam.
Phương pháp đồng đại và lịch đại: Cách tiếp cận lịch đại giúp tái hiện lịch
sử theo trình tự thời gian. Cách tiếp cận đồng đại giúp tác giả luận án có thể thấy
được chiều sâu của các sự kiện và bản chất quá trình chuyển biến sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với TCCSĐ, những tác động của bối cảnh lịch sử đối với
các TCCSĐ tại Hà Nam trong những năm 1997 - 2010.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh bối cảnh lịch sử của tỉnh Hà
Nam, chủ trương và sự chỉ đạo của đảng bộ tỉnh Hà Nam đối với TCCSĐ, sự
chuyển biến của các TCCSĐ tại Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong các năm 1997 - 2005
và 2006 - 2010.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: các thông tin được khai thác tại các đơn
vị lưu trữ, kết hợp với các tài liệu thứ cấp sẽ được phân tích, tổng hợp thành tư liệu
để phục vụ luận án. Những kết luận, đánh giá sẽ được xây dựng dựa trên phân tích
và tổng hợp các sự kiện lịch sử.

8


Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê về TCCSĐ từ năm 1997
đến năm 2010, qua đó tìm hiểu về kết quả lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ
tỉnh Hà Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về phương pháp và cách tiếp cận: Những nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng đối với TCCSĐ thường chỉ nghiên cứu một tổ chức riêng lẻ, dưới góc độ lịch
sử hoặc xây dựng Đảng thuần túy. Tuy nhiên, trong thực hiện luận án, trên cơ sở
cách tiếp cận chủ đạo của khoa học Lịch sử Đảng, tác giả đã kết hợp sử dụng cách
tiếp cận lịch đại và tiếp cận theo cấu trúc lãnh đạo xây dựng TCCSĐ về chính trị, tư
tưởng, tổ chức của khoa học chính trị. Cách tiếp cận này giúp hiểu vấn đề một cách

toàn diện, hệ thống, có thể coi là một đóng góp mới của luận án.
Về sử liệu: luận án cung cấp một số sử liệu được tập hợp, hệ thống hóa về
quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến
năm 2010.
Về nhận thức lịch sử: Luận án mang đến nhận thức tương đối toàn diện và có
hệ thống về quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm
1997 đến năm 2010.
Luận án đúc kết một số kinh nghiệm về lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng
bộ tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2010 có thể vận dụng tại Hà Nam nói riêng
và các địa phương khác nói chung.
Các tư liệu và kết luận trong luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo để
biên soạn lịch sử Đảng bộ tỉnh và lịch sử tỉnh Hà Nam hoặc nghiên cứu, giảng dạy
các môn khoa học có liên quan.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả
liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo, Danh mục từ viết tắt, Phụ lục, nội dung
luận án gồm 4 chương, 10 tiết.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Những nghiên về tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo xây dựng tổ chức
cơ sở đảng trên bình diện toàn quốc
1.1.1. Về tổ chức cơ sở đảng
Có khá nhiều tác giả và công trình nghiên cứu về TCCSĐ từ góc độ khoa học
chính trị, xây dựng Đảng và Lịch sử đảng Cộng sản Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Văn trên báo Bình Định bản điện tử năm 2005 trong bài viết
Tổ chức cơ sở Đảng - "gốc rễ" của Đảng cho rằng: TCCSĐ là "cầu nối" giữa Đảng
với quần chúng, là "gốc rễ" của Đảng trong quần chúng. TCCSĐ là nơi trực tiếp
đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng; tuyên truyền, giáo
dục để quần chúng hiểu và thực hiện thông qua các hoạt động hàng ngày; định
hướng suy nghĩ và hành động của quần chúng. TCCSĐ cũng là nơi kiểm nghiệm,
khẳng định trên thực tế sự đúng đắn của đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, phát hiện những nhân tố mới, đóng góp cho Đảng những sáng kiến, những
kinh nghiệm quý để Đảng bổ sung, hoàn chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách
phù hợp nguyện vọng chính đáng của đông đảo nhân dân và yêu cầu phát triển của
đất nước [133].
Tác giả Vũ Văn Phúc trong bài Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng năm 2011 cho rằng với tính cách là nền tảng của
Đảng, TCCSĐ có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự vững mạnh của Đảng. Đây
là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng, là cấp tổ chức
sâu rộng nhất, gắn với các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực
của đời sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên
và từng người dân. TCCSĐ là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào
việc hình thành, phát triển chủ trương, đường lối của Đảng thông qua những kinh

10


nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
TCCSĐ cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng như kết nạp, quản lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá đảng viên;
nơi đảng viên thường xuyên thực hành các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt; nơi xuất
phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. TCCSĐ còn là cầu nối giữa Đảng
với quần chúng nhân dân, là mắt khâu trọng yếu để duy trì mối liên hệ của Đảng với

nhân dân; là tổ chức gần dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân dân và nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh với Đảng. Dân tin Đảng, theo
Đảng hay không là nhờ ở vai trò rất quan trọng, trực tiếp của TCCSĐ, của cán bộ
đảng viên tại cơ sở [57].
Nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ Đảng gắn với xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh của tác giả Trần Minh Trưởng năm
2013 đã hệ thống hoá cơ sở hình thành, vị trí vai trò, nhiệm vụ và nội dung tư tưởng
Hồ Chí Minh về chi bộ Đảng. Qua đó, tác giả đưa ra những yêu cầu nhằm vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh đối công tác xây dựng TCCSĐ trong tình hình mới như: triệt
để thực hành dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng gắn với đổi mới nội
dung, hình thức sinh hoạt chi bộ; quán triệt nghị quyết Trung ương lần thứ 4 (Khóa
XI) về phê bình và tự phê bình trong công tác xây dựng chi bộ; tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên; tư tưởng Hồ Chí Minh về
đổi mới công tác kiểm tra giám sát trong điều kiện hiện nay... [68].
Ngô Minh Vương trong luận văn thạc sĩ Lịch sử năm 2014 về “Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở từ năm 2000 đến năm 2010”
nêu: HTCT cơ sở nước ta hiện nay gồm 3 bộ phận cấu thành là đảng bộ hay chi bộ
cơ sở, chính quyền cơ sở và các đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở. Đảng bộ cơ sở là
hạt nhân chính trị, trực tiếp thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua việc ra các nghị
quyết, chỉ thị định hướng cho chính quyền cơ sở, lãnh đạo thông qua hoạt động của
đảng viên trong bộ máy chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở, bằng
công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục, bằng sự gương mẫu của đảng viên,
bằng công tác kiểm tra, giám sát [137, tr.19].

11


Tác giả Nguyễn Xuân Hải (2014) trong luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng “Đảng
bộ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng từ năm
2000 đến năm 2010” quan niệm: TCCS Đảng là cầu nối liền các cơ quan lãnh đạo

cấp trên của quần chúng, gắn bó Đảng với nhân dân. Mọi tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân vì thế mà được phản ánh kịp thời lên tổ chức đảng cấp
trên. TCCS Đảng là nơi trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện thắng
lợi trong thực tiễn. TCCS Đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng
lọc đảng viên; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng; là cửa
ngõ quan trọng bảo đảm tính tiền phong, tính trong sạch của Đảng [44, tr.21].
Tác giả Nguyễn Hồng Sơn qua bài viết Vai trò của tổ chức cơ sở đảng trong
công tác xây dựng đảng hiện nay trên Tạp chí Xây dựng Đảng bản điện tử năm
2015 cho rằng: Thứ nhất, TCCSĐ là cấp tổ chức trực tiếp đưa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách ấy. TCCSĐ chịu trách nhiệm trước
Đảng về đời sống vật chất và tinh thần của quần chúng nhân dân ở cơ sở. Thứ hai,
TCCSĐ là tổ chức nối liền các cơ quan lãnh đạo cấp trên của Đảng với quần chúng,
nắm bắt tâm tư nguyện vọng, phản ánh đúng và đầy đủ tâm tư nguyện vọng ấy của
quần chúng lên Đảng. Thứ ba, TCCSĐ là nơi giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng
lọc đảng viên, nơi đào tạo cán bộ cho Đảng, nơi đảm bảo tính tiên phong của đảng
viên. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, dù ở giai đoạn nào của cách mạng Việt
Nam do Đảng lãnh đạo, các TCCSĐ luôn là gốc rễ, là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị lãnh đạo ở cơ sở, bảo đảm cho đường lối của Đảng đi vào cuộc sống,
đồng thời là cấp trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Do vậy,
có thể khẳng định TCCSĐ là nền tảng có vai trò quan trọng quyết định năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng [61].
Như vậy, những công trình nghiên cứu trên đã giúp làm sáng tỏ hơn các quan
điểm, chủ trương của Đảng về TCCSĐ, cung cấp các gợi ý về lý thuyết nghiên cứu

12


về TCCSĐ như khái niệm TCCSĐ, các loại hình TCCSĐ cơ bản, chức năng, nhiệm

vụ của TCCSĐ, về xây dựng TCCSĐ trên các các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
1.1.2. Về lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Tác giả Nguyễn Đức Hà trong nghiên cứu “Một số vấn đề về xây dựng tổ
chức cơ sở đảng hiện nay” năm 2010 đã cung cấp tổng quan tình hình xây dựng
TCCSĐ theo yêu cầu nghị quyết số 22- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X qua các mảng nội dung: về chất lượng TCCSĐ và đội ngũ cán bộ,
đảng viên; về chất lượng sinh hoạt chi bộ; về thực hiện thí điểm chủ trương bí thư
cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND; về thực hiện thí điểm chủ trương đại hội đảng
bộ cơ sở bầu trực tiếp BTV, bí thư, phó bí thư; về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh; về vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng
trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; về xây dựng, phát triển tổ chức đảng
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Tác giả đưa ra nhiều yêu cầu để
xây dựng TCCSĐ hiệu quả, trong đó có yêu cầu các cấp uỷ cần chủ động hơn trong
công tác chính trị tư tưởng; tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức của các TCCSĐ cho
đồng bộ, thống nhất với các tổ chức trong HTCT cơ sở, xây dựng mô hình tổ chức,
phương thức hoạt động phù hợp với những TCCSĐ có tính đặc thù riêng; đổi mới
mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở xã, phường, thị trấn theo hướng cập nhật những chủ trương, chính sách mới và
những kinh nghiệm thực tế thường xảy ra ở cơ sở [39, tr. 33-84].
Nghiên cứu của GS. Nguyễn Phú Trọng năm 2012 về Xây dựng chỉnh đốn
Đảng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn chỉ rõ: Thực tiễn của những năm đổi mới
một lần nữa cho thấy, muốn toàn Đảng mạnh thì từng cơ sở phải mạnh; phải luôn
luôn quan tâm, xây dựng và củng cố các TCCSĐ, bảo đảm vai trò lãnh đạo của
Đảng trong tất cả các loại hình cơ sở. Càng đi vào công cuộc đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng phải làm tốt việc củng cố kiện toàn TCCSĐ, tập
trung hơn vào những cơ sở trọng điểm, những nơi còn nhiều khó khăn; hướng chủ
yếu củng cố, chỉnh đốn để các TCCSĐ quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, đề ra được chủ trương, giải pháp đúng và lãnh đạo tổ chức thực hiện

13



tốtcác nhiệm vụ của đơn vị phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời
sống của người lao động, chống tham nhũng ức hiếp quần chúng. Chấn chỉnh và cải
tiến sinh hoạt đảng, có quy định chặt chẽ đối với những trường hợp đảng viên đi
công tác, làm việc lưu động ở nơi xa, ở nước ngoài, quản lý có nền nếp đảng viên
[127, tr. 122-123].
Tác giả Hồ Ðức Việt trong bài viết: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng
cố tổ chức cơ sở đảng, đưa Nghị quyết Trung ương 6 đi vào cuộc sống năm 2015 đã đi
sâu phân tích ba vấn đề: Thứ nhất, các cấp ủy và tổ chức đảng phải làm tốt công tác
chính trị, tư tưởng, chủ động dự báo tình hình để kịp thời trang bị những thông tin định
hướng của Ðảng cho cán bộ, đảng viên. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ để tạo bước chuyển
có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở như sớm ban hành và
thực hiện chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác, làm việc
ở xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp; có cơ chế, chính sách để giải quyết đối với những
cán bộ chưa được chuẩn hóa nhưng chưa đủ tuổi, đủ năm công tác để nghỉ theo chế độ;
dành một số biên chế dự phòng để các địa phương thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cơ sở; cán bộ chuyên trách, cấp ủy viên cơ sở xã,
phường, thị trấn hằng năm phải được bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ công
tác, cập nhật kiến thức mới tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc trường
chính trị tỉnh, thành phố… Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức và nâng cao
chất lượng hoạt động của các loại hình TCCSĐ, vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường
kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt đảng; bảo đảm tính
lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của TCCSĐ. Các cấp ủy cấp trên phải nắm chắc
tình hình, phân công cấp ủy viên trực tiếp phụ trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải
quyết những vấn đề xảy ra ở cơ sở. Cán bộ lãnh đạo, quản lý và cấp ủy viên cấp trên của
TCCSĐ phải bố trí thời gian để gặp gỡ đảng viên và nhân dân, bảo vệ những cán bộ tốt,
những người trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực [135].
Dương Trung Ý trong bài viết: Nắm vững và thực hiện tốt quan điểm,
nhiệm vụ và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ

sở Đảng trong giai đoạn hiện nay trên Tạp chí Cộng sản điện tử năm 2015 đã

14


làm rõ hơn các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam theo Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Tác giả đưa ra đánh giá về các nhóm nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị
quyết đề ra: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng; Hoàn thiện mô
hình tổ chức của các loại hình TCCSĐ và chăm lo kết nạp đảng viên; Thực hiện
mạnh mẽ chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hóa và từng bước nhất thể
hoá chức danh cán bộ ở cơ sở; Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
quản lý đảng viên, dựa vào dân để xây dựng Đảng [138].
Bên cạnh những công trình mang tính khái quát chung về sự lãnh đạo xây
dựng TCCSĐ nêu trên còn có những nghiên cứu về lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở
phạm vi nhỏ hơn như:
Luận án tiến sỹ Lịch sử năm 2000 của tác giả Cao Văn Định: “Chất lượng
công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng (cấp xã) vùng đồng bào dân tộc ít người
ở các tỉnh Bắc Trung bộ trong giai đoạn hiện nay” đưa ra những đặc điểm công tác
tư tưởng của TCCSĐ cấp xã và rút ra 5 kinh nghiệm: xây dựng các mô hình kinh tế
- văn hóa - xã hội tiên tiến để thông qua đó tiến hành công tác tư tưởng; công tác tư
tưởng phải đi trước một bước, bám sát và tham gia trực tiếp vào mọi khâu của các
quá trình công tác, nhất là lúc chuyển giai đoạn, gặp khó khăn và trước hết phải làm
tốt công tác tư tưởng trong tổ chức đảng; thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nói đi
đôi với làm, thông tin gắn liền với hướng dẫn công việc; thực hiện sự lồng ghép nội
dung công tác tư tưởng vào nhiều loại hình hoạt động khác nhau với sự tham gia
của nhiều chủ thể; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong HTCT, các tổ
chức và lực lượng khác ở cơ sở để tiến hành công tác tư tưởng [36, tr. 110-125].
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn trong Luận án tiến sỹ khoa học Chính trị năm

2003: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong
doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã xác định vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ
trong doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở đó đưa ra quan niệm về năng lực lãnh đạo

15


và sức chiến đấu của TCCSĐ trong doanh nghiệp nhà nước. Luận án rút ra 5 bài
học kinh nghiệm về xác định đúng đắn và lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị,
về việc thể chế hóa Quy định số 49 của Ban Bí thư Trung ương thành quy chế làm
việc của mỗi cấp ủy đảng, về thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức hoạt động của
Đảng, về lựa chọn, xây dựng đội ngũ cấp ủy, về tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra hoạt động của doanh nghiệp [62, tr. 9-23].
Viện Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài
khảo sát thực tế: “Thực trạng tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
(cấp xã) qua gần 20 năm đổi mới" năm 2004 đã cung cấp những phân tích khá sâu
sắc về các đặc điểm riêng và truyền thống của TCCSĐ nông thôn đồng bằng Bắc
Bộ trong thời kỳ đổi mới. Đề tài đưa ra một số kiến nghị có giá trị trong thực tiễn
xây dựng TCCSĐ hiện nay như: có quy định về chế độ dân chủ trong TCCSĐ; tiếp
tục hoàn thiện chế độ, chính sách cho cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn; tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ cơ sở, tổng kết mô hình bí thư chi bộ
thôn đồng thời là trưởng thôn; lập hội đồng xét duyệt kết quả phân loại TCCSĐ ở
tỉnh và huyện [134, tr. 7-53].
TS. Chu Thị Thoa trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Phân viện
Hà Nội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005: "Nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ thuộc tổ chức cơ sở đảng khu vực nông thôn hiện nay (qua khảo sát
ở một số địa phương vùng trung du Bắc Bộ)" lý giải việc nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ bắt nguồn từ yêu cầu xây dựng các chi bộ, TCCSĐ ngày càng hiệu quả.
Đề tài đưa ra một số yêu cầu cơ bản đối với các cấp uỷ đảng nhằm nâng cao chất

lượng sinh hoạt đảng nông thôn trung du Bắc bộ như: lựa chọn, bố trí, chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ chi uỷ viên, đặc biệt là bí thư chi bộ; nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên tại chi bộ như chú ý tới từng nhóm đảng viên, quản lý đảng viên
một cách toàn diện trên tất cả các mặt; chuẩn bị tốt nội dung sinh hoạt chi bộ; thực
hiện tốt các nguyên tắc cơ bản là tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, đảm
bảo sự đoàn kết thống nhất...; đổi mới phương thức sinh hoạt chi bộ; các cấp uỷ cấp
trên của TCCSĐ định kỳ kiểm tra sinh hoạt của các chi bộ [65, tr. 58-68].

16


Luận án Tiến sĩ khoa học Chính trị năm 2007 của Lê Tấn Lập về Sự lãnh đạo
của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn
đồng bằng sông Cửu Long khẳng định sự lãnh đạo của TCCSĐ trong việc thực thi
quyền lực của nhân dân ở nông thôn thực chất là lãnh đạo thực hiện dân chủ trên cơ
sở phát huy tổng hợp sức mạnh của các thể chế kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tại
cơ sở, tập trung vào các nội dung chủ yếu: lãnh đạo việc thực hiện pháp luật, xây
dựng, thực hiện hương ước, quy ước ở nông thôn; lãnh đạo chính quyền tại địa
phương; lãnh đạo các đoàn thể nhân dân ở cơ sở; lãnh đạo phát triển kinh tế tại cơ
sở; lãnh đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở [54, tr. 141-184].
Tác giả Hà Duy Dĩnh trong Luận án tiến sỹ khoa học Chính trị năm 2009
“Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam giai đoạn hiện nay” đã rút ra những kinh nghiệm trong quán triệt
và vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên vào điều kiện cụ thể của ngành để xác định đúng
đắn nhiệm vụ chính trị; coi trọng công tác tư tưởng; thể chế hóa quy định của Đảng
về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp nhà nước
thành quy chế làm việc của mỗi cấp ủy đảng; chú trọng việc lựa chọn, xây dựng đội
ngũ cấp ủy có trình độ năng lực đồng đều, có tính chiến đấu cao, đặc biệt là bí thư
cấp ủy; tạo bước chuyển biến về công tác cán bộ và quản lý, làm tốt công tác phát

triển đảng viên mới; có quy chế rõ ràng và thực hiện tốt mối quan hệ giữa cấp ủy
đảng mà thường xuyên là bí thư cấp ủy với giám đốc đơn vị và duy trì chế độ sinh
hoạt, không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, cấp ủy [17, tr. 122-130].
Thạc sỹ Nguyễn Việt Phương trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm
2011“Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng cấp xã ở các tỉnh
miền núi Tây Bắc nước ta - Thực trạng và giải pháp” đã rút ra một số kinh nghiệm
thực tiễn trong xây dựng các TCCSĐ cấp xã ở các tỉnh miền núi Tây Bắc: nhận thức
rõ về vị trí, tầm quan trọng của TCCSĐ gắn với đặc thù cấp xã ở miền núi Tây Bắc;
gắn chặt công tác xây dựng Đảng với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và khắc
phục tình trạng “đảng vụ đơn thuần”; coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng và về tổ

17


chức, kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng với công tác tổ chức; kết hợp chặt chẽ
công tác củng cố tổ chức, xây dựng TCCSĐ với công tác vận động quần chúng,
nhất là với đồng bào các dân tộc ít người; phát huy tính chủ động sáng tạo của bản
thân TCCSĐ, đồng thời phải tăng cường sự chỉ đạo của cấp trên, nhất là cấp huyện
[57, tr. 108-131].
Luận án Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ thành phố Hà
Nội từ năm 1996 đến năm 2005 của Trần Thị Thu Hằng năm 2012 đã đúc rút một số
kinh nghiệm trong công tác xây dựng TCCSĐ của thành phố Hà Nội về sự vận
dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối, quan điểm của Đảng vào điều kiện thực tế; đổi
mới phương thức lãnh đạo, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của
Trung ương, Thành uỷ về TCCSĐ; khẳng định vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị
của TCCSĐ, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ [45].
Nghiên cứu Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Võ Văn Đức - Đinh Ngọc Giang
(đồng chủ biên) năm 2014 rút ra những kinh nghiệm về sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp
trên đối với TCCSĐ như quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của

Trung ương, của tỉnh; chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ và đảng viên; thường xuyên quan tâm củng
cố, kiện toàn TCCSĐ cho đồng bộ, thống nhất với tổ chức của HTCT cơ sở; chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và cấp uỷ viên; tăng cường kiểm tra, giám sát
cơ sở [38, tr. 160-164].
Tác giả Trần Đức Tuấn trong bài viết Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng ở tỉnh Thái Bình hiện nay trên Tạp chí Lý luận chính trị bản điện tử
năm 2015 nhấn mạnh tới một số biện pháp có ý nghĩa thực tiễn cao như: chỉ đạo các
tổ chức đảng thực hiện tốt chương trình hành động, kế hoạch thực hiện nghị quyết,
với phương châm là: "Làm đến đâu chắc đến đó, vừa làm vừa rút kinh nghiệm kịp
thời", tập trung các biện pháp hữu hiệu khắc phục những yếu kém khuyết điểm; tăng
cường kiểm tra đôn đốc các cấp ủy, TCCSĐ cấp dưới triển khai thực hiện; hoàn thiện
mô hình tổ chức của các loại hình TCCSĐ, quan tâm tới các đơn vị cơ sở chưa có

18


TCCSĐ; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ, thực hiện tốt tự phê
bình và phê bình đồng thời với mở rộng dân chủ; cụ thể hóa các tiêu chí, quy trình,
phương pháp đánh giá chất lượng TCCSĐ, cán bộ, đảng viên [63].
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng về Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 của tác giả Vũ Thị Duyên đã hệ
thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới xây dựng TCCSĐ; cung cấp bức tranh
tổng quát về chủ trương và công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
từ năm 1997 đến năm 2010 trên các mặt về tư tưởng chính trị, xây dựng tổ chức,
phát triển đảng viên, công tác cán bộ, kiểm tra giám sát, phương thức lãnh đạo. Tác
giả nhận xét về quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và
rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu như: Nhận thức đúng vai trò tầm quan trọng và
nhiệm vụ chính trị của TCCSĐ trong từng giai đoạn lịch sử; các cấp ủy đảng chú
trọng và thường xuyên nâng cao chất lượng công tác đánh giá, phân loại TCCSĐvà

đảng viên; Luôn chú trọng nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ đảng viên ở cơ sở
ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Sự lãnh
đạo chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng của TCCSĐ; Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, coi trọng
công tác tư tưởng trong đảng bộ và nhân dân [18].
1.2. Những nghiên cứu đề cập đến tổ chức cơ sở đảng và lãnh đạo xây
dựng tổ chức cơ sở đảng ở tỉnh Hà Nam
1.2.1. Về tổ chức cơ sở đảng
Nghiên cứu tổng quát nhất về lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Nam là công trình của
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Hà Nam: “Lịch sử Đảng bộ Tỉnh Hà Nam”, Tập 1
(1927-1975), xuất bản năm 2000. Trong cuốn sách này, lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà
Nam được khái quát lại với các tư liệu giá trị trong những năm 1927-1975. Cuốn
sách rút ra những bài học kinh nghiệm trong gần 50 năm đấu tranh, xây dựng và
lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nam có giá trị như: Thứ nhất, xây dựng Đảng vững mạnh
về chính trị, tư tưởng, tổ chức, quan tâm đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ,
trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt, luôn đấu tranh với những tư tưởng sai trái

19


trong Đảng, chú trọng giáo dục, nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ, đảngviên
và cấp uỷ. Thứ hai, tuyệt đối trung thành với Đảng, quán triệt và vận dụng sáng tạo
chủ trương, đường lối của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương [3, tr. 507517].
BCH Đảng bộ huyện Bình Lục năm 2005 trong cuốn sách "Lịch sử Đảng bộ
huyện Bình Lục(1930 - 2005)" đã cung cấp nhiều tư liệu về sự lãnh đạo của Tỉnh
uỷ, huyện uỷ đối với TCCSĐ và rút ra một số kinh nghiệm: luôn đặt lên hàng đầu
công tác xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thật sự là
hạt nhân lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi phong trào cách mạng ở địa
phương; tuyệt đối trung thành với đường lối cách mạng và mục tiêu lý tưởng của
Đảng, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương, xác định rõ nhiệm vụ

trọng tâm, chủ yếu trong từng giai đoạn cách mạng [5, tr. 498-512].
BCH Đảng bộ huyện Lý Nhân năm 2005 với cuốn sách: "Lịch sử Đảng bộ
huyện Lý Nhân (1975 - 2000)" đã rút ra 3 bài học kinh nghiệm cơ bản: Thứ nhất,
nắm vững và quán triệt tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Tỉnh ủy là rất quan
trọng, song phải biết vận dụng vào thực tiễn địa phương, chủ động, sáng tạo để đề
ra những giải pháp đồng bộ tổ chức thực hiện để đảm bảo có chủ trương đúng, có sự
vận dụng sáng tạo và quyết tâm lãnh đạo tổ chức thực hiện; Thứ hai, Đảng gắn bó
máu thịt với dân, tin dân, dựa vào dân nên Đảng bộ phải triển khai đồng bộ, đảng
viên gắn với cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; Thứ ba, giữ vững nguyên
tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng, giữ vững kỷ luật, xây dựng sự đoàn kết
nhất trí, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng [6, tr. 201-206].
BCH Đảng bộ thị xã Phủ Lý với nghiên cứu: "Lịch sử Đảng bộ thị xã Phủ
Lý", tập 2 (1975-2005) xuất bản năm 2008 đã cung cấp những kinh nghiệm thiết
thực: Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đảm bảo sự lãnh
đạo toàn diện, sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ; Nắm vững, chủ động
vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, nắm chắc tình hình
địa phương để đề ra và lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị; Chú
trọng xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị, xây dựng đội ngũ các bộ mạnh

20


×