Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đảng bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.09 KB, 135 trang )

IH
TR ỜN

QU



GI H

O

I



V N

NV N

-----------------------

LÊ T Ị N UN

ẢN
O

B

UYỆN

Y DỰN





NÔN

U(

N

YÊN) L N

T ÔN MỚ TỪ N M 2008 ẾN
N M 2014

UẬ V

TH

H

S

i – 2015

HS


IH
TR ỜN


QU



GI H

O

I



V N

NV N

-----------------------

LÊ T Ị N UN

ẢN
O

B

UYỆN

Y DỰN




NÔN

U(

N

YÊN) L N

T ÔN MỚ TỪ N M 2008 ẾN
N M 2014

huyên ng nh: ịch sử ảng c ng sản Việt am
Mã số: 60 22 03 15

UẬ V

TH

GƯỜI HƯỚ G DẪ KHO H

H

S

HS

: PGS. TS GUYỄ

i - 2015


Ì H Ê


MỤ LỤ
MỞ ẦU....................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ……………………………………………………..….1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề …………………………………….……….2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………….6
3.1. Mục tiêu ………………………………………………….......………..6
3.2. Nhiệm vụ …………………………………………………………...….6
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………..……….6
4.1. ối tượng nghiên cứu ……………………………..………….……….6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………..………….…………6
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu …………………...….......7
5.1. Nguồn tư liệu………………...………...……………..........…………..7
5.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………...………...7
6. óng góp của luận văn ……………………………...……..…..………..7
7. ấu trúc của khóa luận ………………………………….……………..7
N

DUN .................................................................................................... 9

hương 1: TÌN

ÌN

N

TẾ-


UYỆN



U

TR Ớ N M 2008 ……………...……………………..…………………9
1.1. ặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của huyện

hoái hâu

ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.................................. 9
1.1.1. ặc điểm tự nhiên ……………………………...…………………...9
1.1.2 Tình hình kinh tế …………………………...………………………11
1.1.3. iều kiện văn hoá- xã hội ………………………………...……….15


1.2. ảng bộ huyện

hoái hâu lãnh đạo thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tạo tiền đề xây dựng nông thôn
mới (2000- 2008) ………………….............................................................19
1.2.1. hủ trương của ảng cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn ………………………………………....19
1.2.2. ảng bộ huyện

hoái hâu lãnh đạo thực hiện công nghiệp hoá,


hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (2000- 2008) ……………………..26
Tiểu kết………………………………………………………….…...……36
hương 2: ẢN
DỰN

NÔN

B

UYỆN



UL N

T ÔN MỚ TỪ N M 2008

O

Y

ẾN N M 2014 ……..…38

2.1. Quan điểm của ảng và chủ trương của ảng bộ huyện

hoái

hâu về xây dựng nông thôn mới………………..………..................… 38
2.1.1.Quan điểm của ảng về xây dựng nông thôn mới …...….……….38
2.1.2. hủ trương của ảng bộ huyện


hoái hâu về xây dựng nông

thôn mới …..................................................................................................42
2.2.

ảng bộ huyện

hoái hâu chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn

mới ………..................................................................................................48
2.3.

ết quả bước đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện

hoái hâu …….........................................................................................53
Tiểu kết…………………………………………...............…….…………67
hương 3: T
DỰN

NÔN

N

TỰU V

T ÔN MỚ

N



N
ẢN

ỆM L N
B

UYỆN

O

Y



U………………………………………………………………….......70
3.1. Thành tựu xây dựng nông thôn mới ở huyện

hoái hâu …….....70

3.1.1. Thành tựu ………………...…………………….........…………….70
3.1.2. ạn chế, khó khăn trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới ở huyện

hoái hâu ……………………………………….………..91


3.2. Một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ở huyện
Khoái Châu……………………………………………………………… 97
Tiểu kết ………………...........................………………………………..107

ẾT LUẬN ………………………………………………………….….108


BẢN Ồ

N

ÍN

UYỆN



U(

N

YÊN)


D N

MỤ

H, H H

Á

Ữ V ẾT TẮT TRON


LUẬN V N

: ông nghiệp hoá, hiện đại hoá

CN- TT

: ông nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

TM

: ông thôn mới

UB D

: Uỷ ban nhân dân

H

: H i đồng nhân dân

D


DANH MỤ P Ụ LỤ
Phụ lục 1: Quyết định về việc ban h nh b tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.

Phụ lục 2: Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã h i 2011- 2015
huyện Khoái hâu.
Phụ lục 3: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hôi
2016- 2020 huyện Khoái hâu.


MỞ ẦU
1.Lí do chọn đề tài
ông nghiệp, nông thôn v nông dân của nước ta l m t vấn đề có tính
chiến lược, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
h i; l yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong
quá trình

H, H H theo định hướng xã h i chủ nghĩa.

Trong suốt hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhiều chương
trình về nông nghiệp, nông thôn v nông dân được tiến h nh, nhờ vậy vấn đề
“tam nông” ở nước ta đã được giải quyết căn bản. Tuy nhiên, bên cạnh những
th nh tựu đã đạt được, nông nghiệp, nông thôn v nông dân nước ta vẫn còn
nhiều tồn tại cần giải quyết. Xuất phát từ thực tiễn đó,

ảng v

hính phủ đã

ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (năm
2008) nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề “tam nông” ở nước ta.
ể tiến h nh triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, 11 xã
trên phạm vi to n quốc đã được Trung ương chọn để xây dựng thí điểm. Sau 2
năm thực hiện xây dựng thí điểm, kết quả bước đầu rất khả quan, đã định hình

được hình thái nông thôn mới của thời kỳ

H, H H. Trên cơ sở kết quả đó,

chương trình xây dựng nông thôn mới đã được nhân r ng ra quy mô cả nước
v cũng đã thu được nhiều th nh tựu, b mặt nông thôn đã có nhiều chuyển
biến đáng kể.
Khoái hâu l m t huyện ở phía tây của tỉnh Hưng Yên, huyện gồm 24
xã, 1 thị trấn. Vì đây l m t địa b n có điều kiện tự nhiên không mấy thuận
lợi cho các hoạt đ ng sản xuất đặc biệt l sản xuất nông nghiệpvà người dân
chủ yếu sống dựa v o nông nghiệp nên đời sống nhân dân ở đây còn nhiều
khó khăn, thiếu thốn, cơ sở vật chất, hạ tầng còn kém. Vì vậy, giải quyết vấn

1


đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Khoái hâu lại c ng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.
hận thức được những khó khăn trên của nông thôn Khoái

hâu,

ảng b huyện Khoái hâu đã tập trung lãnh đạo v đề ra nhiều chủ trương,
chính sách biện pháp để giải quyết vấn đề n y, m t trong những nhiệm vụ
trọng tâm đó l tập trung xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình tiến h nh
xây dựng nông thôn mới, huyện Khoái hâu đã đạt được nhiều th nh tựu to
lớn, diện mạo nông nghiệp, nông thôn của huyện đã có những bước chuyển
biến lớn. Tuy nhiên, trong quá trình tiến h nh xây dựng nông thôn mới, huyện
Khoái Châu cũng gặp rất nhiều khó khăn.
ăn cứ v o tình hình v yêu cầu thực tiễn thì việc nghiên cứu, tìm hiểu

về quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của

ảng b huyện Khoái

hâu l m t vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh
tế- xã h i. Bởi vì chỉ có thông qua phân tích, đánh giá khách quan đặc điểm,
tình hình những thuận lợi, khó khăn, những th nh tựu, hạn chế trong quá trình
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của

ảng b huyện Khoái hâu mới có cơ

sở khoa học, căn cứ thực tiễn để bước đầu xác định phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới ở Khoái hâu
hiện tại v trong tương lai. Xuất phát từ tầm quan trọng v ý nghĩa thiết thực
của vấn đề đó tôi đã chọn: “Đảng bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo
xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 ” l m đề t i luận văn
thạc sỹ khoa học ịch sử, chuyên ng nh ịch sử ảng c ng sản Việt am của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
hương trình xây dựng nông thôn mới l m t chủ trương mới của
hính phủ, nhưng ngay từ khi mới được ban h nh nó đã thu hút được sự quan
tâm của không ít nh nghiên cứu.

ã có rất nhiều b i viết, b i nghiên cứu,

2


luận văn được đăng trên các báo, tạp chí viết về chương trình xây dựng nông
thôn mới. hẳng hạn như:

B i viết “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” của tác giả ê Hữu
ghĩa đăng trên tạp chí ý luận chính trị, 2008, số 11. Tác giả đã nêu lên
được m t số n i dung cơ bản nhất của hương trình xây dựng nông thôn mới
ở Việt

am như: n i dung, tiêu chí, quá trình thực hiện v những kết quả

bước đầu.

ồng thời tác giả cũng nêu ra m t số giải pháp nhằm thúc đẩy

nhanh hơn nữa quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong
thời gian tới.
B i viết “Giải pháp xây dựng nông thôn mới đến năm 2010”, ã
Văn ý, Tạp chí Quản lý nh nước, 2007, số 135. Trong b i viết của mình,
phần đầu tác giả cũng giới thiệu khái quát về

hương trình xây dựng nông

thôn mới ở nước ta. Trong phần trọng tâm của b i, tác giả đã đưa ra v phân
tích kĩ những giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2010.
B i nghiên cứu “Kết quả bước đầu và vấn đề đặt ra qua xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới” của tác giả Tăng Minh

c đăng trên Tạp

chí c ng sản, số 57. Tác giả đã nêu ra những kết quả bước đầu của việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới ở 11 xã điểm trên cả nước.

ồng thời, tác giả


cũng đã nêu ra những hạn chế, khó khăn, những tiêu chí khó thực hiện m các
xã gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình. B i viết cũng nêu ra m t
số giải pháp, kinh nghiệm cho quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta
trong những năm tiếp theo.
Bài “Xây dựng nông thôn mới: Đảng viên đi trước, làng nước theo
sau”, ỗ Hùng- Phạm Hạnh, Tạp chí c ng sản, số 57. Trong b i viết n y, hai
tác giả đã nêu lên được n i dung, chức năng của nông thôn mới cũng như
những giải pháp để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước
trong thời gian tới. Xuyên suốt b i viết, tác giả đã khẳng định vai trò quan

3


trọng của ảng, của các ảng viên trong việc tổ chức triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới.
B i viết “ Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài
của Đảng và nhân dân ta”, Hồ Xuân Hùng, Tạp chí c ng sản, số 819. Tác giả
đã nêu ra chủ trương xây dựng nông thôn mới của

ảng v m t số n i dung

cơ bản của chương trình. Thông qua những lý luận, dẫn chứng, tác giả khẳng
định rằng chương trình xây dựng nông thôn mới l sự nghiệp cách mạng lâu
d i, vì vậy

ảng v nhân dân phải chung tay góp sức xây dựng th nh công

chương trình n y.
B i viết “Xây dựng nông thôn mới” của tác giả hật Tân, Tạp chí


ng

sản số 23, năm 2007. Trong b i viết n y, tác giả nghiên cứu những khó khăn,
thuận lợi trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng chiêm
trũng.
uận văn thạc sĩ “Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 2001 đến năm 2010” của tác giả Vũ Thị Mười- học viên
chuyên ng nh ịch sử
h i v nhân văn,

ảng c ng sản Việt

ại học quốc gia H

am, trường

ại học khoa học xã

i. Trong luận văn của mình, tác giả

đã nêu những chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện cũng như những kết
quả, kinh nghiệm lãnh đạo trong xây dựng nông thôn mới của

ảng b tỉnh

inh Bình từ năm 2001 đến năm 2010.
uận án tiến sĩ “Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới các huyện phía
Tây thành phố Hà Nội” của nghiên cứu sinh
nông nghiệp Việt


guyễn Mậu Thái- Học viện

am. uận án đã nêu những chủ trương, chính sách xây

dựng nông thôn mới , tình hình phát triển kinh tế- xã h i; lý luận, thực tiễn v
b i học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá thực
trạng v kết quả xây dựng nông thôn mới của các huyện phía Tây th nh phố
H

i; phân tích các tác nhân tham gia, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

4


xây dựng nông thôn mới v đề xuất m t số giải pháp xây dựng nông thôn mới
các huyện phía Tây th nh phố H

i đến năm 2020 v tầm nhìn đến năm

2030…
ề cập đến vấn đề nông nghiệp nông thôn của tỉnh Hưng Yên, huyện
Khoái Châu có m t số cuốn sách, công trình như: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên, tập 3 (1975 - 2005)” xuất bản năm 2009. uốn “Hưng Yên - Thế
và lực trong thế kỷ XXI” do

hu Viết uân chủ biên, xuất bản năm 2005.

uận văn Thạc sỹ: “Đảng bộ Hưng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1997 - 2003” của


o Thị Vân,

Trung tâm đ o tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, 2004. uận văn
Thạc sỹ: “ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2013” của học viên
o n Văn Trường, khoa ịch sử, trường
văn-

ại học quốc gia H

ại học Khoa học xã h i v nhân

i. uốn “ Lịch sử Đảng bộ huyện Khoái Châu”

tập 2 (1975- 2010), xuất bản năm 2010...
Những b i viết trên đây mới chỉ tập trung nghiên cứu l m rõ chủ
trương, n i dung, quá trình thực hiện, kết quả của chương trình xây dựng
nông thôn mới chung trên cả nước chứ chưa đi sâu v o nghiên cứu ở m t địa
phương n o cụ thể. Quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện Khoái
Châu (tỉnh Hưng Yên) đã diễn ra được m t thời gian khá d i nhưng đến nay
cũng chưa có m t công trình n o nghiên cứu về vấn đề n y. Với đề t i “Đảng
bộ huyện Khoái Châu (Hưng Yên) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014” tôi hy vọng sẽ góp phần tìm hiểu nhiều hơn về quá trình
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của ảng b huyện Khoái hâu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu

5



Trên cơ sở lý luận về chương trình xây dựng nông thôn mới, áp dụng
v o thực tế đánh giá khách quan quá trình tổ chức lãnh đạo, những thành tựu
v hạn chế, nêu nên những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn
mới của ảng b huyện Khoái hâu.
3.2. Nhiệm vụ
- uận văn trình bày hệ thống quan điểm, chủ trương của

ảng

ng

sản Việt am về xây dựng nông thôn mới v vận dụng thực hiện của ảng b
huyện Khoái hâu.
-

m rõ quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của

ảng b

Khoái hâu từ năm 2008 đến 2014.
- Trình b y những kết quả bước đầu v m t số kinh nghiệm trong lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới của ảng b huyện Khoái Châu giai đoạn 20082014.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình

ảng b

huyện Khoái hâu chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây


dựng nông thôn mới ở địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
i dung nghiên cứu: uận văn tập trung nghiên cứu, l m rõ quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở địa phương của

ảng b huyện

Khoái Châu.
Thời gian: Quá trình

ảng b huyện Khoái

hâu lãnh đạo xây dựng

nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014. Tôi chọn mốc thời gian nghiên
cứu l từ năm 2008 vì đây l năm ảng v

h nước quyết định đưa hương

trình xây dựng nông thôn mới trở th nh chương trình mục tiêu quốc gia.
Không gian: Tại địa b n huyện Khoái hâu.

6


5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu chủ yếu phục vụ cho đề t i l : Văn kiện ại h i ảng, các
ghị quyết của Ban hấp h nh Trung ương ảng, văn kiện các ại h i ảng

b huyện Khoái hâu, các nghị quyết, chương trình h nh đ ng, thông báo của
ảng b huyện Khoái hâu về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới của huyện.
go i ra còn có các sách chuyên đề về nông nghiệp, nông thôn, cũng
như các chỉ thị, báo cáo tổng kết tình hình sản xuất, phát triển kinh tế nông
nghiệp của Phòng nông nghiệp v phát triển nông thôn huyện Khoái

hâu,

Sở nông nghiệp v phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên qua từng năm, từng
giai đoạn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu l phương pháp lịch sử,
phương pháp logic v sự kết hợp của hai phương pháp n y.

go i ra tác giả

còn sử dụng m t số phương pháp khác như phương pháp: điền dã khảo sát
thực địa, thống kê, phân tích, tổng hợp…
6. óng góp của luận văn
- Khái quát chủ trương, chính sách, quá trình thực hiện, kết quả bước
đầu của chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Khoái hâu từ năm
2008 đến năm 2014.
- êu m t số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới của ảng b huyện Khoái hâu.
7. Cấu trúc của khóa luận
go i phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục v t i liệu tham khảo,
khoá luận bao gồm 3 chương:

7



hương 1: Tình hình kinh tế- xã h i huyện Khoái

hâu trước năm

2008.
hương 2:

ảng b huyện Khoái hâu (Hưng Yên) lãnh đạo xây dựng

nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014.
hương 3: Th nh tựu và kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới của ảng b huyện Khoái hâu.

8


N I DUNG
hương 1: TÌN

ÌN

N

TẾ- XÃ H I HUYỆN KHOÁI CHÂU

TR Ớ N M 2008
1.1. ặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của huyện Khoái Châu
ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khoái hâu l m t vùng đất được hình th nh từ lâu đời. Huyện Khoái
hâu nằm ở toạ đ 20ᵒ45‟45”- 20ᵒ54‟05” vĩ tuyến bắc 105ᵒ55‟30”- 106ᵒ
02‟15” kinh đ đông, phía Bắc giáp huyện Văn Giang; phía
Kim

ng; phía

am giáp huyện

ông giáp huyện Yên Mỹ v Ân Thi; phía Tây giáp tỉnh H

Tây ngăn cách bởi sông Hồng.
Diện tích chung của to n huyện l 13.086 ha, trong đó đất nông nghiệp
là 8.779 ha, còn lại l đất thổ cư, đường sá, sông ngòi, công trình công c ng,
đình chùa, nh thờ,… Khoái hâu nằm ở đồng bằng châu thổ sông Hồng, có
địa hình tương đối bằng phẳng, đ cao trung bình + 3,5 - +4,5, nơi cao nhất
+7 - + 8, nơi thấp nhất dưới +2.

ồng đất Khoái hâu thích hợp với cấy lúa,

trồng rau m u, cây công nghiệp, cây ăn quả. Riêng về cây đay (thời kỳ bao
cấp) Khoái hâu l huyện đứng đầu cả về diện tích, năng suất, sản lượng của
tỉnh Hưng Yên v đồng bằng Bắc B .
Khí hậu Khoái hâu nóng ẩm, nguồn nước dồi d o. Mùa nước to từ
tháng 5 đến tháng 10. Gió có 2 mùa rõ rệt l gió mùa đông bắc từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau kèm theo rét, mưa phùn; từ tháng 6 đến tháng 10 thường
có gió bão, mưa to.

hiệt đ trung bình h ng năm từ 23- 24ᵒ . Mùa hè nhiệt


đ cao nhất v o tháng 5 lên tới 37- 38ᵒC. Tháng 7-8 nhiệt đ xuống còn 2728ᵒ . Mùa đông cá tháng 10- 11 nhiệt đ xuống còn 15- 20ᵒ , có năm tháng

9


12 v tháng 1 năm sau, nhiệt đ xuống thấp 9- 10ᵒ . Số giờ nắng trong năm
bình quân l 1.730 giờ. ượng mưa h ng năm từ 1800mm đến 2500mm, phân
bố cho m t số tháng như sau: tháng 5 mưa từ 90- 150 mm, tháng 6,7 mưa
khoảng 300 mm, tháng 8 mưa từ 280- 330 mm.
ặc điểm khí hậu trên l điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều nguồn địa lý khác nhau,
tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, du lịch v đó cũng l tiềm năng phát
triển kinh tế- xã h i thuận lợi v góp phần v o công cu c xây dựng nông thôn
trong thời kỳ

H, H H.

Khoái

hâu nằm trên trục đường Thăng

ong – Phố Hiến nổi tiếng

phồn hoa cuối thế kỷ 17 đầu thế kỷ 18, nằm bên tả ngạn sông Hồng l đường
giao thông thuỷ quan trọng từ biển
Vĩnh phúc, Phú Thọ, Yên Bái,

ông qua cửa Ba ạt để tới Thăng ong,


o ai.

Huyện có 21,4 km đê sông Hồng (đường 195) từ xã Bình Minh qua xã
Dạ Trạch, H m Tử, Tứ Dân, Tân hâu,

ông

Dương. Dọc tuyến đê có các bến đò Vườn
( ại Tập),

ông

Dân),… Sông
nguồn từ cống

inh,

ại Tập, hí Tân,

huối ( huế Dương),

inh Tập

inh ( ông

inh), Tân hâu (Tân hâu), Phương Trù (Tứ

ửu Yên ( ửu

n) đ o năm Minh Mệnh thứ 16 (1835), khởi


ghi Xuyên (xã

ông, xã ương Bằng (Kim

hí Tân) chảy qua xã Thuần Hưng, Thành

ng), Ân Thi, Phù ừ sang huyện

inh Giang

(Hải Dương). Sông tiêu Từ Hồ- S i Thị từ Yên Mỹ chảy qua Tân Dân,
ình, An Vĩ, thị trấn Khoái
Th nh ông,

huế

hâu, Phùng Hưng,

huế Dương đến Kim

ng

ại Hưng, Thuần Hưng,

ng; sông Kim

gưu chảy qua các xã

Dân Tiến, ồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Ho ; sông Tây Tân Hưng từ iên Khê

qua Bình Kiều, Phùng Hưng, Việt Ho - Dân Tiến nối với sông Kim
sông

iện Biên nối với sông Kim

gưu từ Dân Tiến chảy qua

Hồng Tiến, Việt Ho ; sông Mười chảy từ H m Tử qua Tứ Dân,

10

gưu;

ồng Tiến,
ông Kết,


Liên Khê- Bình Kiều nối với sông Tây Tân Hưng.

go i ra, huyện Khoái

hâu còn có các sông ấp Tiến- Tân Dân nối với sông Từ Hồ- S i Thị, sông
ồng Quê chảy qua xã ông Tảo,…
ể chủ đ ng trong việc chống úng, hạn, tưới tiêu cho ba tỉnh: Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc

inh,

hính Phủ quyết định xây dựng công trình đại


thuỷ nông Bắc- Hưng- Hải. Trạm bơm điện hầu như xã n o cũng có, riêng xã
Phùng Hưng có tới 7 trạm, mỗi trạm đặt nhiều máy, bình quân mỗi máy có
công suất 1.000 mᶾ/h.
Khoái hâu có hệ thống giao thông đường b thuận tiện, phía ông có
đường 39 chạy qua 4 xã Dân Tiến, ồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Ho ; đường
199 l m năm 1892, nên dân còn gọi l đường Tây từ xã Bình Minh qua ông
Tảo, qua Yên Mỹ ra đường 39 ; đường 205 từ Văn Giang qua ông Tảo, Dạ
Trạch, Tân Dân,

ng

ình,

n Vĩ, thị trấn Khoái

Hưng, Thuần Hưng, Th nh ông đến Kim
(205 ) từ

ng

hâu, Phùng Hưng,

ại

ng; m t nhánh của đường 205

ình, qua Dạ Trạch, H m Tử, đến đê sông Hồng; đường 208

nối với đường 205 từ Thuần Hưng qua Th nh ông,


huế Dương, đến Kim

ng; đường 206 từ Dân Tiến (39 ) qua Tân Dân đến Yên Mỹ; đường 209 từ
Tân Dân (39A), An Vĩ, thị trấn Khoái hâu, Bình Kiều, ông Kết, Tân Châu,
ông

inh ra bến đò

quán Táo ( Tân

ông

inh; đường 209 B nối với đường 209 ở ngã ba

hâu), ra bến đò Tân

hâu; đường 204 từ Hồng Tiến (giáp

Ân Thi) qua Việt Ho , Dân Tiến, Phùng Hưng, Bình Kiều, iên Khê, ại Tập
đến bến đò

ại Tập; đường 199B từ đường 199 (Bình Minh) giao với đuờng

195 (đê sông Hồng) qua đền

hử

ồng Tử- Tiên Dung đến đê sông Hồng;

đường 209 từ ông Kết qua H m Tử lên đê sông Hồng [40, tr. 5-9].

1.1.2 Tình hình kinh tế

11


Sau nhiều năm đổi mới, cơ cấu kinh tế của huyện tuy đã có sự chuyển
dịch v có bước phát triển nhất định, b mặt nông thôn thay đổi trên nhiều
lĩnh vực: kinh tế, đời sống văn hoá, xã h i. hưng thực trạng kinh tế cho thấy
Khoái

hâu vẫn l m t huyện nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ

trọng lớn. Sản xuất nông nghiệp có vị trí trọng yếu trong nền kinh tế v có tác
đ ng lớn đến các mặt đời sống nhân dân nhất l địa b n nông thôn trên toàn
huyện.
Tính đến hết năm 2000, tốc đ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt
khá và liên tục, nhịp đ phát triển bình quân trong 2 năm l 7,41%.

ơ cấu

kinh tế nông nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây dựng- dịch vụ, thương nghiệp
chuyển dịch từ 71,1%- 9,8%- 19,1% năm 1996, năm 2000 đạt 57,6%- 14,6%27,8%; nâng thu nhập bình quân theo đầu người lên 3,3 triệu đồng năm 1999
v 3,9 triệu đồng v o năm 2000 [40, tr. 210].
-

ông nghiệp có sự chuyển dịch nhanh theo hướng sản xuất h ng

hoá v liên tục được mùa với nhiều loại cây. Việc ứng dụng những tiến b của
khoa học, công nghệ v o sản xuất nhất l việc đổi mới khâu giống l m t yếu
tố quan trọng để nâng cao năng suất đối với các loại cây trồng, nhiều giống có

năng suất cao, chất lượng tốt được đưa v o sản xuất như: úa lai 2 dòng, lúa
BM 98- 20, DT 122; Bắc thơm số 7;

ạc

02;

ậu tương

T 84; Bạc h

SK3,…
ác lĩnh vực khoa học, kỹ thuật về gieo trồng đang hình th nh những
tập quán mới ở nông thôn. Giá trị thu trên 1 ha canh tác năm 1996 đạt 28 triệu
đồng đến năm 2000 đạt 32 triệu đồng.

ăng suất lúa năm 1996 đạt 10,2 tấn/

ha, đến năm 2000 đạt 12 tấn/ ha. Tỷ trọng giá trị cây có giá trị kinh tế cao
trong ng nh trồng trọt đến năm 2000 đạt 34,9%. ơ cấu kinh tế nông nghiệp

12


năm 1996 tỉ trọng giá trị trồng trọt 77,3%, chăn nuôi 22,7%; năm 2000 cơ cấu
trồng trọt- chăn nuôi đạt 68%- 32% [40, tr. 210- 211].
Hệ thống công trình thuỷ nông được tu bổ có khả năng tưới trực tiếp v
cấp nước nguồn giải quyết tình trạng hạn hán trong n i đồng, khoanh vùng
tiêu úng, giải quyết thêm được m t bước tình trạng úng cục b , đưa diện tích
canh tác được giải quyết tiêu úng bằng máy bơm điện lên 35,8%. hiến dịch

l m thuỷ lợi n i đồng nạo vét các trục dẫn nước v o các trạm bơm, khơi
thông các kênh tưới với khối lượng 15.000 mᶾ [40, tr. 211].
ăm 1999 huyện đầu tư 9.009 triệu đồng, năm 2000 đầu tư 9.750 triệu
đồng để nâng cấp, rải nhựa 2km đường 205; 2,3 km đường 208; 1,8 km
đường 199c v 19 km đường bê tông… Bằng vốn tự có của các xã v nhân
dân đóng góp đã cải tạo v nâng cấp 193,5 km đường giao thông nông thôn,
xây dựng 152 cầu, cống, trong đó có 76,2 km đường v 102 cầu cống được thi
công và hoàn th nh trong 1 năm tái lập huyện [40, tr. 211]. Bên cạnh đó các
phương tiện vận tải cơ giới ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống lưới điện của huyện trong những năm qua đã được đầu tư sửa
chữa v xây dựng mới. 100% số xã, thị trấn đã có điện phục vụ sản xuất v
đời sống của nhân dân.

g nh điện lực đã l m xong thủ tục để tiếp nhận,

quản lý lưới điện ở 8/ 25 xã, thị trấn. Mạng bưu chính- viễn thông trên địa b n
huyện có sự phát triển vượt bậc trong chiến lược chung của ng nh tăng tốc để
hiện đại hoá. Bốn tổng đ i điện tử đã lắp đặt trang thiết bị viba. 100% số thôn
trong huyện đã có máy điện thoại.

ăm 2000 đạt 1975 máy, nâng tỷ lệ máy

trên 100 người từ 0,26 (năm 1996) lên 1,09. To n huyện đã có 8 bưu cục v
15 điểm bưu điện văn hoá xã [40, tr. 211].
- Tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, giá trị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp năm 2000 đạt 42 tỷ 240 triệu đồng vượt mức kế hoạch 4,8%, tăng 3,12
lần so với năm 1996. Huyện quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp theo

13



hướng khai thác t i nguyên, chế biến nông sản h ng hoá, trang bị công cụ cơ
giới ở những khâu lao đ ng nặng nhọc.

ghề m c, dệt thảm truyền thống

được khôi phục v đang có đ phát triển.

hính sách phát triển nền kinh tế

nhiều th nh phần phát huy tác dụng huy đ ng vốn đầu tư phát triển tiểu thủ
công nghiệp, trong đó 92% giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thu c th nh
phần kinh tế h gia đình, 8% còn lại thu c th nh phần kinh tế hợp tác v
doanh nghiệp tư nhân [40, tr. 211].
- Thương nghiệp, dịch vụ cũng góp phần tích cực cho tăng trưởng
kinh tế v phục vụ đời sống nhân dân trên địa b n huyện. Mạng lưới bán lẻ,
dịch vụ, cơ khí v điện dân dụng phát triển mạnh. Hợp tác xã dịch vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp được tổ chức lại ở các xã, thị trấn theo tinh thần xoá bỏ
bao cấp.
Sau hơn 1 năm tái lập huyện (năm 1999), hoạt đ ng t i chính tín dụng
của huyện Khoái hâu đã được chấn chỉnh. Thu ngân sách năm 2000 đạt trên
2.342 triệu đồng, đạt 122,9% kế hoạch tỉnh giao [40, tr. 212].
gân h ng nông nghiệp v phát triển nông thôn huyện có tiến b trong
huy đ ng nguồn vốn tại địa phương. Riêng năm 2000 vốn huy đ ng tại địa
phương tăng 12 tỷ, tốc đ tăng 46%. Dư nợ cho vay trung v d i hạn chiếm
55% trong tổng dư nợ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tỷ lệ nợ quá hạn sau khi tái lập huyện giảm;
vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo phát huy hiệu quả thiết thực [40, tr. 212].
Với điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Khoái


hâu

cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể, chú trọng phát triển nông nghiệp đã tạo
điều kiện cho những năm qua huyện nh không ngừng phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt l đời sống nhân dân được nâng cao đáng kể, khu vực nông thôn thay
đổi từng ng y, đó l quá trình đầu tiên trong chương trình mục tiêu quốc gia

14


xây dựng

TM m

h nước đang phát đ ng v Khoái

hâu l m t huyện

hưởng ứng rất rầm r v có nhiều kết quả tốt.
1.1.3. Điều kiện văn hoá- xã hội
Sau khi tái lập huyện, cơ sở vật chất cho ng nh giáo dục được huyện
quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo.

ến nay 24/ 25 xã đã xây dựng trường

kiên cố, cao tầng, trong đó có 13 xã đã xây dựng trường kiên cố, cao tầng ở
bậc tiểu học v trung học cơ sở. Tỉ lệ phòng học kiên cố, cao tầng ở bậc tiểu
học v trung học cơ sở đạt xấp xỉ 70%, tăng 27% so với năm 1999. Huyện đã
xây dựng thêm trường Trung học phổ thông


am Khoái

hâu v mở thêm

phân hiệu Trung học phổ thông phía Bắc huyện.
Sau hơn 4 năm thực hiện ghị quyết h i nghị Trung ương lần thứ 2, sự
chăm lo, đầu tư cho từng gia đình v to n xã h i đối với sự nghiệp giáo dục
của huyện Khoái hâu có sự chuyển biến mạnh mẽ: chất lượng giáo dục to n
diện v giáo dục mũi nhọn của huyện được nâng cao, tỷ lệ học sinh thi đỗ đại
học năm 2000 l 21,66%... [40, tr. 214].
Hoạt đ ng khoa học- công nghệ v bảo vệ môi trường trên địa b n
huyện Khoái hâu trong những năm qua có nhiều bước đổi mới. Việc nghiên
cứu, tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật v o sản xuất v đời sống được đẩy
mạnh, nhất l trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, y tế.

ông tác kiểm tra,

giám sát, đánh giá mức đ gây ô nhiễm môi trường được thực hiện thường
xuyên. Vấn đề vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường, các đơn vị sự
nghiệp môi trường ở huyện được th nh lập v đi v o hoạt đ ng có hiệu quả.
ác n i dung bảo vệ môi trường được tuyên truyền r ng rãi, bước đầu nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp v nhân dân.
Công tác y tế luôn được huyện quan tâm, chú trọng, huyện đã đầu tư,
tu sửa v nâng cấp bệnh viện huyện, xây dựng nh phẫu thuật, nh dược, nh
thường trú v tu sửa 2 khu vực điều trị. Huyện cũng bổ sung trang thiết bị

15


khám bệnh hiện đại như máy X quang, máy siêu âm, máy xét nghiệm sinh

hoá,… đến hết năm 2000 đã có 12/25 xã được trang bị thêm thiết bị, dụng cụ
y tế, 75% số h đã được dùng nước sạch [40, tr. 214].
Các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân tiếp tục
được lồng ghép, thực hiện tốt ở nông thôn, đặc biệt l lĩnh vực trong y tế dự
phòng: 100% trẻ em được tiêm chủng đủ vắc-xin phòng 6 bệnh nguy hiểm;
Việc thanh toán các bệnh xã h i đạt kết quả tốt;

hương trình phòng chống

mắt h t, giải phóng mù lo được thực hiện có hiệu quả; Không có dịch bệnh
xảy ra trên địa b n huyện; 40% trạm xá đã có bác sĩ; u c vận đ ng dân số,
kế hoạch hoá gia đình đã trở th nh phong tr o tự giác; Phong tr o rèn luyện
sức khoẻ ở nông thôn có chuyển biến tích cực[40, tr. 214].
Phong tr o xây dựng l ng văn hoá được các cấp uỷ, chính quyền, đo n
thể của huyện quan tâm đúng mức. Tính đến tháng 10 năm 2000, đã có 20
l ng được công nhận l l ng văn hoá, 95% số l ng đã xây dựng quy ước l ng.
Thiết chế văn hoá l ng được triển khai xây dựng ở nhiều xã, thị trấn. Phong
tr o văn nghệ quần chúng phát triển r ng rãi. Huyện đã huy đ ng thêm nhiều
nguồn lực cho việc tu bổ cụm di tích lịch sử- văn hoá

hử

ồng Tử- Tiên

Dung, xây dựng dự án, triển khai nâng cấp đường giao thông thúc đẩy hình
th nh khu du lịch, nhằm mở ra m t ng nh kinh tế mới ở địa phương.
i truyền thanh huyện được nâng cấp phủ sóng FM trong to n huyện
v trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại.

i truyền thanh các xã được lắp đặt


thêm đầu thu sóng FM tự đ ng. Công tác báo chí, phát thanh- truyền hình,
văn học nghệ thuật có nhiều tiến b , đã kịp thời tuyên truyền các chỉ thị, ghị
quyết của

ảng, chính sách, pháp luật của

h nước, biểu dương, cổ vũ các

điển hình tiên tiến trong phong tr o thi đua yêu nước, đồng thời ngăn ngừa,
khắc phục những lệch lạc, nhất l những biểu hiện suy thoái, xa rời tôn chỉ,
mục đích.

16


Các hoạt đ ng đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công thu hút sự
tham gia r ng rãi của nhân dân trong huyện. Sau hơn 1 năm tái lập, huyện
Khoái Châu đã xây dựng thêm 21 nh tình nghĩa cho gia đình liệt sỹ, tặng 50
sổ tiết kiệm cho gia đình chính sách, nghĩa trang ở các xã, thị trấn được tu
sửa, nâng cấp khang trang. Huyện đã lập xong dự án triển khai xây dựng

i

tưởng niệm liệt sỹ, công trình văn hoá giáo truyền thống tại huyện lỵ.

ác

hoạt đ ng từ thiện được mở r ng thiết thực, nhân dân tự nguyện giúp đỡ
những người có ho n cảnh khó khăn, nhiệt tình đóng góp cứu trợ kịp thời các

vùng bị thiên tai lớn.
Việc thực hiện xã h i hoá các lĩnh vực công tác xã h i tiếp tục có
chuyển biến rõ nét. ác nhu cầu ăn, ở, đi lại, điện, nước, học h nh,…của nhân
dân được đáp ứng ng y c ng tốt hơn, vì vậy m trong những năm gần đây trên
địa b n huyện số h gi u đã tăng lên, số h nghèo giảm từ 7,8% năm 1996
xuống 5,5% năm 2000 [40, tr. 215]; hầu hết các gia đình đã có phương tiện
nghe nhìn phục vụ cu c sống.
hững th nh tựu mà huyện Khoái hâu đã đạt được trên lĩnh vực văn
hoá- xã h i có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình thực hiện chính sách tam nông
của

ảng v lãnh đạo xây dựng

TM trong giai đoạn tiếp theo, l m cho hiệu

quả tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về xây dựng v phát
triển

TM đạt được cao hơn, người dân nhận thức tốt hơn về ý nghĩa việc

thực hiện chủ trương n y.
ùng với những kết quả đạt được trên lĩnh vực kinh tế- xã h i, Khoái
hâu l m t vùng đất gi u truyền thống lịch sử.

ông cu c sản xuất, đấu

tranh với thiên tai, giặc dã đã khiến con người nơi đây vừa gan dạ, vừa lạc
quan yêu đời, gắn với m t nền văn hoá, văn nghệ dân gian dồi d o v đậm đ
bản sắc dân t c. Với những truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời, người dân
nơi đây đã hình th nh được m t bản lĩnh, m t trí tuệ v kết tinh tạo th nh sức


17


×