Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.12 KB, 13 trang )

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY
DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. Những lý luận cơ bản về công tác quản trị chất lượng trong công ty
1. Chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm và vai trò của nó
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng sản phẩm. Những khái niện chất lượng này đều xuất phát và
gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như: nhu cầu, cạnh tranh,
giá cả... có thể gọi chúng dưới một nhóm chung là "quan niệm chất lượng
hướng theo thị trường". Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng ISO đã
đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: "Chất lượng là mức độ thoả mãn của
một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu".
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và cải tiến chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu thị trường, với chi phí tối ưu thì cần thiết phải quản lý chất
lượng sản phẩm. Cũng có nhiều quan điểm về quản lý chất lượng nhưng tổ chức
quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng ISO đã cho rằng: "Quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách,
mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như: hoạch định
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuân khổ một hệ
thống chiến lược".
Thực chất, quản lý chất lượng là tổng hợp các loại hoạt động của chức
năng quản lý như: hoạch định tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh chất lượng. Nói
cách khác, quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành
chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý).
Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên
trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp nhưng phải
được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Quản lý chất lượng được quản lý trong suốt
chu kỳ sống của sản phẩm từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm. Thực tế
cho thấy vấn đề quan trọng nhất trong quản lý chất lượng là doanh nghiệp cần
biết được khách hàng cần gì. Để xác định rõ đặc điểm của nhu cầu doanh
nghiệp có thể phân tích nhu cầu và mong đợi của khách hàng về các thuộc tính,
chất lượng của sản phẩm theo một trật tự luỹ tiến gồm 3 bậc: tuyệt đối, rõ ràng


và tiềm ẩn.
Những cách thường được sử dụng phổ biến nhất để điều tra nhu cầu của
khách hàng là: tổ chức các cuộc điều tra trực tiếp khách hàng theo nhóm hoặc
tập trung, thiết lập các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu các
khiếu nại của khách hàng.
Khi đời sống của người dân được nâng lên thì sức mua của họ cũng được
tăng tỉ lệ. Khoa học, kỹ thuật phát triển thì chất lượng sản phẩm là một trong
những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm có
khả năng cạnh tranh mới bán được, doanh nghiệp mới có lợi nhuận và tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó
cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới công tác
quản lý chất lượng.
2. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm:
Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều thuộc tính có giá trị sử dụng
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các thuộc tính
này phản ánh mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính
chất lượng của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế,
kỹ thuật, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc
tính hay các chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo ra một mức độ chất
lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau,
những yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những chỉ tiêu
chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm:
• Chỉ tiêu về các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm: nhóm chỉ tiêu này phản
ánh công dụng, chức năng của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu:
kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính cơ lý hoá của sản phẩm.
Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức
năng đặc trưng cho sản phẩm và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm
đó.

• Chỉ tiêu về các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý
về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối,
màu sắc, trang trí, tính thời trang.
• Tuổi thọ của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản
phẩm, giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn kinh
tế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về
mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là
một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu
dùng.
• Chỉ tiêu độ tin cậy của sản phẩm: độ tin cậy được coi là một trong những
yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho
doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình.
• Độ an toàn của sản phẩm: những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành
sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu
tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu
dùng hiện nay. Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi đây la thuộc tính cơ
bản không thể thiếu của một sản phẩm.
• Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giông như độ an toàn, mức độ
gây ô nhiễm được coi là yếu cầu bắt buộc jcác nha sản xuất phải tuân
thủkhi đưa sản phẩm của mình ra thị trường.
• Tính tiện dụng: Tính tiện dụng phản ánh đòi hỏi về những sẵn có, tính đễ
vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi
có những bộ phận bị hỏng.
• Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những
sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, tiết kiệm
nguyên liệu năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố
quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
trên thị trường.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh đoanh

của các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức
mua sắm nguyên vất liệu triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
chính vì vậy mà chất lượng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều yếu tố cả môi
trường bên trong và bên noài doanh nghiệp.
a. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp:
• Lực lượng lao động trong doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp
tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con
người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất
lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm,
ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và
bộ phận trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng những nhu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những
nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
• Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp:
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của donh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Công nghệ lạc hạu
khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của
khách hàng cả về mặt king tế và các chỉ tiêu về kỹ thuật. Đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị cũng góp phần giảm chi phí, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
• Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp:
Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia cấu thành nên sản phẩm, chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần
phải tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất.
• Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Chất lượng hoạt động quản lý
phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Các sản phẩm có chất
lượng chỉ có thể được tạo ra từ những cơ sở sản xuất tổ chức quản lý có
chất lượng. Vì vậy hoàn thiện tổ chức quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao

chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về chi phí và
các chỉ tiêu kỹ thuật khác.
b. Những tố thuộc môi trường bên ngoài :
• Tình hình phát triển kinh tế thế giới: Khi nền kinh tế phát triển, thu
nhập bình quân của người dân trong xã hội cũng được tăng lên, nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ cũng thay đổi theo mức thu nhập của họ. Chính vậy để
sản phẩm của mình được khách hàng lựa chọn tiêu dùng thì bắt buộc doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm.
• Tình hình thị trường: Thị trường là mục tiêu của mọi doanh nghiệp
cho nên nghiên cứu để đáp ứng những nhu cầu của thị thi trường là vấn đề
sống còn của mọi doanh nghiệp.
• Trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Chất lượng sản phẩm trước
hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Nhờ
tiến bộ khoa học kỹ thuật chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên
thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
• Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia: Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh gnhất
định, tronh đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nước có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và và

×