BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LƯU TUẤN NGỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2019
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LƯU TUẤN NGỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60 72 04 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/7/2019 đến ngày 22/11/2019
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Liên Hương – Trưởng Bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học
Dược Hà Nội, cô giáo hướng dẫn luận văn, người đã luôn chỉ bảo tận tình, cho tôi
nhiều ý kiến nhận xét quý báu cũng như truyền đạt cho tôi tinh thần làm việc khoa
học hăng say trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, khoa Dược, khoa Khám bệnh
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các phòng ban Trường
Đại học Dược Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh,
động viên, khích lệ tôi trong lúc khó khăn khi học tập cũng như trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên
Lưu Tuấn Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Đại cương về bệnh tăng huyết áp .....................................................................3
1.1.1. Định nghĩa ..................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân...............................................................................................3
1.1.3. Dịch tễ bệnh THA ......................................................................................4
1.1.4. Phân độ THA ..............................................................................................6
1.1.5. Chẩn đoán THA..........................................................................................7
1.1.6. Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích .........................................7
1.1.7. Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân THA ......................................................12
1.2. Đại cương về điều trị tăng huyết áp ................................................................13
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị ...............................................................13
1.2.2. Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị .............................................................14
1.2.3. Đích điều trị ..............................................................................................15
1.2.4. Điều trị THA can thiệp không thuốc ........................................................16
1.2.5. Điều trị THA can thiệp bằng thuốc ..........................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .....................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................26
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................28
2.3.1. Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp
trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................................................28
2.3.2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp và thay đổi phác đồ điều trị dựa
trên hiệu quả điều trị ...........................................................................................29
2.4. Cơ sở đánh giá và quy ước trong nghiên cứu .................................................29
2.4.1. Cơ sở phân tích lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp .............................29
2.4.2. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp ........................................30
2.4.3. Cơ sở đánh giá các yếu tố liên quan tăng huyết áp ..................................31
2.4.4. Quy ước trong đánh giá thay đổi phác đồ ................................................32
2.4.5. Đánh giá chỉ số BMI ................................................................................32
2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................33
3.1. Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp trên
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...........................................................................33
3.1.1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.............33
3.1.2. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ................35
3.1.3. Lựa chọn và phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp ..................................41
3.1.4. Các thuốc khác sử dụng trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..............46
3.2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp và thay đổi phác đồ điều trị dựa trên
hiệu quả điều trị .....................................................................................................51
3.2.1. Đánh giá hiệu quả kiểm soát tăng huyết áp theo thời gian ......................51
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát tăng huyết áp đối với bệnh nhân theo từng
nhóm tuổi ............................................................................................................53
3.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp đối với bệnh nhân tăng huyết áp
có bệnh mắc kèm ................................................................................................55
3.2.4. Đánh giá việc duy trì đạt HAMT đối với từng bệnh nhân .......................56
3.2.5. Phân tích thay đổi phác đồ trên bệnh nhân không đạt HAMT .................57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................59
4.1. Việc lựa chọn và phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị
ngoại trú .................................................................................................................59
4.2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp và thay đổi phác đồ điều trị dựa trên
hiệu quả điều trị .....................................................................................................62
4.3. Một số hạn chế trong nghiên cứu ...................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................66
1.1. Đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ......................66
1.2. Hiệu quả kiểm soát huyết áp .......................................................................67
2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................67
2.1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ..........................................................67
2.2. Đối với bác sĩ, dược sĩ .................................................................................68
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
BN
Bệnh nhân
BMI
Chỉ số khối cơ thể (Body MassIndex)
BTM
Bệnh tim mạch
CB
Chẹn beta
CĐ
Chỉ định
CCĐ
Chống chỉ định
CKCa
Chẹn kênh calci
CTTA
Chẹn thụ thể angiotensin
CT
Cholesterol
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTN
Đau thắt ngực
HA
Huyết áp
HAMT
Huyết áp mục tiêu
HAPK
Huyết áp phòng khám
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HDL-C
Hight Density Lipoprotein – Cholesterol
LDL-C
Low Density Lipoprotein – Cholesterol
NMCT
Nhồi máu cơ tim
NC
Nghiên cứu
RLLM
Rối loạn lipid máu
TB
Trung bình
TBMMN
Tai biến mạch máu não
TĐLS
Thay đổi lối sống
THA
Tăng huyết áp
TIA
Cơn thiếu máu não thoáng qua
TM
Tim mạch
TG
Triglycerid
ƯCB
Ức chế beta
ƯCMC
Ức chế men chuyển
XN
Xét nghiệm
YTNC
Yếu tố nguy cơ
WHO
Tổ chức y tế thế giới
HTMHVN
Hội tim mạch học Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg)..........................6
Bảng 1.2. Các thể THA dựa theo trị số HAPK và HA tại nhà hoặc HA liên tục .......6
Bảng 1.3. Tiền sử cá nhân và gia đình ........................................................................8
Bảng 1.4. Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích .........................................9
Bảng 1.5. Các đánh giá thông thường ở bệnh nhân THA .........................................10
Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch bệnh nhân THA ......................11
Bảng 1.7. Phân tầng nguy cơ THA theo mức HA, các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ
quan đích hoặc các bệnh đồng mắc đi kèm ...............................................................12
Bảng 1.8. Tóm tắt ngưỡng HA PK ban đầu cần điều trị (mmHg) ............................15
Bảng 1.9. Ranh giới đích ...........................................................................................16
Bảng 1.10. Các nhóm thuốc chính ............................................................................18
Bảng 1.11. Các nhóm thuốc khác..............................................................................20
Bảng 1.12. Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ huyết áp .............................21
Bảng 1.13. Điều trị THA đối với các nhóm bệnh nhân THA đặc biệt .....................25
Bảng 2.1. Nội dung thông tin cần thu thập………………………………………...28
Bảng 2.2. Huyết áp mục tiêu đối với bệnh nhân THA chung ...................................30
Bảng 2.3. Huyết áp mục tiêu trên các nhóm đối tượng.............................................31
Bảng 2.4. Phân loại BMI của WHO ..........................................................................32
Bảng 3.1. Mô tả đặc điểm chung của bệnh nhân…………………………………..33
Bảng 3.2. Đặc điểm kiểm soát huyết áp tại thời điểm T1 .........................................34
Bảng 3.3. Danh mục các thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ..........35
Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng các chế phẩm điều trị tăng huyết áp tại các thời điểm.......37
Bảng 3.5. Các loại phác đồ điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ................43
Bảng 3.6. Các phác đồ điều trị THA trên các BN không có chỉ định bắt buộc ........45
Bảng 3.7. Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu ........................................................47
Bảng 3.8. Các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường ....................................................48
Bảng 3.9. Các phác đồ điều trị bệnh đái tháo đường ................................................49
Bảng 3.10. Các thuốc điều trị bệnh mạch vành ........................................................51
Bảng 3.11. HATT và HATTr của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị ..............................................................14
Hình 1.2. Sơ đồ Khuyến cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018 .................................23
Hình 1.3. Chiến lược kết hợp thuốc ..........................................................................24
Hình 3.1. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu………….39
Hình 3.2. Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp tại từng thời điểm .40
Hình 3.3. Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc điều trị THA đối với BN có bệnh mắc kèm
trong tổng đơn thuốc tại tất cả các thời điểm ............................................................41
Hình 3.4. Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp theo nhóm tuổi ......42
Hình 3.5. Tỷ lệ phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu .....................44
Hình 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định bắt buộc được chỉ định thuốc theo khuyến
cáo tại các thời điểm..................................................................................................46
Hình 3.7. Tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị RLLM đối với bệnh nhân RLLM ................47
Hình 3.8. Phác đồ điều trị đái tháo đường tại các thời điểm .....................................50
Hình 3.9. HATT và HATTr trung bình tại các thời điểm .........................................52
Hình 3.10. Tỷ lệ đạt HAPK < 140/90 mmHg trên các bệnh nhân theo nhóm tuổi...53
Hình 3.11. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu trên các bệnh nhân theo nhóm tuổi ............54
Hình 3.12. Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu trên các bệnh nhân có bệnh mắc kèm.........55
Hình 3.13. Tỷ lệ BN được duy trì đạt HAMT trong mẫu nghiên cứu ......................56
Hình 3.14. Phân tích thay đổi phác đồ trên bệnh nhân không đạt HAMT................57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong cộng
đồng. Tình trạng THA là phổ biến và ngày càng gia tăng trên thế giới và ở Việt
Nam. Đặc biệt, số người bị mắc mới có độ tuổi cũng ngày một trẻ. THA là yếu tố
nguy cơ chủ yếu của bệnh mạch vành và tai biến mạch máu não. THA là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong sớm với khoảng 10 triệu người năm 2015; trong đó có
4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ. Ngoài ra, THA
còn gây các biến chứng như suy tim, bệnh mạch máu ngoại vi, suy thận, xuất huyết
võng mạc và tổn thương thị giác [5].
Tần suất THA vẫn không ngừng gia tăng không những trên thế giới mà ngay
tại nước ta. Trên toàn cầu hiện có 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1,5 tỷ người
vào năm 2025. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm với khoảng 10 triệu
người năm 2015; trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người
do đột quỵ. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn,
bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức,…[5].
Việc điều trị THA có thể làm giảm được khoảng 35-40% nguy cơ đột quỵ,
20-25% nguy cơ nhồi máu cơ tim, và giảm nguy cơ suy tim hơn 50%. Ước tính với
những bệnh nhân THA có HATT 140-159 mmHg và/hoặc HATTr 90-99mmHg,
đồng thời có thêm yếu tố nguy cơ tim mạch, nếu làm giảm được 12 mmHg duy trì
trong 10 năm sẽ ngăn ngừa được 1 trường hợp tử vong cho mỗi 11 bệnh nhân được
điều trị, nếu có bệnh mạch vành hay tổn thương cơ quan đích thì chỉ cần hạ áp cho 9
bệnh nhân là ngăn ngừa được 1 trường hợp tử vong [7].
THA nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng
nặng nề, thậm chí có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến
sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội. Nhưng trong thực tế, việc điều trị tốt bệnh THA để tránh các tai biến nguy hiểm
này là điều không dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó nhờ sự phát triển tiến bộ của
khoa học ngành Y Dược, các thuốc điều trị THA ngày càng đa dạng và phong phú
nhưng cũng chính sự đa dạng này phần nào cũng gây khó khăn cho thầy thuốc và
người bệnh trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc trong điều trị.
1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh là Bệnh viện hạng 1 tuyến tỉnh. Hiện
nay, khoa Khám bệnh của bệnh viện đang quản lý và theo dõi điều trị ngoại trú của
một lượng lớn bệnh nhân tăng huyết áp. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh” với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh.
2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp và thay đổi phác đồ dựa trên hiệu
quả điều trị.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các bác sĩ cân nhắc tối ưu hóa việc kê đơn cho
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa
Theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018, THA được
định nghĩa khi mức huyết áp điều trị cho thấy có lợi một cách rõ ràng so với nguy
cơ có hại qua các chứng cứ của các thử nghiệm lâm sàng. Chẩn đoán THA khi đo
HA phòng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg [5].
1.1.2. Nguyên nhân
Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên
phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân. Nguyên nhân của
THA có thể được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các kết
quả cận lâm sàng thường quy [7].
Các nguyên nhân của THA thứ phát bao gồm [5]:
- Nguyên nhân thường gặp
+ Bệnh nhu mô thận.
+ Bệnh lý mạch thận.
+ Cường Aldosterone nguyên phát.
+ Bệnh phổi tắc nghẽn.
+ Thuốc hoặc rượu.
- Nguyên nhân ít gặp
+ U tủy thượng thận/paraganglioma.
+ Hội chứng Cushing.
+ Suy giáp.
+ Cường giáp.
+ Hẹp eo ĐMC (không được chẩn đoán hoặc sửa chữa).
+ Cường cân giáp nguyên phát.
+ Phì đại thượng thận bẩm sinh.
+ Hội chứng cường mineralocorticoid quá mức khác với cường aldosterone
tiên phát.
+ Bệnh to cực.
3
1.1.3. Dịch tễ bệnh THA
THA là một trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên
toàn thế giới, nếu như tỷ lệ THA năm 2005 khoảng 26% có khả năng tăng lên 60%
vào năm 2025. Huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp tâm trương trung bình giảm
rõ rệt từ 1975 đến 2015 ở các nước thu nhập cao ở phương Tây và Châu Á Thái
Bình Dương, làm cho các nước này dịch chuyển từ các nước có huyết áp cao nhất
trên thế giới năm 1975 xuống thấp nhất thế giới vào năm 2015. Huyết áp trung bình
cũng giảm ở phụ nữ ở các nước trung Âu và đông Âu, Mỹ la tinh và Caribe, và gần
đây hơn, Trung Á, Trung Đông, và bắc Phi, nhưng các xu hướng ước tính ở các khu
vực này có độ không chắc chắn lớn hơn ở các khu vực thu nhập cao. Ngược lại,
huyết áp trung bình có thể tăng ở Đông Á và Đông Nam Á, Nam Á, và tiểu vùng
Sahara châu Phi. Vào năm 2015, Trung và Đông Âu, tiểu vùng Sahara châu Phi và
Nam Á có mức huyết áp cao nhất. Tỷ lệ tăng huyết áp giảm ở các nước thu nhập
cao và một số nước thu nhập trung bình; còn lại ở các nước khác là không thay đổi.
Số lượng người trưởng thành có tăng huyết áp tăng từ 594 triệu người năm 1975 lên
1,13 tỷ người năm 2015, với sự gia tăng lớn ở các nước thu nhập thấp và trung bình.
Trong năm 2010, tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và điều
chỉnh tình trạng tàn tật trong nhiều năm qua trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, tăng huyết áp
chiếm số tử vong nhiều hơn bất kỳ yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh nào khác và
chỉ đứng sau hút thuốc là nguyên nhân có thể phòng ngừa tử vong vì bất kỳ lý do gì.
Trong một nghiên cứu tiếp theo của 23.272 người NHANES của Mỹ (Khảo sát
Khám sức khỏe và Dinh dưỡng Quốc gia), 50% tử vong do bệnh mạch vành và đột
quỵ xảy ra ở những người bị tăng huyết áp. Do tỷ lệ cao của tăng huyết áp và nguy
cơ gia tăng liên quan đến bệnh thận, đột quỵ và bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD),
nguy cơ liên quan đến dân số của các kết cục này liên quan đến tăng huyết áp cao.
Trong nghiên cứu ARIC dựa trên dân số (Rủi ro do xơ vữa động mạch trong cộng
đồng), 25% các biến cố tim mạch là do tăng huyết áp. Trong nghiên cứu ở miền Bắc
Manhattan, tỷ lệ các biến cố do tăng huyết áp cao hơn ở nữ (32%) so với nam
(19%) và cao hơn ở người da đen (36%) so với người da trắng (21%). Trong năm
2012, tăng huyết áp là nguyên nhân thứ hai được chỉ định hàng đầu của bệnh thận
4
giai đoạn cuối, sau bệnh đái tháo đường, và chiếm 34% các trường hợp bệnh thận
giai đoan cuối ở Hoa Kỳ [12].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng. Theo
thống kê, năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía bắc Việt Nam chỉ là 1%
và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên toàn quốc của Viện Tim mạch thì tỷ lệ
này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần. Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ lệ tăng huyết
áp ở người độ tuổi 25-64 là 25,1%. Theo Tổng điều tra toàn quôc về yếu tố nguy cơ
bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong
độ tuổi 18-69 tuổi bị tăng huyết áp, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới.
Còn nếu xét trong độ tuổi 18-25 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010
lên 20,3% năm 2015. Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25-64 tuổi thì có 1 người
bị tăng huyết áp.
Thực trạng hiểu biết và kiểm soát THA tại Việt Nam hết sức đáng quan tâm
là nhận thức cộng đồng về căn bệnh THA còn rất hạn chế. Năm 2007, Viên Văn
Đoan và cộng sự theo dõi và điều trị cho 5.840 bệnh nhân THA trong vòng 5 năm
cho thấy: 90,8% bệnh nhân THA được quản lý tốt, 9,2% bệnh nhân chưa được quản
lý tốt, trong số bệnh nhân được quản lý tốt có tới 71,48% bệnh nhân đạt được huyết
áp mục tiêu và 28,52% bệnh nhân chưa đạt được huyết áp mục tiêu [4]. Theo thống
kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành từ 25
tuổi trở lên trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA
cho kết có 52,8% người có huyết áp bình thường, 47,3% người bị THA, trong đó có
39,1% không được phát hiện THA, 7,2% người bị THA nhưng không điều trị và có
69% bị THA nhưng chưa kiểm soát được [10].
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, là một trong
ba địa phương thuộc vùng lõi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những
năm gần đây, kinh tế Quảng Ninh đang ngày càng phát triển, thể hiện vai trò là một
cực tăng trưởng phía Bắc, một trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước. Theo
báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, số bệnh nhân tăng huyết áp năm 2018
trên địa bàn tỉnh là gần 50 nghìn người, trong đó số bệnh nhân phát hiện mắc tăng
huyết áp mới là hơn 6.300 người [9].
5
1.1.4. Phân độ THA
Theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018, có nhiều
cách phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám, liên tục và tại nhà. Huyết áp
được khuyến cáo phân theo HA tối ưu, bình thường, bình thường cao hoặc THA từ
độ 1 đến độ 3 theo HA phòng khám.
Bảng 1.1. Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg) [5]
Phân loại
Tối ưu
HA tâm trương
HA tâm thu
< 120
và
< 80
Bình thường
120 – 129
và/hoặc
80 – 84
Bình thường cao
130 – 139
và/hoặc
85 – 89
THA độ 1
140 – 159
và/hoặc
90 – 99
THA độ 2
160 – 179
và/hoặc
100 – 109
THA độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
Ghi chú:
(1) Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm
trương cao nhất. THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT.
(2) Tiền THA: Khi HATT > 120 – 139 mmHg và HATTr > 80 – 89 mmHg.
* Các thể THA và HA bình thường
Bảng 1.2. Các thể THA dựa theo trị số HAPK và HA tại nhà hoặc HA liên tục [5]
HA phòng khám (mmHg)
HATT < 135
HATT < 140 và
HATT ≥ 140
HATTr < 90
hoặc HATTr ≥ 90
HA bình thường
HA tại nhà hoặc hoặc HATTr < 85
liên tục ban
ngày (mmHg) HATT ≥ 135
THA ẩn dấu
hoặc HATTr ≥ 85
6
THA áo choàng
trắng
THA thật sự
1.1.5. Chẩn đoán THA
Dựa vào đo HA chính xác bằng đo HA tại phòng khám và HA ngoài phòng
khám (HA tại nhà, HA liên tục), khai thác tiền sử cá nhân và tiền sử gia đình, khám
thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định nguyên nhân THA thứ phát
hay THA tiên phát, đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích,
và bệnh cảnh lâm sàng đi kèm để phân tầng nguy cơ [5].
1.1.6. Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích
Để chẩn đoán đầy đủ toàn diện ở người bệnh có THA với các mức độ, giai
đoạn THA, chúng ta cần đánh giá qua tiền sử cá nhân và gia đình, thăm khám lâm
sàng, các xét nghiệm, sàng lọc nguyên nhân THA thứ phát, các yếu tố tham gia phát
triển THA, các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, tổn thương cơ quan đích, các bệnh
cảnh đồng mắc tim mạch, thận và não [5].
7
Bảng 1.3. Tiền sử cá nhân và gia đình [5]
1. Thời gian bị THA và mức HA trước đó (bao gồm đo HA tại nhà)
2. THA thứ - Tiền sử gia đình bệnh thận mạn.
phát
- Tiền sử bệnh thận, nhiễm trùng đường tiểu, tiểu máu, lạm dụng
thuốc giảm đau.
- Dùng thuốc.
- Thường xuyên đổ mồ hôi, nhức đầu, lo lắng, hồi hộp.
- Cơn co cứng cơ hoặc nhược cơ.
- Các triệu chứng gợi ý bệnh tuyến giáp.
3. Các nguy - Tiền sử cá nhân và gia đình của THA và bệnh tim mạch, rối
cơ
loạn lipid máu, đái tháo đường.
- Hút thuốc.
- Thói quen ăn uống.
- Thay đổi cân nặng gần đây, béo phì.
- Thời lượng vận động thể lực.
- Ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ.
- Sinh non.
4. Bệnh sử và - Não và mắt.
triệu
chứng - Tim.
tổn thương cơ - Thận.
quan đích và - Động mạch ngoại biên.
bệnh
mạch
tim - Tiền sử ngủ ngáy/bệnh phổi mạn tính/ngưng thở khi ngủ.
- Rối loạn nhận thức.
5. Kiểm soát - Thuốc hạ áp đã và đang sử dụng.
THA
- Bằng chứng về tuân thủ và thiếu tuân thủ điều trị.
- Hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc.
8
Bảng 1.4. Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích [5]
Sàng lọc cơ bản
Chỉ định và giải thích
Điện tâm đồ 12 Sàng lọc DTT và các bất thường tim mạch có thể có bất
chuyển đạo
Tỷ
lệ
thường tần số hoặc nhịp tim.
Albumin: Để phát hiện sự gia tăng đào thải albumin khả năng bệnh
Creatinine nước tiểu thận.
Creatinine máu và Để phát hiện bệnh thận.
eGFR
Sàng lọc chi tiết hơn tổn thương cơ quan đích
Siêu âm tim
Đánh giá cấu trúc và chức năng tim có khả năng ảnh hưởng
quyết định điều trị
Siêu âm động mạch Xác định sự hiện diện mảng vữa hoặc chít hẹp, đặc biệt ở
cảnh
bệnh nhân bị TBMN hoặc bệnh lý mạch máu.
Siêu âm bụng và - Đánh giá kích thước và cấu trúc thận (Vd: sẹo hóa) và
khảo sát Doppler
loại trừ tắc đường tiết niệu có khả năng là nguyên do của
bệnh thận mạn và THA.
- Đánh giá ĐMC bụng xem có phình dãn ĐM và bệnh lý
mạch máu. Khám tuyến thượng thận để xem có adenoma
hoặc u tủy thượng thận (CT hoặc MRI nếu cần).
- Khảo sát Doppler mạch thận để sàng lọc bệnh mạch thận
đặc biệt khi có sự mất cân đối kích thước thận.
Vận tốc sóng mạch Một chỉ số cứng mạch và nguyên do vữa xơ động mạch.
(PWV)
Chỉ số cẳng chân cổ Sàng lọc bằng chứng của bệnh mạch máu ngoại biên.
tay (ABI)
Trắc nghiệm chức Đánh giá nhận thức ở bệnh nhân có triệu chứng gợi ý rối
năng nhận thức
loạn nhận thức.
Hình ảnh não
Đánh giá sự có mặt tổn thương thiếu máu hoặc xuất huyết
não đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch máu não
hoặc rối loạn hành vi.
9
Bảng 1.5. Các đánh giá thông thường ở bệnh nhân THA [5]
Các xét nghiệm thông thường
Haemoglobin và/hoặc haematocrit
Đường máu khi đói và HbA1c
Mỡ máu: Cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol
Triglyceride máu
Natri và Kali máu
Uric acid máu
Creatinine máu, mức lọc cầu thận ước đoán (eGFR)
Chức năng gan
Phân tích nước tiểu: protein niệu bằng que nhúng, lý tưởng là tỷ lệ albumin:
creatinine.
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo
10
Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch bệnh nhân THA [5]
Đặc điểm dân số và các
Tổn thương cơ quan
Bệnh tim mạch đã xác
thông số cận lâm sàng
đích không có triệu
định
chứng
- Giới (nam > nữ).
- Cứng mạch: HA mạch - Bệnh mạch não: Đột
- Tuổi.
(ở
người
≥
lớn)
60 quỵ thiếu máu cục bộ,
- Thuốc lá – đang hút mmHg; Vận tốc sóng xuất huyết não, TIA.
hoặc đã hút.
mạch (PWV) ĐMC – đùi - Bệnh mạch vành: nhồi
- Cholesterol toàn bộ và > 10m/s.
máu cơ tim, đau thắt
HDL-C.
- ECG dày thất trái.
ngực, tái tưới máu cơ
- Uric acid.
- Siêu âm tim DTT.
tim.
- Đái tháo đường.
- Albumine niệu vi thể - Hiện diện mảng vữa xơ
- Tăng trọng hoặc béo hoặc tăng tỷ lệ albumin – qua hình ảnh.
phì.
creatinine.
- Suy tim, bao gồm suy
- Tiền sử gia đình bị bệnh - Bệnh thận mạn mức độ tim với EF bảo tồn.
tim mạch sớm (tuổi nam vừa với eGFR > 30 – 59 - Bệnh lý ĐM ngoại biên.
< 55 và nữ < 65).
(BSA) - Rung nhĩ.
ml/phút/1.73m2
- Tiền sử gia đình hoặc hoặc bệnh thận mạn nặng
người thân mắc bệnh với
eGFR
<
30
THA sớm.
ml/phút/1.73m2.
- Mãn kinh sớm.
- Chỉ số cẳng chân – cổ
- Lối sống tĩnh tại.
tay < 0.9.
- Yếu tố tâm lý và xã hội.
- Bệnh võng mạc tiến
- Nhịp tim (trị số khi nghỉ triển: xuất huyết hoặc
> 80 lần/phút)
xuất tiết, phù gai thị.
11
1.1.7. Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân THA
Việc phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân THA được đánh giá theo mức HA, các
yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích hoặc các bệnh đồng mắc đi kèm.
Bảng 1.7. Phân tầng nguy cơ THA theo mức HA, các yếu tố nguy cơ, tổn thương
cơ quan đích hoặc các bệnh đồng mắc đi kèm [5]
Giai đoạn
Các YTNC
bệnh
khác, TTCQ
THA
đích hoặc bệnh
Phân độ HA (mmHg)
BT-Cao
Độ 1
Độ 2
Độ 3
HATT 130-139
HATT 140-159
HATT 160-179
HATT ≥ 180
HATTr 85-89
HATTr 90-99
HATTr 100-
HATTr ≥ 110
109
Giai đoạn Không
1
có Nguy
(không YTNC
biến
cơ Nguy
thấp
1 hoặc 2 YTNC
chứng)
Nguy
cơ Nguy
thấp
cơ Nguy
thấp
cơ Nguy
trung bình
cơ Nguy
trung bình
cơ
cao
cơ Nguy
cơ
trung bình cao
- cao
≥ 3 YTNC
Nguy
thấp
cơ Nguy
– trung bình cao
trung bình
Giai đoạn TTCQĐ,
2
bệnh Nguy
đoạn
triệu
ĐTĐ không tổn
chứng)
thương cơ quan
3
cơ Nguy
cơ Nguy
cao
hoặc - cao
Giai đoạn Bệnh tim mạch Nguy
bệnh thận mạn
chứng)
gia đoạn ≥ 4,
cơ
cao
cơ Nguy
cơ
cao – rất
cao
cơ Nguy
3 (bệnh có có triệu chứng, rất cao
triệu
cơ Nguy
- cao
(bệnh thận mạn giai trung bình cao
không
cơ Nguy
rất cao
hoặc ĐTĐ có
tổn thương cơ
quan đích
12
cơ Nguy
rất cao
cơ Nguy
rất cao
cơ
Đánh giá nguy cơ tim mạch với thang điểm SCORE được khuyến cáo cho
bệnh nhân THA không có nguy cơ cao hoặc rất cao do bệnh tim mạch hoặc bệnh
thận hoặc ĐTĐ hoặc nguy cơ cao rõ hoặc DTT do THA [5].
Thang điểm SCORE chia đối tượng nguy cơ thành bốn nhóm như sau:
Nhóm nguy cơ rất cao
Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE ≥ 10%.
Nhóm nguy cơ cao
Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE là 5% - 10%.
Nhóm nguy cơ vừa
Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE từ 1% đến < 5%.
Nhóm nguy cơ thấp
Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE < 1%.
1.2. Đại cương về điều trị tăng huyết áp
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
Xử trí THA và tất cả các YTNC khác liên quan đến biến cố tim mạch bao
gồm RLLM, không dung nạp glucose hoặc ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá. Điều quan
trọng cần thông tin cho bệnh nhân rằng điều trị THA thường phải lâu dài và nó có
thể gây nguy hiểm cho họ khi ngưng điều trị bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống mà
không thảo luận trước với bác sĩ của họ [3]:
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục
duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều
chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu.
13
Theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018 về mục tiêu
điều trị THA ở người lớn [5]:
- Mục tiêu điều trị THA là chọn phương thức điều trị có chứng cứ giảm tối
đa nguy cơ lâu dài toàn bộ về bệnh suất và tử suất tim mạch, tử vong chung (I, A).
- Xác định ngưỡng HA ban đầu cần điều trị và đích HA cần đạt theo cá nhân
hóa: dựa vào độ THA, bệnh phối hợp và nhóm tuổi (I, A).
- Điều trị kiểm soát cùng lúc tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm và
các bệnh đồng mắc theo các khuyến cáo hiện hành (I, A).
- Xác định các yếu tố cản trở sự tuân thủ điều trị (I, B).
1.2.2. Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị
HA BT cao HA
HA độ I HA
HA độ II HA
HA độ III
130-139/ 85-89
140-159/ 90-99
160-179/ 100-109
HA ≥ 180/110
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống
Xem xét điều trị
Điều trị thuốc
thuốc ở bệnh
ngay ở BN nguy
Điều trị thuốc
Điều trị thuốc
nhân nguy cơ rất
cơ trung bình,
ngay trong tất cả
ngay trong tất cả
cao có bệnh tim
cao, rất cao
bệnh nhân
bệnh nhân
BN nguy cơ thấp
Đích kiểm soát
Đích kiểm soát
sau 3 – 6 tháng
HA trong 2 – 3
HA trong 2 – 3
TĐLS không
tháng
tháng
mạch, đặc biệt
bệnh mạch vành
Điều trị thuốc ở
kiểm soát HA
Hình 1.1. Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị [5]
14
Bảng 1.8. Tóm tắt ngưỡng HA PK ban đầu cần điều trị (mmHg) [5]
Ngưỡng HATT phòng khám cần điều trị HATT
mmHg
Nhóm
tuổi
18 – 79
tuổi
≥ 80 tuổi
THA
THA
Ngưỡng
HATTr
THA
THA
bệnh
bệnh
Đột quỵ,
chung
ĐTĐ
thận
mạch
TIA
mạn
vành
ban đầu
cần điều
trị
≥ 140
≥ 140
≥ 140
≥ 140*
≥ 140*
≥ 90
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 160
≥ 90
≥ 90
≥ 90
≥ 90
≥ 90
≥ 90
Ngưỡng
HATTr
cần điều
trị
* Điều trị có thể được xem xét ở bệnh nhân nguy cơ rất cao có HA bình
thường cao (HATT 130 – 140 mmHg).
1.2.3. Đích điều trị
Theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018, đích điều trị
đầu tiên chung cho tất cả bệnh nhân THA là HAPK < 140/90 mmHg (I, A). Nếu
bệnh nhân dung nạp tốt phải xem xét đích ≤ 130/80 mmHg cho đa số bệnh nhân
THA (I, A) [5].
Ngoài khuyến cáo đích chung cần xem xét khoảng ranh giới đích vì trong
điều trị THA có chứng cứ hiệu quả điều trị theo biểu đồ đường cong J nhằm bảo
đảm an toàn khi hạ thấp HA [5].
15